ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM THỊ PHƯƠNG LAN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẤU TRÙNG RUỒI LÍNH ĐEN
(Hermetia illucens) LÀM THỨC ĂN CHO CÁ CHẼM
(Lates calcarifer Bloch, 1790) TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Ngành: Nuôi trồng thủy sản
Mã số: 9620301
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN DUY QUỲNH TRÂM
2. GS.TS. LÊ ĐỨC NGOAN
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2024
Cơng trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN DUY QUỲNH TRÂM
2. GS.TS. LÊ ĐỨC NGOAN
Phản biện 1:..................................................................
Phản biện 2:..................................................................
Phản biện 3:…………………………………………..
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học
Huế họp tại......vào hồi......giờ......ngày.....tháng.....năm...........
Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện trường Đại học Nông
Lâm, Đại học Huế và Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790) hay còn gọi là cá vược
châu Á thuộc họ Centropomidae, là loài phân bố rộng ở vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới thuộc châu Á – Thái Bình Dương. Cá chẽm được ni
chủ yếu bằng cá tạp hoặc thức ăn công nghiệp viên nổi với tỷ lệ
phối trộn bột cá cao đã làm tăng giá thành thức ăn, chi phí thức ăn
ở các mơ hình ni thâm canh các lồi cá biển thường chiếm từ 60-
70% chi phí sản xuất (Wilson, 2002). Nghề ni thủy sản đang chịu
sức ép quá lớn khi nguồn bột cá ngày càng khan hiếm và khai thác
dần đạt ngưỡng tới hạn (FAO, 2017). Do đó, ngành ni trồng thủy
sản cần tìm kiếm thêm các nguồn nguyên liệu giàu protein để thay
thế bột cá nhằm giảm chi phí thức ăn, tăng tính bền vững trong
tương lai (Cammack và Tomberlin, 2017).
Ruồi lính đen (Hermetia illucens Linnaeus, 1758) thuộc họ
Stratiomyidae xuất hiện trên toàn thế giới, không phải là ký chủ trung
gian truyền bệnh cho con người, vật nuôi (Spranghers và cs., 2017;
Dương Nguyên Khang và cs., 2017). Ấu trùng ruồi lính đen khơng độc
hại và được sử dụng làm thức ăn cho cá nước ngọt và nước mặn (Sealey
và cs., 2011; Renna và cs., 2017). Tuy nhiên, giá trị dinh dưỡng của ấu
trùng phụ thuộc vào chất nền làm thức ăn và tuổi đời (Henry và cs.,
2015; Spranghers và cs., 2017; Cammack và Tomberlin, 2017).
Tại Việt Nam, ấu trùng ruồi lính đen được nghiên cứu làm thức
ăn cho cá rô phi đỏ Oreochromis sp. (Huỳnh Thị Diễm Khanh và Trịnh
Thị Lan, 2019), cá lóc bơng Channa micropeltes (Nguyễn Phú Hịa và
Nguyễn Văn Dũng, 2016. Hiện nay, có rất ít cơng bố sử dụng ấu trùng
ruồi lính đen làm thức ăn cho cá chẽm.
2
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, đề tài Luận án
“Nghiên cứu sử dụng ấu trùng ruồi lính đen (Hermetia illucens) làm
thức ăn cho cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790) tại Thừa Thiên
Huế” đã được thực hiện.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định sinh khối và thành phần hoá học của ấu trùng ruồi
lính đen ni bằng các chất nền khác nhau;
- Xác định tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng, axit amin của bột
ấu trùng ruồi lính đen nguyên mỡ và tách mỡ của cá chẽm giống;
- Xác định ảnh hưởng của việc sử dụng ấu trùng ruồi lính đen
trong khẩu phần đến sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần hóa học, hoạt
tính enzyme tiêu hóa và một số chỉ tiêu huyết học của cá chẽm giống.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Nghiên cứu này góp phần tư liệu hoá thành phần hoá học, axit
amin và axit béo của ấu trùng ruồi lính đen; giá trị tiêu hoá của các
chất dinh dưỡng và axit amin thiết yếu của bột ấu trùng nguyên mỡ và
tách mỡ làm thức ăn cá chẽm giai đoạn giống cũng như cho các đối
tượng nuôi thủy sản khác;
Cơ sở khoa học để sử dụng ấu trùng ruồi lính đen như nguồn
thức ăn giàu protein trong xây dựng khẩu phần ăn cho cá chẽm nói
riêng và các đối tượng thủy sản một cách hiệu quả; hơn nữa, kết quả
đề tài Luận án là nguồn tư liệu cho giảng dạy và nghiên cứu.
4. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đây là công trình nghiên cứu đầy đủ và cơ bản về:
- Các chất nền (thức ăn) ni ấu trùng ruồi lính đen như bã bia,
bã đậu phụ, bã sắn và sự phối trộn giữa các cơ chất trong ni sinh
khối ấu trùng ruồi lính đen. Đồng thời, cho biết bã đậu phụ phù hợp
hơn cả (năng suất sinh khối, hàm lượng protein cao và giá thành để tạo
3
ra sinh khối ấu trùng rẻ) trong nuôi sinh khối ấu trùng ruồi lính đen
trên địa bàn Thừa Thiên Huế;
- Thành phần hố học: vật chất khơ, protein, lipid, xơ thơ và
khống tổng số; thành phần axit amin với hàm lượng axit amin thiết
yếu lysine và methionine cao; thành phần axit béo, đặc biệt axit béo
thiết yếu linoleic và α-linolenic cao của ấu trùng ruồi lính đen khi ni
bằng bã đậu phụ;
- Tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng và axit amin thiết yếu của
bột ấu trùng ruồi lính đen nguyên mỡ và tách mỡ trên đối tượng cá
chẽm giống;
- Sử dụng ấu trùng ruồi lính đen ở dạng tươi và dạng bột khô
trong khẩu phần ăn của cá chẽm giống ni trong mơi trường có độ
mặn 0‰ và 10‰.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày 5 nội dung chính: (i) Tình hình nuôi cá chẽm
trên thế giới và trong nước, bao gồm sản xuất giống và nuôi thương phẩm;
(ii) Đặc điểm sinh trưởng của cá và các yếu tố ảnh hưởng; (iii) Đặc điểm
dinh dưỡng và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu dinh dưỡng của cá; (iv)
Tổng quan về ruồi lính đen và sử dụng thức ăn trong ni trồng thủy sản,
bao gồm đặc điểm sinh học, đặc điểm dinh dưỡng, các yếu tố ảnh hưởng
sinh trưởng và sinh khối, sử dụng ấu trùng làm thức ăn trong nuôi trồng
thủy sản và những hạn chế; và (v) Nghiên cứu tiêu hoá trên cá bao gồm
tổng quan phương pháp đang sử dụng trong Luận án và các yếu tố ảnh
hưởng đến tiêu hoá trên cá.
5
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. ĐỐI TƯỢNG
- Ấu trùng ruồi lính đen (Hermetia illucens Linnaeus, 1758).
Trứng ruồi lính đen được mua từ thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi
trứng nở, ấu trùng được ủ trong hỗn hợp cám gà đẻ (CP524) với nhiệt
độ môi trường là 30oC và độ ẩm 70% cho đến khi ấu trùng được 5
ngày tuổi mới sử dụng trong các thí nghiệm.
- Cá chẽm giống (Lates calcarifer Bloch, 1790) có 2 kích cỡ:
giống nhỏ 4 - 5 g/con được sử dụng trong thí nghiệm 5; giống lớn 14
- 15 g/con được sử dụng trong thí nghiệm 4 và 6. Nguồn cá giống được
mua từ tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN
Địa điểm: Các nghiên cứu được triển khai ở phịng thí nghiệm
khoa Thủy sản, phịng thí nghiệm Trung tâm và Trung tâm thực hành
đào tạo nghề, khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm, Đại
học Huế.
Thời gian: Từ tháng 5 năm 2020 đến 5 năm 2023.
2.3. NỘI DUNG
- Nội dung 1: Xác định chất nền và thời điểm thích hợp để thu hoạch
ấu trùng ruồi lính đen.
- Nội dung 2: Xác định tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng, axit
amin thiết yếu của bột ấu trùng ruồi lính đen nguyên mỡ và tách
mỡ trên cá chẽm giống ni ở mơi trường có độ mặn 0‰ và 10‰.
- Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của ấu trùng ở dạng tươi
và tỷ lệ thay thế protein bột cá bằng protein bột ấu trùng ruồi lính
đen trên cá chẽm giống ni ở mơi trường có độ mặn 0‰ và 10‰.
6
2.4. PHƯƠNG PHÁP
2.4.1. Nội dung 1: Xác định chất nền và thời điểm thích hợp để thu
hoạch ấu trùng ruồi lính đen
Thí nghiệm 1: Sử dụng hỗn hợp bã sắn và bã bia làm thức ăn ấu
trùng. Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn (CRD)
gồm 4 nghiệm thức (NT) và 4 lần lặp lại. Ký hiệu: ĐC - đối chứng sử
dụng 100% cám gà đẻ; 1BS:1BB - kết hợp tỷ lệ 1 bã sắn và 1 bã bia;
2BS:1BB - kết hợp tỷ lệ 2 bã sắn và 1 bã bia; 3BS:1BB - kết hợp tỷ lệ
3 bã sắn và 1 bã bia. Ấu trùng được nuôi 0,6 con/cm2, nhiệt độ phòng
25-26oC và thu hoạch 12 ngày sau khi nuôi.
Chỉ tiêu theo dõi: Khối lượng, năng suất (kg/m2), hệ số chuyển
đổi thức ăn (FCR) và thành phần hoá học của ấu trùng.
Thí nghiệm 2: Sử dụng hỗn hợp bã sắn và bã đậu phụ làm thức
ăn ấu trùng. Thí nghiệm được thiết kế CRD gồm 4 NT và 4 lần lặp lại.
Ký hiệu: ĐC - đối chứng sử dụng 100% cám gà đẻ; 1BĐ:1BS - kết hợp
tỷ lệ 1 bã đậu phụ và 1 bã sắn; 3BĐ:1BS - kết hợp tỷ lệ 3 bã đậu phụ và
1 bã sắn; BĐ - bã đậu phụ hoàn tồn. Ấu trùng được ni 0,6 con/cm2,
nhiệt độ phịng 30 -35oC và thu hoạch 6 ngày sau khi nuôi.
Chỉ tiêu theo dõi: Khối lượng, năng suất (kg/m2), hệ số chuyển
đổi thức ăn và thành phần hoá học của ấu trùng.
Thí nghiệm 3: Xác định thời điểm thu hoạch ấu trùng thích hợp.
Thí nghiệm được thiết kế CRD gồm 4 NT và 5 lần lặp lại. Ký hiệu:
D3, D5, D7 và D9 tương ứng thời điểm thu hoạch ấu trùng 3, 5, 7 và
9 ngày sau khi nuôi. Ấu trùng được nuôi mật độ 2,4 con/cm2 và trong
nhiệt độ phòng 26-33oC.
Chỉ tiêu theo dõi: Khối lượng, năng suất (kg/m2), hệ số
chuyển đổi thức ăn, hiệu quả sử dụng protein (PER) và thành phần
hoá học của ấu trùng.
7
2.4.2. Nội dung 2: Xác định tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng và
axit amin thiết yếu của bột ấu trùng ruồi lính đen
Thí nghiệm 4: Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp 2 nhân
tố (độ mặn và thức ăn = 2 x 3) và 4 lần lặp lại. Cá được nuôi trong 2 môi
trường nước (ngọt - N và lợ 10‰ - L; cho ăn 3 khẩu phần: cơ sở - CS, bột
ấu trùng nguyên mỡ - NM và tách mỡ - TM). Ký hiệu các nghiệm thức
như sau: NCS, NNM và NTM - cá nuôi ở nước ngọt với khẩu phần khác
nhau; LCS, LNM và LTM - cá nuôi ở nước lợ với khẩu phần khác nhau.
Cá được nuôi trong các bể với mật độ 25 con/bể (125/m3), sục khí liên
tục, cho ăn theo nhu cầu (3 - 5% khối lượng thân) 2 lần/ngày, thu phân từ
ngày thứ 8 sau khi nuôi và kéo dài thu phân 15 ngày.
Chỉ tiêu theo dõi: Khối lượng ăn vào, lượng phân, thành phần
hoá học, axit amin và năng lượng. Tính tỷ lệ tiêu hố của khẩu phần
và sau đó xác định tỷ lệ tiêu hoá của nguyên liệu (bột ấu trùng nguyên
mỡ và tách mỡ) bằng phương pháp sai khác như sau:
ADnguyên liệu thí nghiệm = ADkhẩu phần thí nghiệm + [(ADkhẩu phần thí nghiệm -
ADkhẩu phần cơ sở) x (0,7 x Dkhẩu phần cơ sở/ 0,3 x Dnguyên liệu )]
Trong đó: ADngun liệu thí nghiệm: tỷ lệ tiêu hố (%) của chất dinh
dưỡng có trong nguyên liệu (bột ấu trùng); ADkhẩu phần thí nghiệm: tỷ lệ tiêu
hố (%) của chất dinh dưỡng có trong khẩu phần thí nghiệm; ADkhẩu phần
cơ sở: tỷ lệ tiêu hoá (%) của chất dinh dưỡng có trong khẩu phần cơ sở;
Dkhẩu phần cơ sở: tỷ lệ (%) chất dinh dưỡng có trong khẩu phần cơ sở; Dnguyên
liệu: tỷ lệ (%) chất dinh dưỡng có trong nguyên liệu (bột ấu trùng).
2.4.3. Nội dung 3: Sử dụng ấu trùng nuôi cá chẽm
Thí nghiệm 5: Thay thế cá tạp bằng ấu trùng ở dạng tươi nuôi cá
chẽm trong nước ngọt có độ mặn 0‰ và 10‰
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp 2 nhân tố (độ mặn
và thức ăn, 2 x 2) và 3 lần lặp lại. Ký hiệu các nghiệm thức NCT -
8
cho ăn cá tạp ở môi trường nước ngọt 0‰; NAT - cho ăn ấu trùng ở
nước ngọt 0‰; LCT - cho ăn cá tạp ở nước lợ 10‰; LAT - cho ăn ấu
trùng ở nước lợ 10‰. Cá được nuôi 36 con/bể (180 con/m3), cho ăn 2
lần/ngày với mức 10% khối lượng thân và kéo dài 60 ngày.
Chỉ tiêu theo dõi: Khối lượng (W), tốc độ tăng trưởng theo ngày
về khối lượng (DWG), tốc độ tăng khối lượng đặc trưng (SGR), hệ số
chuyển đổi thức ăn (FCR), tỷ lệ sống (SR), năng suất (kg/m3).
Thí nghiệm 6: Thay thế protein bột cá bằng protein ấu trùng
nguyên mỡ trong khẩu phần nuôi cá chẽm ở nước ngọt
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn (CRD)
gồm 5 nghiệm thức, tương ứng 5 mức thay thế protein bột cá bằng
protein bột ấu trùng ruồi lính đen và 3 lần lặp. Ký hiệu các nghiệm
thức: AT0: khẩu phần đối chứng sử dụng protein bột cá; AT25, AT50,
AT75 và AT100: thay thế lần lượt 25%, 50%, 75% và 100% protein bột
cá bằng protein bột ấu trùng. Cá được nuôi 15 con/bể (75 con/m3), cho ăn
theo nhu cầu (3 - 5% khối lượng thân) 2 lần/ngày và kéo dài 90 ngày.
Chỉ tiêu theo dõi: Khối lượng, tăng khối lượng, tốc độ tăng khối
lượng đặc trưng, hệ số chuyển đổi thức ăn, tỷ lệ sống, năng suất (kg/m3),
hiệu quả sử dụng protein và hệ số gan (HSI).
Kết thúc thí nghiệm, mẫu cá được đem phân tích thành phần
hố học, sinh hố huyết học và các enzyme tiêu hóa
2.5. PHÂN TÍCH HỐ HỌC VÀ SỐ LIỆU
2.5.1. Phân tích hố học, axit amin và axit béo
Các mẫu thức ăn, ấu trùng và cá được phân tích hàm lượng vật
chất khơ theo AOAC (1990)/ TCVN 4326-2001; hàm lượng N theo
AOAC (1990)/ TCVN 4328-2007 và CP = 6,25 x N; hàm lượng
khoáng tổng số theo AOAC (1990)/ TCVN 4327-2007; hàm lượng
lipid thô theo AOAC (1990)/ TCVN 4331-2001. Thành phần axit amin
của ấu trùng được phân tích theo AOAC 994.12 (1997) và axit béo
được phân tích theo ISO (2017).
9
2.5.2. Phân tích huyết học
Kết thúc thí nghiệm, cá được lấy máu để phân tích sinh hóa
huyết thanh bằng máy phân tích tự động Cobass C311 với các chỉ tiêu:
Glucose, ure, tổng protein, creatinine, cholesterol, triglycerides,
albumin, alanine aminotransferase, alnine transaminase và globulin
theo các phương pháp chuẩn.
2.5.3. Phân tích hoạt tính enzyme tiêu hóa
Kết thúc thí nghiệm, cá được giải phẫu thu dạ dày và ruột để
phân tích các enzyme tiêu hóa bao gồm: Enzyme pepsin xác định bằng
Kit - K446 và enzyme tripsin xác định bằng Kit - K771 của Hãng
Biovison, Mỹ. Enzyme protease phân tích theo phương pháp của
Cupp-Enyard (2008), lipase phân tích theo phương pháp của Shirai và
Jackson, (1980) và amylase theo phương pháp của Miller (1959).
2.5.4. Xử lý số liệu
Số liệu các thí nghiệm được trình bày dưới dạng giá trị trung
bình (M) và sai số chuẩn của giá trị trung bình (SEM). Các số liệu
được xử lý thống kê theo phân tích phương sai (ANOVA) bởi trình
ứng dụng GLM (General Linear Model) của phần mềm Minitab 16.2
(2010). Sự sai khác giữa các giá trị trung bình được xác định theo
phương pháp Tukey với độ tin cậy 95%.
Mơ hình phân tích thống kê của các thí nghiệm một nhân tố:
Yij = µ + αi + eij (1)
Trong đó: Yij: giá trị quan sát, µ: giá trị quần thể, αi: ảnh hưởng
của nghiệm thức, eij: sai số ngẫu nhiên.
Mô hình phân tích thống kê của các thí nghiệm hai nhân tố:
Yijk = µ + Wi + Fj + (WF)ij + eijk (2)
Trong đó: Yij: giá trị quan sát, µ: giá trị quần thể, Wi: ảnh hưởng
của độ mặn, Fj: ảnh hưởng của loại thức ăn, (WF)ij: ảnh hưởng tương
tác của hai yếu tố và eijk: sai số ngẫu nhiên.
10
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xác định chất nền và thời điểm thu ấu trùng thích hợp
3.1.1. Thí nghiệm 1. Sử dụng bã sắn và bã bia nuôi ấu trùng ruồi
Ở nhiệt độ 25-26oC, ấu trùng thu hoạch sau 12 ngày ni. Kết
quả thí nghiệm 1 ở Bảng 3.1 cho thấy, khối lượng, năng suất của ấu
trùng nuôi bằng hỗn hợp bã sắn và bã bia không sai khác thống kê và
thấp hơn nuôi bằng cám gà đẻ.
Bảng 3.1. Khối lượng, năng suất, hệ số chuyển đổi thức ăn và thành phần
hoá học (%) của ấu trùng ruồi nuôi bằng bã sắn (BS) và bã bia (BB)
Chỉ tiêu ĐC Nghiệm thức 3BS:1BB p
Khối lượng (g) 0,235a 0,143b <0,001
1BS:1BB 2BS:1BB
0,137b 0,154b
NS tươi (kg/m2) 0,926a 0,631b 0,675b 0,607b <0,001
NS khô (kg/m2) 0,326a 0,207b 0,219b 0,178b <0,001
FCRDM 2,60b 4,50a 4,76a 4,22a <0,001
DM (%) 35,1a 32,8ab 32,4ab 29,4b 0,005
CP (%) 41,4c 46,7b 47,5b 51,0a <0,001
EE (%) 36,1a 29,1ab 30,1ab 22,2b 0,012
Ash (%) 13,3a 9,29b 9,67b 8,63b <0,001
abc: Số liệu cùng hàng có các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống
kê (p<0,05).
Hàm lượng DM của ấu trùng ở ĐC cao hơn 3BS:1BB (p<0,05)
nhưng không sai khác thống kê với 1BS:1BB và 2BS:1BB (p>0,05).
Hàm lượng CP của ấu trùng ở các nghiệm thức sử dụng bã bia và bã
sắn cao hơn so với đối chứng (p<0,05). Hàm lượng EE ngược lại với
CP và dao động từ 22,2% đến 36,1%.
11
3.1.2. Thí nghiệm 2: Sử dụng bã sắn và bã đậu phụ nuôi ấu trùng ruồi
Ở TN này, do nhiệt độ cao (30-35oC) nên ấu trùng thu hoạch
sau 6 ngày ni. Kết quả thí nghiệm 2 ở Bảng 3.2 khối lượng và năng
suất ấu trùng tươi ở các nghiệm thức có bã sắn và bã đậu khơng sai
khác (p>0,05) và thấp hơn đối chứng (p<0,05). Năng suất ấu trùng khô
cao nhất ở ĐC và thấp hơn ở 1BĐ:1BS (p<0,05). FCR ở ĐC là thấp
nhất và cao ở nghiệm thức 1BĐ:1BS và 3BĐ:1BS (p<0,05).
Bảng 3.2. Khối lượng, năng suất, hệ số chuyển đổi thức ăn và thành phần
hoá học (%) của ấu trùng ruồi nuôi bằng bã sắn (BS) và bã đậu phụ (BĐ)
Nghiệm thức
Chỉ tiêu ĐC 1BĐ:1BS 3BĐ:1BS BĐ p
Khối lượng (g) 0,173a 0,079b 0,096b 0,102b <0,001
NS tươi (kg/m2) 0,836a 0,394b 0,441b 0,482b <0,001
NS khô (kg/m2) 0,293a 0,09c 0,107bc 0,133b <0,001
2,74c 5,23a 4,81ab 4,29b <0,001
FCRDM 33,9a 21,5c 24,3b 25,0b <0,001
DM (%) 44,7b 57,1a 56,2a 54,2a <0,001
CP (%) 24,7a 17,0b 25,8a 19,8b <0,001
EE (%) 13,3a 8,44b 9,00b 8,94b <0,001
Ash (%)
abc: Số liệu cùng hàng có các chữ cái khác nhau sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Hàm lượng CP của ấu trùng ở ĐC thấp hơn các nghiệm thức bã
sắn và bã đậu phụ (p<0,05). Hàm lượng EE biến động không theo quy
luật, ở 1BĐ:1BS và BĐ thấp hơn ĐC và 3BĐ:1BS (p<0,05).
Nhìn chung, ba loại chất nền: bã sắn, bã bia và bã đậu phụ là
những nguồn phụ phế phẩm hiện đang có sẵn tại Thừa Thiên Huế có
thể làm chất nền ni ấu trùng. Tuy nhiên, bã đậu phụ có giá thành rẻ
hơn và dễ mua nên được lựa chọn để sử dụng cho các thí nghiệm sau.
Kết quả 2 TN trên cịn cho thấy, nhiệt độ môi trường cao rút ngắn chu
kỳ phát triển ấu trùng, vì vậy cần tiếp tục nghiên cứu các thời điểm thu
hoạch ấu trùng.
12
3.1.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch lên sinh
trưởng, năng suất, thành phần hoá học, axit amin và axit béo của
ấu trùng ruồi
3.1.3.1. Năng suất, hiệu quả sử dụng thức ăn và thành phần hoá học
của ấu trùng ruồi
Kết quả ở Bảng 3.3 cho thấy, khối lượng ấu trùng cao nhất ở D7
và D9 (0,076 - 0,081 g/con) nhưng thấp nhất ở D3 (0,025 g/con) với
p<0,05; vì vậy, năng suất tươi cũng tương tự. Trong khi, năng suất khô
và năng suất protein tăng theo thời gian nuôi (p<0,05) và cao nhất ở D9.
FCR ở D3 cao nhất và D7 thấp nhất (p<0,05). PER ở D7 cao hơn so với
các nghiệm thức còn lại (p<0,05).
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến khối lượng,
năng suất, hiệu quả sử dụng thức ăn và thành phần hóa học (%)
Chỉ tiêu Nghiệm thức
p
D3 D5 D7 D9
Khối lượng (g/) 0,025c 0,051b 0,076a 0,081a <0,001
NS tươi (kg/m2) 0,51c 1,01b 1,42a 1,49a <0,001
NS khô (kg/m2) 0,09d 0,20c 0,30b 0,36a <0,001
FCR (theo dạng tươi) 7,98a 6,11b 3,65c 6,48b <0,001
0,62b 0,81b 1,38a 0,76b <0,001
PER
NS protein (kg/m2) 0,06d 0,13c 0,18b 0,20a <0,001
DM 17,9d 19,7c 21,1b 24,0a <0,001
CP 68,1a 62,9b 58,7c 54,3d <0,001
EE 8,32d 14,6c 18,8b 24,0a <0,001
CF 8,58d 10,4c 10,7b 11,0a <0,001
Ash 8,78c 8,62c 9,18b 10,0a <0,001
abcd: Số liệu cùng hàng có các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác có ý
nghĩa thống kê (p<0,05).
Hàm lượng DM và EE tăng dần, cao nhất ở nghiệm thức D9
(p<0,05). Trong khi đó, CP có xu hướng giảm theo thời gian nuôi và
13
cao nhất ở nghiệm thức D3 (68,1%), thấp nhất ở D9 (54,3%). CF tăng
theo thời gian nuôi (p<0,05), thấp nhất ở D3 và cao nhất ở D9. Hàm
lượng khoáng tăng dần (p<0,05).
Căn cứ năng suất và thành phần hoá học, ấu trùng thu hoạch lúc 7-9
ngày sau khi nuôi ở nhiệt độ 26-33oC là phù hợp. Để có thêm thơng tin về giá
trị các chất dinh dưỡng khác của ấu trùng thu hoạch ở 2 thời điểm này, chúng
tơi tiến hành phân tích thành phần axit amin thiết yếu và axit béo.
3.1.3.2. Thành phần axit amin của ấu trùng
Kết quả Bảng 3.4 cho thấy, hầu hết axit amin thiết yếu của ấu trùng
D7 và D9 khơng có sự khác biệt thống kê (p>0,05) ngoại trừ histidine. Hàm
lượng histidine ở D7 cao hơn so với D9 (p<0,05). Bảng 3.4 cũng cho biết,
giá trị các axit amin ở nghiên cứu này phù hợp với các công bố trước đó.
Bảng 3.4. Thành phần axit amin thiết yếu của ấu trùng thu vào ngày
7 (D7) và 9 (D9) sau khi nuôi
% theo DM So % theo CP
Axit amin D7 D9 SEM p (1) sánh D7 D9 SEM p
Arginine 2,19 1,97 0,281 0,598 2,05 7,74 7,16 0,314 0,839
Cystine 0,56 0,66 0,059 0,290 - 0,95 1,21 0,107 0,163
Histidine 0,98a 0,74b 0,055 0,038 3,16 1,67 1,35 0,102 0,094
Isoleucine 2,21 1,63 0,342 0,301 1,56 3,77 3,00 0,608 0,421
Leucine 3,53 3,10 0,312 0,382 2,71 6,02 5,67 0,557 0,681
Lysine 3,63 3,56 0,096 0,645 2,32 6,18 6,51 0,191 0,289
Methionine 2,08 2,03 0,161 0,812 2,24 3,56 3,71 0,278 0,721
Phenylalanine 1,74 1,59 0,122 0,428 1,86 2,97 2,91 0,212 0,837
Threonine 2,49 2,50 0,089 0,947 1,84 4,25 4,57 0,143 0,185
Valine 3,91 3,22 0,148 0,030 1,87 6,66 5,88 0,269 0,110
ab: Số liệu cùng hàng có các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê
(p<0,05); (1): Axit amin của ấu trùng 14 ngày tuổi nuôi bằng thức ăn gà (Liu và cs.,
2017).
14
3.1.3.3. Thành phần axit béo của ấu trùng
Bảng 3.5 cho thấy, hàm lượng axit béo Omega-6, Omega-9 và
PUFA ở D7 cao hơn D9 tính theo tổng axit béo (p<0,05). Tuy nhiên, hàm
lượng Omega-3 và MUFA tính theo vật chất khơ ở D9 cao hơn D7
(p<0,05), trong khi Omega-6 và omega-9 không sai khác (p>0,05).
Bảng 3.5. Thành phần axit béo của ấu trùng ruồi lính đen thu hoạch
vào ngày 7 và 9 sau khi nuôi
% theo DM % theo tổng axit béo So sánh (1)
Axit béo D7 D9 SEM p D7 D9 SEM p % tổng
axit béo
A. Lauric 2,28 3,31 0,346 0,103 13,0 15,4 1,131 0,202 19,2-58,5
A. Linoleic 4,84 5,47 0,217 0,109 26,1 24,3 0,697 0,096 5,8-22,1
A. Linolenic 0,31b 0,40a 0,016 0,017 1,67 1,80 0,069 0,201 0,04-2,2
A. Arachidic 0,06 0,05 0,005 0,772 0,38a 0,27b 0,039 0,115 0,04-0,05
A.Eicosadienoic 0,04b 0,07a 0,003 0,001 0,26b 0,38a 0,039 0,110 -
Omega-3 0,31b 0,40a 0,016 0,017 1,67 1,80 0,047 0,116 -
Omega-6 4,84 5,49 0,222 0,105 26,1a 24,4b 0,310 0,016 -
Omega-9 3,84 4,31 0,165 0,119 20,7a 19,0b 0,388 0,039 -
SFA 6,55 9,54 0,016 0,072 39,0 40,9 0,805 0,176 -
MUFA 5,82b 7,00a 0,265 0,031 31,3 30,8 0,585 0,628 -
PUFA 5,49 6,36 0,269 0,084 29,7a 28,3b 0,322 0,035 -
Tổng axit béo 17,9b 22,9a 1,094 0,049 100 100 -
ab: Số liệu cùng hàng có các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống
kê (p<0,05);
(1): Li và cs (2011); Nguyen và cs (2017); Abduha và cs (2020).
Trong nghiên cứu này, hàm lượng axit lauric khơng có sự sai
khác giữa D7 và D9, dao động 13 - 15,4% theo tổng axit béo hoặc 2,28
- 3,31% theo DM, thấp hơn các công bố trước đây (19,2 - 58,5% tổng
axit béo). Hàm lượng của axit linoleic và axit α-linolenic ở D7 và D9
không sai khác thống kê (p>0,05).
15
Nhìn chung: Ấu trùng chứa đầy đủ các axit amin thiết yếu và có
giá trị tương tự bột cá, hai axit amin thiết yếu là lysine và methionine
có hàm lượng phù hợp với nhu cầu của cá. Hàm lượng chất béo của ấu
trùng cao và giàu axit linoleic (n-6) và axit α-linolenic (n-3), tuy nhiên
hàm lượng axit lauric thấp hơn nhiều so với cơng bố trước đây. Hàm
lượng chất béo cao có thể là hạn chế khi sử dụng ấu trùng làm thức ăn,
do đó cần nghiên cứu các biện pháp tách chất béo trong ấu trùng để
vừa làm nguồn cung cấp axit béo thiết yếu vừa giảm hàm lượng chất
béo trong khẩu phần ăn.
3.2. Thí nghiệm 4: Xác định tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng và
axit amin thiết yếu của bột ấu trùng nguyên mỡ và tách mỡ
3.2.1. Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng và axit amin thiết yếu của
khẩu phần
Hầu hết, tỷ lệ tiêu hóa (AD) axit amin thiết yếu của các nghiệm
thức trong khẩu phần cơ sở và khẩu phần nguyên mỡ cao hơn khẩu
phần tách mỡ (p<0,05), ngoại trừ axit amin histidine. AD một số axit
amin thiết yếu quan trọng như lysine và threonine có sự sai khác thống
kê giữa các nghiệm thức (p<0,05).
3.2.2. Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng và axit amin thiết yếu của
bột ấu trùng ruồi lính đen nguyên mỡ và tách mỡ
Dữ liệu trong Bảng 3.6 cho thấy, AD axit amin bị ảnh hưởng cả
hai yếu tố là nguyên liệu thức ăn và độ mặn (p<0,05), tuy nhiên AD
các axit amin như: isoleucine, leucine không bị ảnh hưởng bởi độ mặn
(p>0,05) hoặc histidine không bị ảnh hưởng của cả hai yếu tố thí
nghiệm. AD các chất dinh dưỡng và axit amin của bột ấu trùng nguyên
mỡ cao hơn bột ấu trùng tách mỡ (p<0,05), ngoại trừ AD xơ thô và
axit amin thiết yếu histidine không sai khác thống kê (p>0,05).
16
Bảng 3.6. Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến (%) các chất dinh dưỡng của bột
ấu trùng ruồi
Bột ấu trùng ruồi lính đen
Chỉ tiêu Độ mặn 0‰ Độ mặn 10‰ P (1)
DM Nguyê Tách Nguyên Tách N TA N x
OM TA
CP n mỡ mỡ mỡ mỡ 0,002
EE 0,205
CF 75,6a 62,4b 78,9a 56,5c 0,262 <0,001 0,760
0,875 <0,001 0,103
75,4a 59,2b 77,2a 57,8b 0,470 <0,001 0,099
0,743 <0,001
93,6a 87,9b 93,5a 87,6b 0,790 0,001
92,4a 82,9b 93,0a 81,9b
38,5a 36,1ab 38,9a 33,4b
Năng lượng 81,2a 65,7b 81,7a 64,6b 0,774 <0,001 0,427
tiêu hóa
Arginine 95,4ab 89,8c 96,6a 93,4b 0,003 <0,001 0,065
Histidine 93,2a 93,2a 94,4a 94,2a 0,231 0,949 0,898
Isoleucine 86,6a 80,5b 86,9a 78,9b 0,362 <0,001 0,166
Leucine 88,3a 81,1b 87,7a 80,2b 0,255 <0,001 0,858
Lysine 98,0a 83,8c 95,6b 83,6c 0,004 <0,001 0,012
Methionine 93,8a 87,0b 94,3a 91,4a 0,021 <0,001 0,060
Phenylalani 89,7a 83,2b 91,1a 84,7b 0,011 <0,001 0,945
ne 88,0b 80,8c 90,0a 80,9c 0,016 <0,001 0,037
Threonine
Valine 90,0b 79,7d 92,3a 88,4c <0,00 <0,001 <0,001
1
abcd: Số liệu cùng hàng có các chữ cái khác nhau sai khác có ý nghĩa thống kê
(p<0,05).
Giá trị tiêu hoá của các chất dinh dưỡng và axit amin thiết yếu
của hai loại bột ấu trùng được tính tốn trình bày ở Bảng 3.7.
17
Bảng 3.7. Giá trị tiêu hoá của các chất dinh dưỡng và axit amin của
bột ấu trùng ruồi (g/kg)
Bột ấu trùng ruồi lính đen
Chỉ tiêu Độ mặn 0‰ Độ mặn 10‰
DM
Nguyên Tách mỡ Nguyên Tách mỡ
mỡ 574,4 mỡ 520,0
664,1 693,6
OM 684,7 565,5 700,8 552,2
CP 549,6 571,4 548,9 569,6
EE 173,7 55,1 174,9 54,5
CF 41,6 76,3 42,0 70,7
Năng lượng 19,3 14,6 19,6 14,3
tiêu hóa
Giá trị tiêu hố của các axit amin thiết yếu
Arginine 15,5 15,5 15,7 16,1
Histidine 9,30 11,6 9,40 11,8
Isoleucine 22,0 21,1 22,0 20,7
Leucine 36,5 38,5 36,2 38,1
Lysine 36,9 28,4 36,0 28,3
Methionine 18,1 14,3 18,2 15,0
Phenylalanine 14,3 9,70 14,5 9,80
Threonine 21,1 20,3 21,6 20,3
Valine 36,8 43,2 37,8 47,9
Nhìn chung, bột ấu trùng nguyên mỡ là nguồn nguyên liệu giàu
protein và lipid có thể sử dụng nhằm thay thế một phần hoặc hoàn toàn
bột cá trong thức ăn thủy sản. Kết quả là cơ sở khoa học giúp tìm kiếm
các mức thay thế protein khác nhau trên cá, giúp giảm áp lực tìm kiếm
nguồn nguyên liệu thức ăn trong bối cảnh khan hiếm và giá cả không
ổn định.
18
3.3. Xác định ảnh hưởng của ấu trùng và tỷ lệ thay thế protein bột
cá bằng protein bột ấu trùng trên cá chẽm giống
3.3.1. Thí nghiệm 5: Thay thế cá tạp bằng ấu trùng ở dạng tươi làm thức
ăn cho cá chẽm giống nuôi ở mơi trường có độ mặn 0‰ và 10‰
3.3.1.1. Tăng trưởng, hệ số thức ăn và tỷ lệ sống của cá chẽm
Kết quả ở Bảng 3.8 cho thấy, tỷ lệ sống của cá ở nước ngọt cao
hơn nước lợ 10‰ (p<0,05). Năng suất cá không bị ảnh hưởng bởi độ
mặn nhưng cao hơn ở cá cho ăn cá tạp so với ăn ấu trùng (p<0,05).
FCR ở cá ăn cá tạp thấp hơn cá ăn ấu trùng (p<0,05).
Bảng 3.8. Tăng trưởng, hệ số thức ăn và tỷ lệ sống của cá chẽm
nuôi bằng cá tạp và ấu trùng
Nghiệm thức p
Chỉ tiêu Độ mặn 0‰ Độ mặn 10‰ TA NxTA
Ấu Cá Ấu
Cá tạp trùng tạp trùng N
Wi (g) 4,35 4,35 4,35 4,36 0,960 0,889 0,992
Wf (g) 39,3b 28,9d 43,3a 32,3c <0,001 <0,001 <0,001
WG (g) 35,0b 24,5d 38,9a 27,9c <0,001 <0,001 <0,001
DWG (g) 0,58b 0,41d 0,65a 0,47c <0,001 <0,001 <0,001
SGR (%) 3,67b 3,15d 3,83a 3,34c <0,001 <0,001 <0,001
FCR 4,17c 6,34a 4,11d 6,24b <0,001 <0,001 <0,001
NS (kg/m3) 5,63a 4,23b 5,48a 4,41b 0,826 <0,001 0,025
CV (%) 6,59ab 6,15b 8,71a 7,55ab <0,001 0,148 0,480
SR (%) 95,6ab 97,8a 84,4c 91,1b <0,001 0,004 0,080
abcd: Số liệu cùng hàng có các chữ cái khác nhau sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Tóm lại, mặc dù cá chẽm ni bằng ấu trùng ruồi lính đen làm
giảm năng suất so với cho ăn cá tạp nhưng tỷ lệ sống của cá chẽm nuôi
bằng ấu trùng tươi không sai khác với nuôi bằng cá tạp. Các nghiên cứu
tiếp theo cần được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của việc thay thế