Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giai Cấp Công Nhân Việt Nam Hiện Nay – Thực Trạng Và Một Số Vấn Đề Đặt Ra.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.27 KB, 12 trang )

lOMoARcPSD|38362288

MỤC LỤC Trang
2
MỞ ĐẦU 3
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3
I. GIAI CẤP CÔNG NHÂN – KHÁI NIỆM VÀ THUỘC TÍNH 3
1. Khái niệm 4
2. Các thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân 5
II. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM HIỆN NAY – THỰC TRẠNG
VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 5
1. Thực trạng và một số vấn đề đặt ra 8
2. Một số giải pháp 11
KẾT LUẬN 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

Downloaded by chat tailieu ()

lOMoARcPSD|38362288

MỞ ĐẦU

Theo khoản 2 Điều 2 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
“Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp cơng nhân và đội ngũ trí thức.” Cơ sở pháp lí này đã thể hiện rất rõ vị
trí của giai cấp cơng nhân trong thượng tầng chính trị pháp lí ở Việt Nam. Trong
thời kì đấu tranh giành độc lập và thống nhất đất nước, vai trò chủ đạo của giai cấp
công nhân được thể hiện rất nổi bật. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, vị trí, vai


trị, đời sống của giai cấp cơng nhân lại đang gặp phải nhiều bất cập, đặt ra nhiều
vấn đề. Chính vì lí do đó, em quyết định chọn đề 7 về thực trạng và một số vấn đề
đặt ra đối với giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay để giải quyết trong bài tập lớn
này. Bài viết sẽ gồm hai phần lớn. Phần một sẽ giải thích khái niệm giai cấp cơng
nhân là gì và chỉ ra các đặc điểm, thuộc tính của giai cấp cơng nhân. Phần hai sẽ đi
sâu và thực trạng của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, những điểm tích cực
và chưa tích cực; đồng thời với đó là những vấn đề đặt ra với giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay, đi kèm là những giải pháp mang tính gợi mở.

Qua bài viết này, em xin được cám ơn các thầy cô, các chuyên gia, các bạn sinh
viên đã giúp đỡ em hoàn thành bài tập lớn này. Mặc dù đã có những cố gắng, tìm
tịi, nghiên cứu, song chắc chắn nội dung bài viết vẫn còn nhiều hạn chế, khiếm
khuyết. Vì lẽ đó, em mong rằng sẽ nhận được những góp ý chân thành đến từ các
thầy cô, các chuyên gia và đông đảo các bạn sinh viên để bài viết này của mình
được hồn thiện hơn.

2

Downloaded by chat tailieu ()

lOMoARcPSD|38362288

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. GIAI CẤP CÔNG NHÂN - KHÁI NIỆM VÀ THUỘC TÍNH:
1. Khái niệm

Nhìn từ thực tế xã hội, có rất nhiều cá nhân làm những ngành nghề khác nhau
nhưng đều được gọi chung là công nhân. Người lao động làm việc ở công trường
xây dựng được gọi là công nhân. Người lao động làm việc trong các nhà máy sản

xuất về dệt may, chế biến, đóng gói thực phẩm cũng được gọi là cơng nhân. Như
vậy, dù họ có làm việc trong lĩnh vực gì thì giữa họ đều tồn tại những điểm chung
thống nhất. Những điểm chung đó phân biệt họ với tư cách là người công nhân với
những người lao động khác trong xã hội.

Theo Marx, giai cấp là những tập đoàn người to lớn, khác nhau về địa vị trong
hệ thống sản xuất xã hội, khác nhau về quan hệ đối với tư liệu sản xuất và phân
công lao động, về vai trò trong những tổ chức lao động xã hội, và khác nhau về
cách thức hưởng thụ và về phần của cải ít hoặc nhiều mà họ được hưởng.1

Từ chính định nghĩa về giai cấp của bản thân và từ thực tế xã hội, Marx đưa ra
định nghĩa về giai cấp công nhân. Theo đó, giai cấp cơng nhân là giai cấp của
những người công nhân và người lao động phải bán sức lao động để đổi lấy tiền
lương và họ không phải là chủ sở hữu của phương tiện sản xuất, là giai cấp tạo ra
các giá trị thặng dư và sự giàu có cho xã hội.2

Chính Marx cũng là người đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để nói về giai
cấp cơng nhân như: giai cấp vơ sản, giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ dựa vào việc bán
sức lao động của mình, lao động làm thuê ở thế kỷ XIX, … 3 Như vậy, có thể thấy,

1 (truy cập lúc 17:31 ngày 24/05/2018)
2 (truy cập lúc 17:34 ngày
24/05/2018)
3 Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2005), Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội khoa học, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3

Downloaded by chat tailieu ()

lOMoARcPSD|38362288


chính những thuật ngữ trên mang những yếu tố xây dựng nên định nghĩa về giai
cấp công nhân của Karl Marx.

2. Các thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân

Theo Marx và Engels, giai cấp cơng nhân ln mang hai thuộc tính cơ bản:

- Về phương thức lao động, phương thức sản xuất, giai cấp công nhân là những
người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các cơng cụ sản xuất có tính chất
cơng nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.1 Điều này có nghĩa rằng, giai
cấp cơng nhân là lực lượng lao động mà gắn với họ là các cơng cụ sản xuất có tính
cơng nghiệp. Họ chính là những người vận hành những công cụ sản xuất đó. Ví dụ,
người lao động vận hành những dây chuyền sản xuất trong các nhà máy về thép, về
chế biến bánh kẹo, hoa qủa, họ trực tiếp vận hành những cơng cụ sản xuất với tính
chất cơng nghiệp, tính chất hiện đại ngày càng được nâng cao.

- Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân là những
người lao động khơng có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và
bị nhà tư bản bóc lột về giá trị thặng dư.2 Trong thời đại của Marx, giai cấp cơng
nhân cịn được gọi là giai cấp vơ sản. Họ hồn tồn khơng có một chút tư liệu sản
xuất. Thứ mà họ có duy nhất, đó chính là một loại hàng hóa đặc biệt, hàng hóa sức
lao động. Những người cơng nhân phải bán sức lao động của mình cho nhà tư bản
để đổi lấy những đồng lương rẻ rúm. Họ bị bóc lột đến tàn tệ, phải làm việc tăng ca
trong những điều kiện làm việc vô cùng khắc nghiệt và độc hại. Đổi lại, giai cấp tư
sản đạt được mục đích, bóc lột hồn tồn giai cấp cơng nhân, thu được thật nhiều
giá trị thặng dư để hòng làm giàu cho bản thân.

Tuy nhiên, ngày nay, những thuộc tính trên tuy vẫn cịn đó, nhưng đã có nhiều
sự thay đổi. Vị trí, vai trị của giai cấp công nhân đã được chứng minh, đời sống


1 Sđd, tr. 79.
2 Sđd, tr. 80.

4

Downloaded by chat tailieu ()

lOMoARcPSD|38362288

của người công nhân đã phát triển rất nhiều. Mặc dù vậy, bên cạnh những thành tựu
vẫn còn những hạn chế. Đây chính là nội dung chính của phần thứ hai.

II. GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY: THỰC TRẠNG VÀ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA:
1. Thực trạng và một số vấn đề đặt ra
* Những điểm tích cực

Trước hết, về mặt pháp lí, Nhà nước ta đã ban hành những văn bản quy phạm
pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích cho giai cấp công nhân, cho người lao động.
Khoản 2 Điều 2 Hiến pháp 2013 khẳng định quyền lực nhà nước kết tinh từ nền
tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.1
Điều 10 Hiến pháp 2013 lại khẳng định, rằng Cơng đồn Việt Nam là tổ chức chính
trị - xã hội đại diện cho giai cấp công nhân, đại diện cho người lao động, chăm lo
và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.2 Kế đó, Quốc hội cịn
ban hành Luật Cơng đồn và các văn bản hướng dẫn, áp dụng thi hành, quy định
quyền và trách nhiệm của Cơng đồn, của đồn viên Cơng đồn.

Về mặt số lượng, cơ cấu, theo số liệu thống kê của Tổng liên đoàn Lao động
Việt Nam, tính đến hết năm 2010, tổng số cơng nhân nước ta có khoảng 12,6 triệu

người. Hằng năm, giai cấp cơng nhân đóng góp vào ngân sách nhà nước hơn 70%
và hơn 60% vào tổng sản phẩm xã hội.3

Về trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, một bộ phận của giai cấp công nhân,
đặc biệt là lớp cơng nhân trẻ, có sự tiến bộ. Điển hình như trong một số ngành kinh

1 Xem: Khoản 2 Điều 2 Hiến pháp 2013.
2 Xem: Điều 10 Hiến pháp 2013.
3 (truy
cập lúc 09:32 ngày 26/05/2018)

5

Downloaded by chat tailieu ()

lOMoARcPSD|38362288

tế - kỹ thuật quan trọng như dầu khí, điện lực, bưu chính viễn thơng, … cơng nhân
có trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp cao đã chiếm một tỷ lệ đáng kể.1

Về ý thức chính trị, cơng nhân đặt sự quan tâm hàng đầu lên việc làm, thu nhập
tương xứng với lao động. Cơng nhân mong muốn có được sức khỏe, đất nước ổn
định và phát triển, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, dân chủ,
công bằng xã hội được thực hiện, doanh nghiệp sản xuất kinh doan thuận lợi, có đủ
việc làm. Ngồi ra, người cơng nhân cịn mong muốn được học tập, nâng cao trình
độ học vấn, chun mơn, được đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng.2

* Những điểm cịn hạn chế và một số vấn đề đặt ra

Dù đã có những điểm sáng về số lượng, năng lực, ý thức chính trị của giai câp

cơng nhân, song chúng ta không thể phủ nhận rằng vẫn cịn đó những điểm chưa
được tốt, những bất cập, những vấn đề cấp bách được đặt ra và cần được giải quyết
nhanh chóng.

Về trình độ học vấn, mặc dù đã có sự cải thiện, tiến bộ, song so với u cầu của
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, so với trình độ cơng nhân của các nước
trong khu vực và trên thế giới thì trình độ học vấn của cơng nhân nước ta cịn thấp.
Lực lượng cơng nhân có trình độ học vấn cao phân bố không đồng đều, thường tập
trung ở một số thành phố lớn và một số ngành kinh tế mũi nhọn. Thêm vào đó,
trình độ nghề nghiệp của cơng nhân chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Tình trạng
mất cân đối trong cơ cấu lao động kỹ thuật khá lớn. Nhiều doanh nghiệp có thiết bị
cơng nghệ cao nhưng lại rất khan hiếm công nhân lành nghề. Điều này dẫn đến một
hệ lụy, đó là, năng suất, chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng, gây lãng phí trong đào
tạo nghề.3

1 Phạm Xuân Nam, (2010), “Giai cấp công nhân Việt Nam trong tiến trình đổi mới đất nước: thực trạng, xu hướng
phát triển, vấn đề và giải pháp”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, (4), tr. 3 - 10.
2 Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Thị Tú Hoa, (2013), “Thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay”, Lý luận chính
trị, (6), tr. 29 - 34.
3 Tlđd.

6

Downloaded by chat tailieu ()

lOMoARcPSD|38362288

Về việc làm cho người lao động, mặc dù Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ
trương, chính sách, song do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thối
kinh tế thế giới, do quy mơ kinh tế cịn nhỏ, trình độ phát triển, sức cạnh tranh của

nền kinh tế còn yếu so với khu vực và thế giới nên kinh tế trong nước gặp nhiều
khó khăn, hàng chục nghìn doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất kinh doanh, phá
sản, giải thể, ngừng hoạt động, làm cho hàng trăm nghìn lao động bị thiếu việc làm,
thất nghiệp. Trong khi đó, mức lương của người lao động hiện nay về cơ bản không
đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt tối thiểu, chưa nói đến việc tích lũy hay chăm lo
con cái. Có một thực trạng đáng buồn rằng nhiều chủ doanh nghiệp vẫn đang lấy
mức lương tối thiểu để trả lương cho người lao động, chưa thật sự quan tâm đến
việc xây dựng thang, bảng lương. Ngoài ra, các chủ doanh nghiệp còn bớt một phần
lương của người lao động chi cho các khoản phụ cấp như ăn trưa, tiền hỗ trợ đi lại,
khen thưởng.1

Về vấn đề nhà ở, do nhiều nguyên nhân khác nhau, hầu hết các tỉnh, thành phố
lớn, các khu công nghiệp, khu chế xuất không xây nhà lưu trú cho công nhân. Đa
số người lao động ngoại tỉnh làm việc tại các khu công nghiệp đều phải thuê nhà
trọ, với điều kiện vệ sinh, mơi trường khơng đảm bảo. Đời sống văn hóa của công
nhân cũng gặp nhiều hạn chế, nguyên nhân là do cơng nhân khơng có thời gian,
kinh phí và các khu cơng nghiệp cũng khơng có cơ sở vật chất để đáp ứng như cầu
sinh hoạt tinh thần cho người lao động.

Điều kiện làm việc của người công nhân cũng chưa được đảm bảo. Nhiều công
nhân phải làm việc trong môi trường bị ô nhiễm nặng như nóng, bụi, tiếng ồn, độ
rung vượt tiêu chuẩn cho phép. Điều đó đã tác động xấu đến sức khỏe người lao
động, gây ra các bệnh nghề nghiệp. Có thể kể đến một số yếu tố độc hại như hơi
khí độc, điện từ trường, …2

1 Tlđd.
2 (truy
cập lúc 10:17 ngày 26/05/2018)

7


Downloaded by chat tailieu ()

lOMoARcPSD|38362288

Cuối cùng, vấn đề nợ đọng bảo hiểm xã hội có xu hướng ngày càng tăng. Doanh
nghiệp nợ bảo hiểm xã hội, không chốt sổ bảo hiểm xã hội, dẫn đến việc người lao
động thanh tốn chế độ gặp nhiều khó khăn, gây bức xúc kéo dài. Theo ý kiến của
người lao động, việc đăng ký và làm thủ tục thanh toán tiền bảo hiểm thất nghiệp
cịn nhiều phiền phức, thời gian khơng đủ làm thủ tục. Đây chính là vấn đề dẫn đến
doanh nghiệp nợ đọng bảo hiểm xã hội, mà công nhân chưa biết đấu tranh đòi
quyền lợi, đến khi hưởng các chế độ không kịp thời đã gây nhiều bức xúc trong
công nhân.1

2. Một số giải pháp

Trên cơ sở những thành tự đã đạt được, bên cạnh những hạn chế còn tồn tại, em
xin đưa ra một vài giải pháp mang tính định hướng để giải quyết những thực trạng
bất cập còn tồn tại, những vân đề còn đang gây ra nhức nhối trong lực lượng công
nhân Việt Nam hiện nay:

Thứ nhất, đổi mới và hồn thiện chính sách việc làm. Biểu hiện cụ thể chính là
việc tập trung xây dựng, hồn thiện các chủ trương, chính sách, pháp luật để đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, huy động mọi tiềm năng,
nguồn lực của toàn xã hội để đầu tư phát triển kinh tế xã hội, tạo nhiều cơ hội việc
làm cho người lao động. Nhà nước cần có chính sách tạo điều kiện và môi trường
thu hút các nguồn lực trong nhân dân, tranh thủ các nguồn lực bên ngồi cho đầu tư
phát triển các loại hình doanh nghiệp để thu hút lao động; khuyến khích các vùng
kinh tế trọng điểm, khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hướng vào
phát triển hàng hóa xuất khẩu. Người lao động cần tiếp tục nâng cao trình độ học

vấn, trình độ nghề nghiệp và khả năng tiếp cận công nghệ. Nhà nước tạo điều kiện
cho người lao động tìm được việc làm mới; hồn thiện cơ chế, chính sách về đào

1 Nguyễn Mạnh Thắng, (2014), “Giải quyết những vấn đề cấp bách của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay”, Tạp
chí Lý luận chính trị, (4), tr. 36 - 40.

8

Downloaded by chat tailieu ()

lOMoARcPSD|38362288

tạo, đào tạo lại, đáp ứng các yêu cầu cấp bách về nguồn nhân lực có chất lượng
cao; có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia giới thiệu và
cung cấp thông tin về việc làm.

Nhà nước còn cần tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo khung
pháp lý phù hợp, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người
lao động; tạo điều kiện để mọi lao động có cơ hội học nghề và tìm việc làm thích
hợp, có thu nhập thỏa đáng, tương xứng với sức lao động bỏ ra.1

Thứ hai, tiếp tục cải cách chính sách tiền lương, tiền thưởng. Chính phủ và các
Bộ có liên quan xem xét điều chỉnh mức lương tối thiểu chung tiếp cận nhu cầu
mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, khắc phục chính sách tiền
lương tối thiểu còn thấp hiện nay để đảm bảo tiến trình hội nhập. Việc điều chỉnh
tiền lương tối thiểu phải trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, khả năng chi trả của doanh
nghiệp, biến động của chỉ số giá sinh hoạt, tương quan mức sống giữa các khu vực
nông thôn, thành thị, các tầng lớp dân cư; quy định doanh nghiệp phải xây dựng
thang lương, bảng lương, quy chế trả lương, đơn giá tiền lương, định mức lao động,
chính sách tiền lương theo quy định của Nhà nước và thực hiện công khai, dân chủ,

minh bạch trong doanh nghiệp; tăng cường quản lý nhà nước về tiền lương, tiền
công theo hướng tiếp tục hồn thiện khn khổ pháp lý, xác định mức tiền lương
tối thiểu đủ sống cho khu vực sản xuất - kinh doanh và công bố định kỳ để các
doanh nghiệp làm căn cứ thỏa thuận về tiền lương; thực hiện chương trình quốc gia
định kỳ giám sát, đánh giá và điều chỉnh mức lương tối thiểu, tăng cường thanh tra
nhà nước về tiền lương trong các doanh nghiệp.2

Thứ ba, hồn thiện chính sách nhà ở, nhà trẻ, trường học. Các cơ quan nhà
nước có chức năng cần xây dựng chính sách ưu đãi, tạo điều kiện để phát triển nhà
ở, nhà trẻ, trường học ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, trước mắt tập trung
khắc phục những khó khăn về thủ tục đất đai, quy hoạch, vốn … tạo điều kiện cho

1 Tlđd.
2 Tlđd.

9

Downloaded by chat tailieu ()

lOMoARcPSD|38362288

các các nhân, tập thể thuộc các thành phần kinh tế tham gia thực hiện các dự án
phát triển nhà ở cho cơng nhân; có chính sách hỗ trợ đối với người lao động hưởng
lương ở khu vực đô thị, đặc biệt là đối với công nhân nhập cư ở các khu cơng
nghiệp tập trung, có giá th mua nhà hợp lý đối với người lao động thực sự có nhu
cầu về nhà ở nhưng khơng có tiền để thuê, mua; quan tâm hơn nữa đến chính sách
xây dựng trường học, trạm y tế, trung tâm giáo dục sức khỏe cộng đồng ở các vùng
khó khăn, các khu cơng nghiệp, khu chế xuất; có chính sách khuyến khích đầu tư
xây dựng nhà ở cho người lao động hưởng lương, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ
chức tham gia phát triển nhà ở, nhất là nhà ở cho người có thu nhập thấp.


Nhà nước cần có chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất, miễn giảm thuế thu
nhập từ tiền cho công nhân thuê nhà ở, chính sách được vay vốn ưu đãi đầu tư xây
dựng nhà cho cơng nhân và chính sách hỗ trợ về xây dựng hạ tầng; đơn giản hóa
các thủ tục cấp phép xây dựng, nghiên cứu quy hoạch từng khu vực theo hướng
thiết kế nhà ở phù hợp với điều kiện sống của cơng nhân; có chính sách ưu đãi cần
thiết để khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư xây dựng nhà ở cho công
nhân; tăng cường công tác quản lý, kiềm tra nhằm đảm bảo việc tuân thủ nghiêm
các chính sách, pháp luật về nhà ở và các điều kiện vệ sinh, giá thuê nhà hợp lý, trật
tự trị an.1

Thứ tư, xây dựng hệ thống Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp hoàn chỉnh. Cần đa dạng hóa và mở rộng loại hình, đối tượng tham gia các
loại bảo hiểm, thực hiện tốt Luật Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm thất nghiệp. Nghiên
cứu loại hình Bảo hiểm xã hội do doanh nghiệp tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện
và cơ chế thỏa thuận giữa các bên trong doanh nghiệp; nghiên cứu phát triển loại
hình bảo hiểm xã hội tư nhân, xây dựng chính sách bảo hiểm tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, phát triển và tiến tới Bảo hiểm y tế toàn dân; bổ sung, sửa đổi
các chế độ Bảo hiểm xã hội còn bất hợp lý; điều chỉnh lương hưu và trợ cấp Bảo
hiểm xã hội theo cơ chế tạo nguồn, độc lập tương đối với chính sách tiền lương,

1 Tlđd.

10

Downloaded by chat tailieu ()

lOMoARcPSD|38362288

giảm dần phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; đảm bảo cân đối thu chi bảo hiểm xã

hội trên cơ sở mức “đóng - hưởng” tăng lên theo lộ trình quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội, áp dụng các biện pháp đầu tư hiệu quả từ quỹ Bảo hiểm xã hội để bảo
toàn và tăng trưởng bền vững quỹ; nghiên cứu tách Bảo hiểm xã hội đối với khu
vực hành chính sự nghiệp và khu vực doanh nghiệp để Bảo hiểm xã hội khu vực
doanh nghiệp phát triển phù hợp với cơ chế thị trường, tạo cơ hội cho cơng nhân
tham gia nhiều loại hình Bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm tự nguyện khác.1

KẾT LUẬN

Giai cấp công nhân Việt Nam đã và đang từng bước khẳng định mình là trụ cột
trong xây dựng và phát triển đất nước, trở thành lãnh đạo của đất nước, tiến tới chủ
nghĩa xã hội, cao hơn nữa là chủ nghĩa cộng sản. Mặc dù thực tế cịn nhiều bất cập,
khó khăn, song với sứ mệnh lịch sử của mình, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
và Nhà nước, chắc hẳn giai cấp công nhân sẽ dần dần vượt qua, khắc phục những
khó khăn, hạn chế để vươn lên, khẳng định mình, thực hiện thành cơng sứ mệnh
lịch sử, đưa đất nước vững bước trên con đường quá độ, kiên trì với con đường mà
Marx và Engels cũng như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2005), Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội khoa học, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

1 Tlđd.

11

Downloaded by chat tailieu ()

lOMoARcPSD|38362288


2. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
3. Nguyễn Mạnh Thắng, (2014), “Giải quyết những vấn đề cấp bách của giai cấp
công nhân Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị, (4).
4. Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Thị Tú Hoa, (2013), “Thực trạng giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay”, Lý luận chính trị, (6).
5. Phạm Xuân Nam, (2010), “Giai cấp cơng nhân Việt Nam trong tiến trình đổi mới
đất nước: thực trạng, xu hướng phát triển, vấn đề và giải pháp”, Tạp chí Nghiên
cứu lịch sử, (4).

* TÀI LIỆU INTERNET
1. />2. />%C3%A2n
3. />dang/doc-293020159550146.html
4. />chuan-cho-phep-471060.vov

12

Downloaded by chat tailieu ()


×