lOMoARcPSD|38362167
MỤC LỤC Trang
2
HỆ THỐNG THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 3
MỞ ĐẦU 4
NỘI DUNG 4
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN
BẤT KHẢ XÂM PHẠM VỀ THÂN THỂ 4
1. Nội dung 8
2. Ý nghĩa 8
II. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC
BẢO ĐẢM QUYỀN BẤT KHẢ XÂM PHẠM VỀ THÂN THỂ 8
1. Các quy định của pháp luật 10
2. Thực trạng thực thi pháp luật 12
3. Các kiến nghị giải quyết vấn đề 12
KẾT LUẬN 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
HỆ THỐNG THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa của từ
BLTTHS 2015 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015
BLTTHS 2003 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003
TTHS Tố tụng Hình sự
TNHS Trách nhiệm Hình sự
BLHS 2015 Bộ luật Hình sự 2015
CHXHCN Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
VKSNDTC Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao
CAND Công an Nhân dân
QĐND Quân đội Nhân dân
VKS Viện kiểm sát
2
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
MỞ ĐẦU
Tố tụng hình sự là trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự theo quy định của
pháp luật.1 Với nhiệm vụ bảo đảm phá hiện chính xác và xử lý cơng minh, kịp
thời mọi hành vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để lọt tội
phạm, không làm oan người vô tội,2 các cơ quan tiến hành tố tụng cần thiết phải
áp dụng các biện pháp ngăn chặn và cưỡng chế. Việc áp dụng các biện pháp này
sẽ dẫn tới hệ quả là hạn chế quyền bất khả xâm phạm về thân thể con người,
thậm chí tồn tại nguy cơ xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm quyền bất khả xâm
phạm về thân thể. Vì vậy, nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân
thể phải được thể chế hóa thành quy định của pháp luật và được thực thi nghiêm
túc bởi các cơ quan có thẩm quyền. Bài nghiên cứu này bàn chủ yếu bàn về
nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể và các điều kiện bảo
đảm thực hiện.
Bố cục của bài tiểu luận gồm hai phần lớn. Phần một trình bày về những vấn
đề chung của nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Phần hai
phân tích các điều kiện để bảo đảm thực hiện nguyên tắc trên.
Thông qua bài nghiên cứu, em xin được chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận
tình từ thầy cơ, các chun gia, và các bạn học đồng mơn. Mặc dù đã có những
tìm tịi, cố gắng, song chắc chắn nội dung bài tiểu luận vẫn cịn những chỗ thiếu
sót, khiếm khuyết. Em mong rằng sẽ nhận được những lời nhận xét chân thành
của thầy cô, các tác giả, và các bạn sinh viên để bài tiểu luận được hoàn thiện
hơn. Em xin chân thành cám ơn!
1 Trường Đại học Luật Hà Nội, (2018), Giáo trình Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam, Nxb. Công an Nhân dân, tr.
10.
2 Điều 02 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
3
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẤT KHẢ
XÂM PHẠM VỀ THÂN THỂ:
1. Nội dung
Nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể được quy định rõ
ràng, chặt chẽ trong văn bản pháp lí có hiệu lực cao nhất là Hiến pháp 2013,
đồng thời được quy định chi tiết trong văn bản pháp lí chuyên ngành là BLTTHS
2015. Cụ thể, khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về
sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình
hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm.
2. Không ai bị bắt nếu khơng có quyết định của Tịa án Nhân dân, quyết định
hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát Nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Việc bắt, giam, giữ người do luật định.”1
Chi tiết hóa hai điều khoản này, Điều 10 BLTTHS quy định về bảo đảm quyền
bất khả xâm phạm về thân thể như sau:
“Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Khơng ai bị bắt nếu khơng
có quyết định của Tịa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ
trường hợp phạm tội quả tang.
Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người
phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục
hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức
khỏe của con người.”2
1 Khoản 01, khoản 02 Điều 20 Hiến pháp 2013.
2 Điều 10 BLTTHS 2015.
4
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
Từ những quy định của pháp luật, chúng ta thấy rằng, nội hàm của nguyên tắc
bảo đảm quyền bất khả xâm phạm gồm bốn luận điểm chính:
Thứ nhất, nguyên tắc này khẳng định mọi người, khơng kể người đó là người
có quốc tịch hay khơng có quốc tịch, đều có quyền bất khả xâm phạm về thân
thể. Con người là vốn quý của xã hội. Quyền được sống, được an toàn và tự do
thân thể là quyền chính đáng của mọi cá nhân. Các cơ quan cơng quyền đều có
nghĩa vụ cơng nhận, tơn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân
thể của mọi cá nhân.1 Trong lĩnh vực TTHS, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tôn trọng và bảo đảm quyền
bất khả xâm phạm về thân thể của tất cả những người tham gia tố tụng, bao gồm
bị can, bị cáo, hay người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
Thứ hai, nguyên tắc đã giới hạn phạm vi thẩm quyền hạn chế quyền bất khả
xâm phạm về thân thể. Cụ thể, trong trường hợp phạm tội quả tang, mọi chủ thể,
bao gồm các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền và người dân, đều có quyền bắt giữ
người phạm tội và giải người đó tới cơ quan có thẩm quyền (khoản 1 Điều 111
BLTTHS 2015).
Ngoài trường hợp phạm tội quả tang, một cá nhân chỉ bị bắt khi có quyết định
của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát. Như vậy, nếu Thủ
trưởng Cơ quan Điều tra hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra được phân cơng
điều tra ra lệnh bắt người thì bắt buộc phải có quyết định hoặc phê chuẩn lệnh
bắt của Viện kiểm sát. Việc quy định thẩm quyền ra quyết định hoặc phê chuẩn
quyết định bắt người thuộc về Tòa án và Viện kiểm sát, hai cơ quan tối quan
trọng của hệ thống tư pháp, đảm bảo tránh được nguy cơ lạm quyền, bắt giữ
người bừa bãi, đáp ứng yêu cầu của việc bắt người có căn cứ pháp luật.
Thứ ba, để đảm bảo quyền bất khả xâm phạm về thân thể, các biện pháp ngăn
chặn phải được áp dụng theo quy định của BLTTHS 2015. Trong đó, có 04 biện
1 Điều 14 Hiến pháp 2013.
5
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
pháp ngăn chặn trực tiếp ảnh hưởng đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể
của con người, bao gồm: giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm
giam. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để
tạm giam, và bắt người bị yêu cầu dẫn độ.1
Luận điểm này được chi tiết hóa tại chế định biện pháp ngăn chặn, quy định
tại Mục 1 Chương VII BLTTHS 2015, đòi hỏi việc áp dụng các biện pháp ngăn
chặn hạn chế quyền tự do thân thể phải được quy định trong luật TTHS với các
điều kiện, căn cứ và thủ tục rõ ràng, minh bạch. Theo đó, biện pháp ngăn chặn
được áp dụng với mục đích ngăn chặn khơng cho tội phạm tiếp tục xảy ra, gây
thiệt hại cho xã hội; ngăn chặn việc người phạm tội cản trở điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án, trốn tránh sự trừng phạt của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để
các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giải quyết vụ án. Tùy theo tính
chất, đặc điểm của từng giai đoạn tố tụng, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan,
Luật TTHS quy định cho cơ quan đó được áp dụng tất cả hay một số các biện
pháp ngăn chặn và trong phạm vi, giới hạn cũng như theo thủ tục của Luật
TTHS.
Ngồi các đối tượng có căn cứ để áp dụng các biện pháp ngăn chặn, không ai
có thể bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn. Mọi hành vi áp dụng các biện pháp
ngăn chặn không đúng đối tượng, thẩm quyền, căn cứ cũng như thủ tục đều bị
coi là vi phạm pháp luật. Người có hành vi vi phạm tùy theo tính chất và mức độ
có thể bị xử lý kỉ luật hoặc truy cứu TNHS theo quy định của BLHS.2
Thứ tư, để bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể, Hiến pháp 2013 và
BLTTHS 2015 nghiêm cấm hành vi tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất kì
1 Khoản 02 Điều 109 BLTTHS 2015.
2 PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí, Tạp chí Khoa học Kiểm sát, “Nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về
thân thể của BLTTHS 2015”, số 03/2017, tr. 06 – 07.
6
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con
người.
Ngày 28/11/2014, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã phê chuẩn Công
ước của Liên Hiệp Quốc về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng
phạt tàn bạo, vơ nhân đạo hoặc hạ nhục con người.1 Điều 01 của Cơng ước có
định nghĩa tra tấn là “bất kỳ hành động nào tạo ra sự đau đớn nặng nề hoặc đau
khổ - dù thể xác hay tâm thần – do cố ý gây ra cho một người nhằm các mục
đích là đạt được thông tin hay một lời thú nhận từ người đó hoặc một người thứ
ba trừng phạt người đó vì một hành động mà người đó hoặc người thứ ba đã
phạm hoặc bị nghi là đã phạm, hoặc đe dọa, ép buộc người đó hoặc một người
thứ ba, hoặc đối với bất kỳ lý do nào dựa trên sự phân biệt đối xử bất kỳ loại
nào; khi nỗi đau đớn hay đau khổ như vậy gây ra bởi – hoặc theo sự xúi giục –
hoặc với sự đồng ý – hoặc chấp thuận – của một quan chức hoặc người khác
hành động trên cương vị chính quyền. Nó không bao gồm sự đau đớn hoặc đau
khổ ngẫu nhiên hoặc vốn có khi bị các hình phạt đúng theo luật.”2
Các hành vi tra tấn, dùng nhục hình, bức cung đều bị cấm tuyệt đối, trong mọi
hồn cảnh. Bất cứ lý do nào biện minh cho các hành vi trên đều không thể chấp
nhận.3 BLHS 2015 của Việt Nam có quy định các tội phạm liên quan tới các
hành vi trên nhằm ngăn ngừa việc tra tấn, bức cung, dùng nhục hình của các cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, ngăn chặn việc điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án oan, sai.
2. Ý nghĩa
1 />20141128084447774.htm (truy cập lúc 16:04 ngày 12/04/2019).
2 (truy cập lúc 16:09 ngày 12/04/2019).
3 GS. TSKH. Đào Trí Úc, Hệ thống những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự Việt Nam theo Bộ luật Tố tụng
Hình sự năm 2015, do PGS. TS. Nguyễn Hịa Bình chủ biên, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2016, tr. 67 –
68.
7
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
Việc thể chế hóa nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể
thành quy định của pháp luật là cơ sở pháp lý để mỗi người dân tự bảo vệ mình
hoặc yêu cầu các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ, bảo đảm trước những
sự xâm phạm bất hợp pháp. Bên cạnh đó, nguyên tắc đặt ra yêu cầu buộc các
quyết định, hành vi của cơ quan công quyền phải hợp pháp, dựa trên những căn
cứ pháp lí nhất định, đồng thời phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về thời hạn,
thủ tục.
Ngoài ra, sự hiện diện của nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về
thân thể trong BLTTHS 2015 thể hiện sự quan tâm, sự cam kết của nhà nước ta
đối với quyền này trong đó, TTHS- lĩnh vực đặc biệt nhạy cảm, có xu hướng và
khả năng vi phạm cao của người đại diện công quyền.1
Cuối cùng, nguyên tắc này làm cơ sở cho hoạt động xây dựng và thực thi
pháp luật TTHS, hướng tới trách nhiệm bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về thân
thể khi tiến hành tố tụng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; dẫn dắt tư
duy của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc bảo đảm quyền bất
khả xâm phạm về thân thể của con người trong mọi tình huống, mọi hồn cảnh
khi tiến hành tố tụng, giải quyết vụ án.2
II. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM
QUYỀN BẤT KHẢ XÂM PHẠM VỀ THÂN THỂ:
1. Các quy định pháp luật
Một trong những điều kiện tiên quyết để bảo đảm thực hiện nguyên tắc bảo
đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể chính là việc Nhà nước đã thể chế hóa
ngun tắc này trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật. Từ luật gốc, luật
cơ bản của quốc gia là Hiến pháp, tới các luật, bộ luật, và các văn bản dưới luật,
quyền bất khả xâm phạm thân thể đều được ghi nhận.
1 Tlđd, tr. 05.
2 Tlđd, tr. 05.
8
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
Như đã đề cập trong phần một, nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm
về thân thể được quy định tại Điều 20 Hiến pháp 2013 và Điều 10 BLTTHS
2015. Với khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013, nhiều chuyên gia nhấn mạnh đến
việc lần đầu tiên Hiến pháp nước ta đề cập đến cấm tra tấn, cấm bất kì hình thức
bạo lực, đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân
phẩm của tất cả mọi người. Quy định này cụ thể, rõ rang và rộng hơn rất nhiều
so với quy định cũ tại Điều 71 Hiến pháp 1992 (chỉ cấm truy bức, nhục hình, xúc
phạm danh dự, nhân phẩm của công dân). Điều này tạo cơ sở hiến định để nội
luật hóa và thực thi hiệu quả Cơng ước của Liên Hiệp Quốc về chống tra tấn và
những sự đối xử, trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo hay hạ nhục mà Việt Nam là
thành viên kí kết.1
Tiếp bước Điều 20 Hiến pháp 2013, Điều 10 BLTTHS 2015 so với Điều 06
BLTTHS 2003 thể hiện một sự tiến bộ rõ rệt. Ngay ở phần mở đầu, Điều 10
BLTTHS 2015 đã khẳng định: “mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân
thể”, khẳng định quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong mọi hoạt động tố
tụng giải quyết vụ án hình sự, thể hiện tinh thần tôn trọng, bảo vệ quyền con
người của Hiến pháp 2013.2 Ngồi ra, Điều 10 BLTTHS 2015 cịn liệt kê rõ ràng
và chi tiết những biện pháp ngăn chặn cụ thể xâm phạm trực tiếp tới quyền tự do
thân thể của con người như giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ,
tạm giam. Và tất cả các biện pháp này đều phải được áp dụng theo đúng điều
kiện, trình tự, thủ tục được quy định từ Điều 109 tới Điều 125 BLTTHS 2015.
Cuối cùng, Điều 10 BLTTHS 2015 cụ thể hóa quy định và tinh thần của Hiến
pháp 2013, nghiêm cấm việc tra tấn, bức cung, dung nhục hình hay bất kì hình
thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe con người; điều
này thể hiện rõ rệt sự tiến bộ tư duy về quyền con người khi Điều 06 BLTTHS
1 TS. Vũ Công Giao, “Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013” do Viện Chính
sách cơng và Pháp luật xuất bản trong cuốn “Bình luận khoa học Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam năm 2013”, Nxb. Công an Nhân dân, tr. 174 – 175.
2 Tlđd, tr. 05.
9
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
2003 chỉ nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình mà khơng có sự dẫn
chiếu cụ thể.
Bên cạnh đó, BLHS cịn quy định một số tội phạm xâm phạm quyền bất khả
xâm phạm về thân thể của người tham gia tố tụng. Cụ thể, chương XXIV BLHS
2015 về các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp quy định về tội dùng nhục
hình (Điều 373), tội bức cung (Điều 374), tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt,
giữ, giam người trái pháp luật (Điều 377). Việc quy định các tội phạm này, chưa
kể đến các hình thức xử lí kỉ luật, nhằm đảm bảo hoạt động minh bạch, tránh lạm
quyền đến từ các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền tiến hành tố tụng, những chủ
thể có “nguy cơ cao” xâm phạm quyền tự do thân thể của con người.
2. Thực trạng thực thi pháp luật
Với một tư duy mở, tiến bộ về bảo vệ quyền con người, Nhà nước ta đã có
những cố gắng nổi bật trong việc thực thi nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả
xâm phạm về thân thể.
Trong Báo cáo Quốc gia về thực hiện quyền con người ở Việt Nam theo cơ
chế kiểm định kỳ phổ cập (UPR) chu kỳ II, Nhà nước ta đã nêu ra một số thành
tựu đáng ghi nhận. Trong đó, “Việt Nam ln tơn trọng các quyền con người cơ
bản của những người bị tạm giữ, tạm giam. Người bị tạm giữ, tạm giam có thể
được gặp thân nhân, luật sư hoặc người bào chữa khác theo quy định của pháp
luật; được tiếp cận thông tin qua hệ thống báo chí, phát thanh, truyền hình trong
nhà tạm giữ, tạm giam; có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi vi phạm
pháp luật và quy chế của nhà tạm giữ, tạm giam.”1
Bên cạnh đó, sách trắng về quyền con người với chủ đề Bảo vệ và thúc đẩy
quyền con người tại Việt Nam cũng dẫn ra những kết quả khả quan. Sách trắng
1 />fbclid=IwAR010FVAd2Rnf3bYhG38HVSZTvY-u13ipgmuDZLAkfop656wa0drx8M2p6Q (truy cập lúc 16:44
ngày 13/04/2019)
10
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
khẳng định “người bị giam giữ có quyền gặp thân nhân, luật sư hoặc người bào
chữa theo quy định; được tiếp cận thơng tin qua hệ thống báo chí, phát thanh,
truyền hình trong nhà giam giữ; có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi
vi phạm pháp luật và quyền của người bị giam, tạm giữ, tạm giam.”1
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm sáng, vẫn cịn đó những điểm tối trong hoạt
động thực thi pháp luật, xâm phạm trực tiếp tới quyền tự do thân thể của cơng
dân. Theo đó, trong thực tế đã xảy ra vụ việc Tòa án đưa ra xét xử vụ án 05 bị
cáo nguyên là công an về tội dùng nhục hình, làm tử vong bị can trong nhà giam
giữ. Các bị cáo đã tát vào mặt, dùng ống nhựa đánh vào bắp tay, hông, sườn và
đá vào người bị can, khiến bị can tử vong.2
Theo Báo cáo công tác năm 2018 của Viện trưởng VKSNDTC, trong năm
2018, Cơ quan điều tra VKSNDTC đã phát hiện khởi tố điều tra 03 vụ án dùng
nhục hình dẫn đến chết người xảy ra tại cơ sở giam giữ.3
Hai thông tin trên đây đã phản ánh phần nào những góc khuất trong việc thực
thi pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng, xâm phạm tới quyền bất khả xâm
phạm về thân thể của người tham gia tố tụng.
3. Các kiến nghị giải quyết vấn đề
Trong phần này, tác giả sẽ đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện các quy định
pháp luật và nâng cao hiệu quả của hoạt động thực thi pháp luật để thực hiện
nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
1 />%20nguoi%202018.pdf (truy cập lúc 21:07 ngày 14/04/2019)
2 />fbclid=IwAR2umtnJwttSK455Vlu4KeEJ6qzpFpALvA-DIVc6G8niyWneMvTPBvCZxTY (truy cập lúc 21:14
ngày 14/04/2019)
3 />423202.html?fbclid=IwAR3Bt6OUItvf1mtjPj54l-4BLmKFhwHqru2n61GWo3iohv3cc3lbAyzpz0c (truy cập lúc
21:20 ngày 14/04/2019)
11
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
Một là, áp dụng, kết hợp chặt chẽ giữa BLTTHS 2015 và Luật Thi hành tạm
giữ, tạm giam 2015 để bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể một cách
tối ưu nhất cho người tham gia tố tụng.
Hai là, nâng cao vai trò của VKS trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động
của cơ quan tiến hành tố tụng trong lực lượng CAND và QĐND. Như đã dẫn ở
phần trước, việc xâm phạm quyền tự do thân thể của người dân đã xảy ra khi
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc lực lượng CAND có hành vi bức
cung, dùng nhục hình. Do đó, cần thiết phải nâng cao vị thế của VKS để những
hành vi tương tự không xảy ra.
Ba là, nêu cao trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng. Những chủ thể này bắt buộc phải thi hành các quy định của
pháp luật, đảm bảo không xâm phạm quyền tự do thân thể của mọi người dân,
cho dù người đó là bị can, bị cáo.
Bốn là, tuyên truyền, vận động, nâng cao kiến thức của người dân về quyền tự
do thân thể, đặc biệt trong lĩnh vực TTHS khi họ được triệu tập tham gia vào một
vụ án hình sự.
KẾT LUẬN
Hướng tới một nhà nước pháp quyền, Nhà nước ta đã khơng ngừng hồn
thiện hệ thống pháp luật nhằm bảo đảm một cách tối đa những quyền dân sự cơ
bản của người dân, trong đó có quyền tự do thân thể. Với mục tiêu đó, hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, mà tiêu biểu là BLTTHS 2015, cần phải được sửa
đổi, bổ sung. Đồng thời, các thiết chế quyền lực công như công an, VKS, Tòa án
cần triệt để thi hành pháp luật và áp dụng pháp luật hợp tình, hợp lý, đảm bảo
nguyên tắc bất khả xâm phạm về thân thể cho các cá nhân trong xã hội.
12
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Văn bản pháp luật
1. Hiến pháp 2013.
2. Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
* Sách, tạp chí, bài viết
1. Đại học Luật Hà Nội, (2018), Giáo trình Luật Tố tụng Hình sự, Nxb. Cơng an
Nhân dân.
2. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí, Tạp chí Khoa học Kiểm sát, “Nguyên tắc bảo
đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của BLTTHS 2015”, số 03/2017.
3. GS. TSKH. Đào Trí Úc, Hệ thống những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình
sự Việt Nam theo Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, do PGS. TS. Nguyễn Hịa
Bình chủ biên, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2016.
4. TS. Vũ Công Giao, “Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến
pháp năm 2013” do Viện Chính sách cơng và Pháp luật xuất bản trong cuốn
“Bình luận khoa học Hiến pháp nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm
2013”, Nxb. Công an Nhân dân.
* Tài liệu Internet
1. />2. />3. />4. />5. />6. />
13
Downloaded by luanvan moi ()