lOMoARcPSD|38362167
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------
MÔN: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Hà Nội, 2022
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................4
NỘI DUNG...............................................................................................................4
1. Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về hình thái kinh tế - xã hội.........................4
2.1. Tính tất yếu của việc “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” ở Việt Nam..........6
2.2 Những tiêu cực vẫn đang tồn tại và đang từng bước được giải quyết ở Việt
Nam là biểu hiện của đặc điểm và thực chất của một xã hội đang trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.................................................................................7
2.3. Những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội...................................................................................................................8
KẾT LUẬN.............................................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................11
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
TKQĐ BẢNG TỪ NGỮ VIẾT TẮT
CNXH
XHCN Thời kỳ quá độ
CNTB Chủ nghĩa xã hội
TBCN Xã hội chủ nghĩa
Chủ nghĩa tư bản
Tư bản chủ nghĩa
3
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
MỞ ĐẦU
Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một
đề tài lý luận và thực tiễn rất cơ bản, quan trọng, nội dung rất rộng lớn, phong phú
và phức tạp, có nhiều cách tiếp cận khác nhau, địi hỏi phải có sự nghiên cứu rất
cơng phu, nghiêm túc, tổng kết thực tiễn một cách sâu sắc, khoa học. Trong những
cương lĩnh đầu tiên, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định rõ con đường và mục
tiêu của đất nước là "bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng lên con đường xã
hội chủ nghĩa. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng
sâu sắc, triệt để, toàn diện từ xã hội cũ thành xã hội mới. Đây là thời kỳ lịch sử mà
bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối
với những nước đã có nền kinh tế rất phát triển. Suốt hơn 70 năm qua, đây là
đường lối tiến hành cách mạng nhất quán của Đảng ta. Trên cả phương diện thực
tiễn và lý luận là như vậy, tuy nhiên, hiện nay, vẫn còn những luận điểm sai trái
cho rằng sự lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa của Việt Nam là sai lầm, duy ý chí, trái quy luật phát triển… Những căn cứ
lịch sử và thành tựu không thể chối cãi sau đây sẽ phản bác lại những quan điểm
sai lầm như ở trên.
NỘI DUNG
1. Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về hình thái kinh tế - xã hội và tính tất
yếu của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của Chủ nghĩa Duy vật lịch sử
dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất
đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản
xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ
sản xuất ấy. Học thuyết Hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ
ra tính tất yếu của sự thay thế hình thái kinh tế - xã hội Tư bản chủ nghĩa bằng hình
thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa, đó là q trình lịch sử - tự nhiên. Học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ rõ: lịch sử xã hội
đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
4
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
thì từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ
chính trị, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Đối với riêng Việt Nam, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định:
"Chủ nghĩa tư bản chưa bao giờ mang tính tồn cầu như ngày nay và cũng đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn, nhất là trong lĩnh vực giải phóng và phát triển sức sản
xuất, phát triển khoa học - công nghệ."1 Nhiều nước tư bản phát triển, trên cơ sở
các điều kiện kinh tế cao và do kết quả đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, đã có những biện pháp điều chỉnh, hình thành được khơng ít các chế
độ phúc lợi xã hội tiến bộ hơn so với trước. Tuy nhiên, chủ nghĩa tư bản vẫn tồn tại
những mâu thuẫn, hạn chế. Khi những cuộc khủng hoảng trên thế giới diễn ra thì
những quốc gia theo chủ nghĩa tư bản sẽ là những quốc gia đầu tiên cảm nhận
được sự tác động của chúng. Tiêu biểu như cuộc khung hoảng kinh tế những năm
1929 - 1933, cuộc khủng hoảng tài chính, suy thối kinh tế 2008 - 2009, hay gần
đây, chúng ta được chứng kiến cuộc khủng hoảng về nhiều mặt đang diễn ra dưới
sự ảnh hưởng của dại dịch Covid-19. Chủ nghĩa tư bản khơng đề cao giá trị của sự
bình đẳng trong quan hệ sản xuất mà chỉ chú trọng bóc lột sức lao động, chiếm hữu
của cải, lấy lợi ích cá nhân làm trụ cột của xã hội. Trong khi đó, truyền thống dân
tộc; mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội và của Đảng Cộng sản Việt Nam là độc
lập tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân, đặt nhân dân lên hàng đầu. Vì thế,
chủ nghĩa tư bản không phù hợp với con đường của Việt Nam.
2. Sự lựa chọn bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam là đúng đắn
2.1. Tính tất yếu của việc “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” ở Việt Nam và tính
đúng đắn khi đánh đuổi nền văn minh tư bản
Thứ nhất, việc đánh đuổi nền văn minh tư bản là đúng đắn
1 Giáo sư, Tiến sĩ NGUYỄN PHÚ TRỌNG, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”
5
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
Sự càn quyét của nền văn minh tư bản đối với Việt Nam hiện lên khá rõ nét
trong hơn nghìn năm lịch sử đấu tranh giữ nước của nhân dân ta. Nó kéo dài từ
năm 1858 khi thực dân Pháp lần đầu tiến hành xâm lược và tự xưng danh nghĩa
"khai phá văn minh", giúp đỡ Việt Nam nhưng thực chất là chia rẽ tinh thần dân
tộc, chia cắt đất nước thành 3 xứ để cai trị; ra sức vơ vét của cải, tài nguyên, sức
lao động. Hậu quả để lại là 90% dân số mù chữ, tài nguyên thiên nhiên bị vơ vét
cạn kiệt, hơn 2 triệu đồng bào chết vì đói, vì rét. Hơn nữa, chúng cịn thực hiện chế
độ cho vay nặng lãi, sưu cao, thuế nặng với những loại thuế hết sức vô lý khiến đất
nước lâm vào tình trạng kiệt quệ về cả thể xác và tinh thần. Tất cả những áp bức vô
lý bọc sau lớp ngụy trang của tư bản lấy danh nghĩa "khai phá văn minh" ấy mới
chính là nguyên nhân khiến đất nước ta nghèo nàn, lạc hậu. Vì vậy, việc đánh đuổi
các nền tư bản như thực dân Pháp hay đế quốc Mỹ thực chất là đánh đuổi sự tàn
bạo, áp bức, bóc lột, xâm chiếm, vơ vét.
Thứ hai, việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tất yếu
Thực tiễn lịch sử Việt Nam đã chứng minh việc bỏ qua chế độ TBCN để tiến
thẳng lên CNXH là hoàn toàn phù hợp với lý luận khoa học và cách mạng của chủ
nghĩa Mác-Lênin. Cụ thể, lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc khỏi ách nô lệ thực
dân của nước ta chứng minh rằng, trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, có
nhiều phong trào đấu tranh chống Pháp với tinh thần yêu nước, bất khuất, song đều
lâm vào bế tắc và cuối cùng thất bại. Và như vậy, tất cả các phương án chính trị
của các giai cấp, từ đường lối cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến, đến những
đường lối theo lập trường nông dân, lập trường tiểu tư sản, tư sản, đều được lịch sử
khảo nghiệm nhưng rốt cuộc đều thất bại. Trong bối cảnh đó, Đảng ta ra đời, nhanh
chóng giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, đưa sự nghiệp
cách mạng Việt Nam khơng ngừng phát triển đi lên. Trong bối cảnh đó, Việt Nam
đã xuất hiện một số điều kiện chủ quan và khách quan cần thiết để “bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa”. Con đường “bỏ qua chế độ TBCN” thực chất chính là một đặc
điểm quan trọng của hình thức quá độ gián tiếp đi lên CNXH. Về mặt lý luận,
Lênin đã nói về con đường này như sau: “Trong một nước tiểu nơng, trước hết các
đồng chí phải bắc những chiếc cầu nhỏ vững chắc, đi xuyên qua CNTB nhà nước,
6
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
tiến lên CNXH”. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra
mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và
đời sống xã hội đang trong q trình quốc tế hố sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp
độ phát triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc, các quốc gia. Những xu thế đó vừa
tạo thời cơ phát triển nhanh, vừa đặt ra những thách thức gay gắt cho tất cả các
quốc gia, các dân tộc, trong đó có Việt Nam.
2.2 Những tiêu cực vẫn đang tồn tại và đang từng bước được giải quyết ở
Việt Nam là biểu hiện của đặc điểm và thực chất của một xã hội đang trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Chúng ta không thể phủ nhận một sự thật rằng xã hội Việt Nam hiện nay cịn
khơng ít những tiêu cực, hạn chế; quá trình xây dựng và phát triển đất nước cịn
nhiều khó khăn.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng
mắc, bất cập; phần lớn doanh nghiệp tư nhân có quy mơ nhỏ, trình độ cơng nghệ
thấp, năng lực tài chính và quản trị yếu; đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác còn
chậm; một số loại thị trường, phương thức giao dịch thị trường hiện đại chậm hình
thành và phát triển, vận hành cịn nhiều vướng mắc, chưa hiệu quả, hội nhập kinh
tế quốc tế hiệu quả có mặt chưa cao. Về mặt chính trị - xã hội, sự phân hóa giàu
nghèo vơ hình trung đã tạo ra nhiều sự bất bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch
vụ cơng ích như nhà ở, việc làm, y tế, giáo dục,... Văn hoá, đạo đức xã hội có mặt
xuống cấp; tội phạm và các tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp. Đặc biệt, tình trạng
tham nhũng, lãng phí, suy thối về tư tưởng chính trị và đạo đức, lối sống vẫn diễn
ra trong một bộ phận cán bộ, đảng viên. Trong khi đó, các thế lực xấu, thù địch lại
ln tìm mọi thủ đoạn để can thiệp, chống phá, gây mất ổn định, thực hiện âm mưu
"diễn biến hồ bình" nhằm chống đối lại đường lối, chính sách của Đảng.
Những bất cập được nêu trên, xét về mặt lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin
về đặc điểm và thực chất của TKQĐ lên CNXH, ta thấy Việt Nam đang trải qua
thời kỳ của “những cơn đau đẻ kéo dài”, quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một
sự nghiệp lâu dài, vơ cùng khó khăn và phức tạp với những biến đổi sâu sắc về
7
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Như vậy, những tiêu cực xuất hiện
trong xã hội Việt Nam hiện nay, xét về mặt bản chất là minh chứng cho việc chúng
ta đang thực hiện đúng theo lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, là lẽ tất yếu của
một xã hội đang trong thời kỳ của “những cơn đau đẻ kéo dài” với vô vàn những
thách thức, chông gai, đau đớn để vươn tới một xã hội tốt đẹp và văn minh hơn.
Tuy phải đương đầu với nhiều bất cập nhưng Đảng và nhà nước ta vẫn đang từng
bước nỗ lực, cải tạo và hoàn thiện trên con đường phát triển lên CNXH
2.4. Những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội chứng minh Việt Nam không hề là một nước nghèo đói, lạc hậu
Có thể khẳng định rằng Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn và
không thể chối cãi ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Năm 1986, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, Đại hội đã
đưa ra những chỉ đạo mang tính cấp bách, như đổi mới cơ cấu kinh tế, thực hiện ba
chương trình kinh tế và xây dựng, củng cố nền sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng
đúng đắn các thành phần kinh tế. Chính nhờ những sự điều chỉnh kịp thời trong
phương hướng xây dựng nền sản xuất xã hội chủ nghĩa mà nước ta đã đạt được
những thành công bước đầu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, chiến lược mới đã được đề ra là “Đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại.” Và gần nhất là Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII, đặt ra những mục tiêu mới, khi phải kết hợp với những tiến bộ sáng
tạo của thế giới, vận dụng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để ứng dụng
chúng vào sản xuất và phát triển các ngành nghề.
Tiếp nối với những chủ trương để thay đổi nền kinh tế Việt Nam trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng đã đưa ra rất nhiều phương hướng cho hệ
thống chính trị và xã hội. Tuy nhiên có một điều khơng thể bị lay chuyển, đó là
Đảng ta khẳng định “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động; kiên trì mục tiêu độc lập dân
8
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và thực hiện chế độ chính trị nhất nguyên, một
đảng lãnh đạo”. Có thể nói rằng những quy định của Đảng và Hiến pháp về xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân đã đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong công cuộc xây dựng,
phát triển đất nước. Trong 35 năm qua, nhận thức về cơ chế kiểm soát quyền lực
nhà nước ngày càng đầy đủ, rõ nét, góp phần đấu tranh có hiệu quả với những biểu
hiện lạm dụng, tha hóa quyền lực trong bộ máy Đảng và Nhà nước, mà đặc biệt là
tình trạng tham nhũng, tiêu cực, được nhân dân và dư luận xã hội đồng tình và ủng
hộ. Khơng những thế, vai trị của pháp luật và thực thi pháp luật ngày càng được đề
cao trong tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước.
Về mặt xã hội, từ sau đại hội lần thứ VI, Đảng và nhân dân đã kiên trì với
đường lối đổi mới về xã hội, ra sức thực hiện Nghị quyết. Kết quả là đời sống của
phần lớn nhân dân đã được cải thiện, nhiều nhà ở, cơng trình đã được xây dựng,
phục vụ nhân dân tại cả thành thị và nông thơn; trình độ dân trí được đẩy mạnh.
Đặc biệt hơn cả là người lao động giờ đây đã được giải phóng khỏi những cơ chế
khơng hợp lý, những áp bức bất cơng, được quyền làm chủ với tính năng động cao,
chủ động trong xây dựng xã hội.
Cuối cùng là mặt văn hóa – tư tưởng, để có thể đạt được những thành tựu
trong lĩnh vực ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tiếp tục phải có những
phương án được đề ra. Từ năm 1986, Đảng đã có những nhận thức mới về văn hóa
với nhiều nghị quyết đã được đưa ra trong các năm sau đó để xây dựng và phát
triển nên một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong tương
lai, tiếp thu vơ vàn các tinh túy văn hóa của thế giới trong nhiều mặt của đời sống.
Hoạt động giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa với khu vực và quốc tế được mở
rộng, từng bước phát triển theo chiều sâu, mang tính ổn định, bền vững, góp phần
giới thiệu, quảng bá, tơn vinh văn hóa Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại.
9
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
KẾT LUẬN
Những phân tích dẫn chứng, thực tế trên đã phản bác lại những quan điểm
sai trái vẫn còn tồn tại trong xã hội hiện nay cho rằng con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa của Việt Nam là sai lầm. Đảng Cộng sản
Việt Nam đã khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, và tư tưởng của
Người đã trở thành một tài sản tinh thần quý báu của Đảng và dân tộc ta. Thơng
qua các Đại hội đại biểu tồn quốc, tư tưởng Hồ Chí Minh ln được đặt làm trọng
tâm, làm kim chỉ nam cho quá trình xây dựng đất nước, bảo vệ tư tưởng của Đảng,
chiến đấu chống lại âm mưu, tư tưởng của các thế lực thù địch, một công việc vô
cùng hệ trọng. Với những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của Việt Nam ta đã
tiếp tục khẳng định được rằng con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là
phù hợp với thực tiễn Việt Nam hiện nay và xu thế phát triển của thời đại; bản chất
tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội đang được ngày càng thể hiện rõ nét, mạnh mẽ
trên đất nước Việt Nam. Cả về lý luận và thực tiễn đã minh chứng cho rằng sự lựa
chọn đó của ta là hồn tồn đúng đắn, chứ không phải là theo một học thuyết sai
lầm, “lạc đường” như các thế lực thù địch đang đả kích. Từ đó, có thể khẳng định
được rằng, sự lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa của Đảng ta là hoàn toàn khách quan, khoa học, phù hợp với thực tế đất nước
hiện nay và xu thế của thời đại trên cơ sở “ý Đảng” - “lòng dân”.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (dành cho bậc đại học hệ không
chuyên lý luận chính trị), NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2021.
2. Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”
3. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng
10
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
4. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng
5. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
6. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
7. Những thành tựu nổi bật của đất nước sau 10 năm đổi mới
8. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN: Cơ hội và thách thức, Tạp chí
Cộng sản
9. Giải quyết một số vấn đề xã hội cơ bản trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam, Trang thông tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung ương
11
Downloaded by luanvan moi ()