Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU CỦA RPS VỀ PHỤC HỒI RỪNG TỰ NHIÊN TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM ĐIỂM CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 78 trang )

Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu do hợp phần nghiên cứu thực hiện – RPS - 20

BÁO CÁO

CÁC KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU THỰC HIỆN
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU CỦA DỰ ÁN RENFODA

DO PHÒNG NGHIÊN CỨU LÂM SINH THUỘC
VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM THỰC HIỆN

(Hà Nội, tháng 1 năm 2006)

I. MỞ ĐẦU
Với khoảng 19 triệu ha, đất lâm nghiệp chiếm trên 60% tổng diện tích tự nhiên tồn

quốc. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân tác động nên trong vài thập niên cuối của thế kỷ
20, rừng của Việt Nam đã suy giảm một cách nhanh chóng, đến năm 1995 độ che phủ chỉ
còn 28,2% (Viện Điều tra – Quy hoạch rừng, 1995). Từ đầu những năm 70 chính phủ đã
có những nỗ lực trong việc khơi phục rừng, nhưng diện tích rừng mỗi năm vẫn mất đi
khoảng 190.000 ha (Nguyễn Văn San và Don Gilmour, 1999). Đặc biệt một số vùng như
Tây Bắc bộ, độ che phủ rừng chỉ còn 9,5%. Điều đó càng nghiêm trọng hơn khi Tây Bắc
là vùng đầu nguồn của một con sơng nơi có hồ chứa nước cho nhà máy Thuỷ điện Sông
Đà.

Trong chiến lược dài hạn từ năm 2001 đến 2010, ngành Lâm nghiệp Việt Nam đã đề
ra các mục tiêu như tăng kim ngạch xuất khẩu Lâm sản đạt 2,5 tỷ USD, thu hút từ 8 đến 6
triệu người tham gia vào nghề rừng, và tăng độ che phủ của rừng đạt 43%. Để đạt được
mục tiêu trên, bên cạnh nhiều hoạt động và chính sách về Lâm nghiệp thì một chương
trình ưu tiên trọng điểm trồng mới 5 triệu ha rừng đang được Nhà nước đầu tư (Chương
trình 661). Tuy nhiên trong q trình thực hiện vẫn cịn gặp nhiều khó khăn cụ thể như
những thơng tin về kỹ thuật phục hồi rừng tại Việt Nam còn rải rác, chưa được biên soạn


phổ biến một cách có hiệu quả. Các hoạt động nghiên cứu nhằm phục vụ chương trình
661 cịn hạn chế (Văn kiện dự án). Với sự giúp đỡ của Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản
(JICA-Japan International Cooporation Agency) dự án Phục hồi rừng tự nhiên ở vùng
phịng hộ đầu nguồn suy thối tại Miền Bắc Việt Nam được hình thành nhằm giải quyết
một phần khó khăn trên.

Các hoạt động nghiên cứu phục hồi rừng của dự án được thực hiện tại 20 xã thuộc 4
huyện của tỉnh Hồ Bình, trong đó các cơ quan phối hợp gồm Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nơng thơn, Chi Cục Phát triển Lâm nghiệp tỉnh Hồ Bình, Viện khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam, các xã trong vùng dự án hoạt động. Trong bản báo cáo này, một phần
cơng việc của hợp phần Nghiên cứu do Phịng Nghiên cứu Kỹ thuật Lâm sinh thuộc Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện sẽ được đề cập.

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Phòng Nghiên cứu Kỹ thuật Lâm sinh thực hiện một số nội dung nghiên cứu sau:

1. Gieo hạt thẳng trên đất trống
2. Trồng làm giàu rừng trên diện tích rừng nghèo kiệt
3. Xúc tiến tái sinh tự nhiên
4. Trồng cây lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng nghèo kiệt
Để phục vụ cho các hoạt động trên, những nghiên cứu về xói mịn, dinh dưỡng đất
trong khu thí nghiệm cũng được tiến hành trong suốt thời gian của Dự án hoạt động.

1

Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu của hợp phần nghiên cứu – RPS - 20

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Địa Bàn Nghiên Cứu:

Các mơ hình nghiên cứu được thực hiện tại các xã Bình Thanh, Thung Nai, huyện Cao

Phong và xã Vầy Nưa, huyện Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình. Cụ thể:
- Mơ hình gieo hạt thẳng trên đất trống (diện tích 1,2 ha) được thực hiện tại Khoảnh 3
xã Thung Nai, huyện Cao Phong. Độ cao tuyệt đối từ 150 – 200m. Địa hình tương đối
dốc (25-30o).
- Mơ hình trồng làm giàu rừng (diện tích 6ha) được thực hiện tại khoảng 4 xã Bình
Thanh, huyện Cao Phong. Độ cao so với mặt nước biển từ 130 – 200m.
- Mơ hình khoanh ni xúc tiến tái sinh (diện tích 7,5ha) được thực hiện tại thơn Lau
Bai, xã Vầy Nưa, huyện Đà Bắc. Độ cao so với mặt nước biển từ 130 – 200m. Địa
hình núi thấp, độ dốc từ 25 – 30o.
- Mơ hình trồng cây lâm sản ngồi gỗ dưới tán rừng nghèo kiệt (3 ha) được thực hiện tại
Khoảnh 4 xã Bình Thanh, huyện Cao Phong. Địa hình núi thấp, độ cao 120 – 200m so
với mặt nước biển. Độ dốc 20 – 25o.

3.2. Thực Bì, Đất và Phương Pháp Xử Lý
Thực bì và đất tại các mơ hình thí nghiệm được xử lý khác nhau tuỳ thuộc vào dạng

thực bì, phương pháp và lồi cây trồng. Cụ thể cho từng thí nghiệm được mơ tả như sau:
1.2.1. Thí nghiệm gieo hạt thẳng trên đất trống:

- Mơ tả đất và thực bì: Đất thuộc Feralit phát triển trên đá phiến thạch tím, thành phần
cơ giới trung bình, độ dày tầng đất trên 50cm, độ phì trung bình. Thực bì thuộc nhóm
Ia và Ib, chủ yếu là lau, chít, cỏ tranh, một số cây bụi như lành ngạnh, thẩu tấu, me
rừng, vả, cà muối vv... Mật độ cây tái sinh 2500 cây/ha.

- Xử lý thực bì và đất: Thực bì được phát toàn diện, sau khi phát được xếp gọn thành
hàng theo đường đồng mức để tự phân huỷ. Đất được xử lý cục bộ bằng cách đào hố
với kích thước 30cm x 30 cm x 30cm. Mật độ hố 2000 hố/ha (cự ly 2,5m x 2m).


1.2.2. Mơ hình trồng làm giàu rừng:
- Mơ tả đất và thực bì: Đất Feralit phát triển trên đá mẹ phiến thạch tím, thành phần cơ
giới thịt nặng. Thực bì thảm tươi chủ yếu là nứa tép đã bị khuy từ năm 2002, lau, chít,
độ che phủ từ 85 – 90%. Tầng cây gỗ gồm các loài thẩu tấu, chân chim, dẻ, lành
ngạnh, ràng ràng mít, ngát, găng, mít, trâm, ba bét vv… Mật độ cây gỗ 670 cây/ha.
Tầng cây tái sinh gồm đom đóm, chẹo, dẻ, găng, hoắc quang, kháo, mán đỉa, thừng
mực, trám vv... Mật độ cây tái sinh 3500 cây/ha.
- Xử lý thực bì và đất: Thực bì được xử lý cục bộ bằng cách phát theo băng song song
với đường đồng mức hoặc phát theo lỗ trống. Tất cả các loài cỏ, dây leo, bụi rậm được
phát, chừa một số lồi cây gỗ có giá trị, hoặc cây bụi tạo nên độ che phủ khoảng 80-
90% . Trong các công thức trồng bổ sung theo rạch, thực bì được phát có chiều rộng 6
m và chừa 8 m, trên các rạch hố được đào với kích thước 40cm x 40cm x 40 cm và cự
ly giữa các hố là 3m. Tại các công thức trồng làm giàu rừng theo lỗ trống, các lỗ trống
được mở với diện tích từ 200m2 – 400m2, trên các lỗ mở, hố được đào kích thước
40cm x 40cm x 40cm với mật độ 1100 hố/ha (cự ly 3m x 3m).

1.2.3. Mơ hình khoanh ni xúc tiến tái sinh:
- Mơ tả đất và thực bì: Đất Feralit phát triển trên đã phiến thạch sét. Thành phần cơ giới
trung bình. Thực vật tầng cây gỗ gồm kháo, giẻ, ngát, lá nến, ràng ràng, lim xẹt, trám,

2

Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu do hợp phần nghiên cứu thực hiện – RPS - 20

máu chó, chẹo tía, muồng vv... Mật độ cây gỗ còn lại từ 690 – 780 cây/ha. Đường kính
tầng cây gỗ 11,5cm, chiều cao trung bình 9,8m. Tầng cây tái sinh gồm ba bét, bứa,
chẹo tía, dẻ kháo, lá nến, trâm, ngát, máu chó, vẩy ốc vv... Mật độ tái sinh từ 6375 đến
9875 cây/ha.
- Xử lý thực bì và đất: Thực bì được xử lý cục bộ bằng cách phát theo rạch và lỗ trống.
Rạch phát có chiều rộng 6m, chừa 8m, lỗ trống mở kích thước rộng 200m2 – 400m2.

Sau khi phát dọn thực bì, đất được xử lý theo các biện pháp khác nhau: Để gieo hạt bổ
sung, đất được cuốc theo hố kích thước 30cm x 30cm x 30cm (cự ly các hố là 2m).
Trong khi để xúc tiến tái sinh tự nhiên đất được xới nhẹ nhằm giúp hạt dễ dàng tiếp
đất để nảy mầm.
3.2.4. Mơ hình trồng cây lâm sản ngồi gỗ dưới tán rừng.
- Mơ tả thực bì và đất: Đất feralit phát triển trên đá phiến thạch tím, thành phần cơ giới
là thịt nặng. Thực bì tầng cây gỗ gồm châm chim, dẻ, ràng ràng, ngát, mít rừng, trám,
xoan nhừ, ba bét vv... Tầng cây tái sinh gồm đom đóm, chẹo, dẻ, găng, kháo, mán đỉa,
ngát, thừng mực, trám vv... Mật độ cây tái sinh 3500 cây/ha.
- Xử lý thực bì và đất: Thực bì được xử lý rạch với kích thước rộng 6m, băng chừa 8m.
Lỗ trống được mở với kích thước 200-400m2. Trong các rạch và lỗ, hố được đào với
kích thước 30cm x 30cm x 30cm trồng các loài cây thuốc, gừng và mây. Riêng các hố
trồng quế, kích thước hố là 40cm x 40cm x 40 cm, mật độ hố tại lỗ trống là 1100 cho
trồng quế, mật độ 1000 để trồng các loài cây thuốc và mật độ 300 hố/ha trồng mây.
Ngồi ra tại các thí nghiệm trồng làm giàu rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, các
cơng thức đối chứng thì thực bì và đất khơng được xử lý.

3.3. Lồi Cây, Kích Thước và Phương Pháp Xử Lý Hạt Cây Trước Khi Gieo, Trồng
Hạt giống và cây con được cung cấp bởi Trung tâm ứng dụng kỹ thuật Lâm nghiệp -

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Một số chỉ tiêu hạt và cây con trước khi đem trồng
như sau (xem Bảng 1):
Hạt trước khi gieo được xử lý bằng nước nóng theo phương pháp hướng dẫn kỹ thuật
trồng rừng 1 số loài cây lá rộng bản địa của Vụ Khoa học công nghệ – Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn (1994) cụ thể cho từng loài như sau:

- Hạt xoan ta: Ngâm hạt trong nước 3 sôi 2 lạnh một ngày rồi gieo
- Hạt ràng ràng: Trước khi xử lý bằng nước nóng, hạt được khứa qua lớp vỏ, sau đó

ngâm trong nước ấm 40-50oC trong 4-5 giờ rồi gieo.

- Hạt lim xanh: Ngâm hạt trong nước ấm 70oC trong 12 giờ, sau đó rửa hết lớp keo

quanh hạt và ngâm tiếp trong nước lã 15 giờ, sau đó gieo.
- Hạt lim xẹt: Ngâm hạt trong nước sôi rồi sau đó chọn những hạt nứt và ngậm nước

đem gieo.

3

Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu của hợp phần nghiên cứu – RPS - 20

Bảng 1:

Tiêu chuẩn cây con và hạt giống sử dụng trong các mơ hình phục hồi rừng tại Hồ Bình

Nguồn Do.o H Kích thước
Loài Mơ hình gốc cây (cm) (cm) bầu

con

Xoan ta (Melia azedarach ) Gieo hạt Hạt - - -

Lim xanh (Erythrophloeum fordii thẳng trên đất Hạt - - -

Oliv) trống

Ràng ràng (Ormosia balansae Hạt - - -

Darake)


Lim xẹt Peltophorum tonkinensis Khoanh nuôi Hạt - - -

A. Chew xúc tiến tái

Lim xanh sinh Hạt - - -

Ràng ràng Hạt - - -

Trám trắng (Canarium album) Trồng làm Cây có bầu 0,78 70,4 10cmx14cm

Re gừng (Cinnamomum sp) giàu rừng Cây có bầu 0,63 67,6 10cmx14cm

Lim xanh (Erythrophloeum fordii Cây có bầu 0,99 116,2 10cmx14cm

Oliv)

Dẻ đỏ (Lithocararpus ducampii) Cây có bầu 0,48 44,8 10cmx14cm

Sồi phảng (Lithocarpus fissus) Cây có bầu 0,50 60,0 10cmx14cm

Quế (Cinamomum cassia) Trồng cây Cây có bầu 0,50 78,0 8cmx11cm

Mây nếp (Calamus tetradactylus) lâm sản Cây có bầu - 18,2 8cmx11cm

Ba kích (Morinda officinalis) ngoài gỗ Cây dâm - 22,0 8cmx11cm

dưới tán rừng hom có bầu

Xạ đen (Celastrus hindsii) Cây dâm - 25,0 10cmx14cm


hom có bầu

Gừng (Zingiber) Củ giống - - -

3.4. Bố Trí Thí Nghiệm:
Các thí nghiệm được bố trí theo khối hồn tồn ngẫu nhiên đại diện cho các vị trí

chân, sườn và đỉnh đồi, cụ thể đối với các thí nghiệm như sau:
- Mơ hình gieo hạt thẳng: Các cơng thức gieo hạt thẳng được bố trí lặp lại 3 lần cho 3
loại hạt gieo (lim xanh, ràng ràng, và xoan ta). Tại các ô gieo, hạt được gieo thuần
loài, mỗi hố gieo 5-7 hạt. Diện tích mỗi lần lặp là 0,13ha. Tổng diện tích thí nghiệm
gieo hạt thẳng là 1,2ha.
- Mơ hình trồng làm giàu rừng: Các cơng thức gồm: (1). Trồng cây bản địa thuần lồi
theo rạch;( 2). Trồng cây bản địa thuần lồi theo lỗ trống và (3). Cơng thức đối chứng
(không trồng). Các công thức được lặp lại 4 lần. Diện tích mỗi lần lặp là 0,5 ha. Tổng
diện tích thí nghiệm là 6ha.
- Mơ hình khoanh ni xúc tiến tái sinh. Các cơng thức thí nghiệm gồm: (1). Xử lý thực
bì, xới đất theo lỗ trống để tái sinh tự nhiên; (2). Xử lý thực bì, cuốc hố theo lỗ trống
và gieo hạt cây mục đích bổ sung; (3). Xử lý thực bì, xới đất theo rạch để hạt tái sinh
tự nhiên; (4). Xử lý thực bì, cuốc hố theo rạch và gieo hạt bổ sung; và (5). Công thức
đối chứng (không tác động). Mỗi cơng thức được lặp lại 3 lần. Diện tích mỗi lần lặp là
0,5ha. Tổng diện tích thí nghiệm là 7,5ha.
Ngoài ra để đánh giá mối quan hệ giữa số lượng hạt rơi và số lượng cây tái sinh tự

nhiên, một thí nghiệm theo dõi lượng hạt rơi cũng được thực hiện. Tại mỗi lần lặp của các

4

Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu do hợp phần nghiên cứu thực hiện – RPS - 20


công thức thí nghiệm, đặt 4 ơ hứng hạt rơi làm bằng lưới nylon có diện tích 0,8m2, hình
trịn. Ơ được đặt cách mặt đất từ 50-70cm tuỳ vào địa hình. Tổng số ơ hứng hạt là 80 ơ.

- Mơ hình trồng cây lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng: Các cơng thức thí nghiệm gồm:
(1). Trồng quế theo rạch; (2). Trồng quế trong lỗ trống; (3). Trồng mây trong lỗ trống;
và Trồng hỗn giao xạ đen, ba kích và gừng theo lỗ trống. Mỗi cơng thức thí nghiệm
được lặp lại 3 lần, diện tích mỗi lần lặp 0,25ha, tổng diện tích trồng cây lâm sản ngồi
gỗ dưới tán rừng là 3ha.
Cây được gieo, trồng trong tháng 7 và tháng 8 năm 2004. Mỗi cây được bón lót 0,2 kg

phân NPK và 0,2kg phân vi sinh sông Ranh

3.5. Biện Pháp Chăm Sóc
Cây sau khi trồng 1 tháng được kiểm tra tỷ lệ sống và trồng dặm. Chăm sóc được thực

hiện 2 lần/năm. Lần thứ nhất vào tháng 3-4 và lần thứ hai vào tháng 6-7. Công việc chăm
sóc gồm phát cỏ, dây leo, bụi rậm, xới đất quanh gốc đường kính 1m và bón thúc phân
NPK.

3.6. Thu Thập và Xử Lý Số Liệu
3.6.1. Mơ hình gieo hạt thẳng trên đất trống

- Tỷ lệ nảy mầm của hạt:
Được theo dõi trong 2 tháng đầu với tần suất 20 ngày/lần. Số liệu thu thập trên 40

hố ngẫu nhiên ở mỗi lần lặp (đối với gieo thuần loài) và 30 hố cho một cho mỗi loài trên
mỗi lần lặp (đối với các cơng thức gieo hạt hỗn lồi) cho tất cả các cơng thức thí nghiệm.
Số liệu được theo dõi cố định trong các hố suốt quá trình thu thập số liệu. Các hố theo dõi
được đánh dấu và ghi thứ tự bằng cọc gỗ nhỏ. Số liệu thu thập gồm: thời gian nảy mầm
(khoảng thời gian tính theo 20 ngày), số hạt nảy mầm, số lá, tình hình sinh trưởng của cây

mạ. Tỷ lệ nảy mầm được tính theo tỷ lệ hố có hạt nảy mầm.

- Sinh trưởng cây: Sau khi hết thời kỳ theo dõi sự nảy mầm của hạt, các số liệu sinh
trưởng của cây được đo đếm 6 tháng/lần gồm tỷ lệ sống, D00, chiều cao cây và chất
lượng cây.

3. 6.2. Mơ hình trồng làm giàu rừng:
Tại các cơng thức thí nghiệm trồng rừng, các chỉ tiêu sinh trưởng được thu thập 6

tháng một lần. 20 cây ngẫu nhiên của một loài cho mỗi lần lặp sẽ được đánh dấu để đo
đếm trong suốt quá trình theo dõi. Các chỉ tiêu đo đếm gồm đường kính gốc, chiều cao,
đường kính tán lá, sức sinh trưởng, tỷ lệ sống. Đường kính gốc được đo bằng thước kẹp
kính có sai số bằng 0,1 mm. Chiều cao cây và đường kính tán được đo bằng thước rút dây
hoặc sào có phân cỡ theo cm. Sức sinh trưởng của cây được đánh giá theo 3 cấp: xấu,
trung bình và tốt.
3.6.3. Mơ hình khoanh ni xúc tiến tái sinh

- Đánh giá sự nảy mầm của hạt: Trong các thí nghiệm xúc tiến tái sinh bằng gieo hạt bố
sung, các số liệu thu thập và phương pháp được thực hiện như phần 6.1 (Gieo hạt
thẳng trên đất trống).

- Theo dõi khả năng tái sinh: Tại các cơng thức thí nghiệm xúc tiến tái sinh tự nhiên, và
công thức đối chứng, mỗi lần lặp lập 3 ô kích thước 16m2 (4m x 4m) để theo dõi tái
sinh tự nhiên. Các chỉ tiêu thu thập gồm loài cây, số cây, chiều cao, sức sinh trưởng.
Các số liệu được thu thập 6 tháng 1 lần.

- Theo dõi tầng cây cao:

5


Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu của hợp phần nghiên cứu – RPS - 20

Tại các công thức đối chứng, các chỉ tiêu của tầng cây gỗ được theo dõi định kỳ 1
lần/năm. Trong mỗi lần lặp lập 1 ơ có kích thước 1000m2, đo tất cả các cây có chiều cao
trên 2m trong ơ, các số liệu thu thập gồm: lồi cây, đường kính 1m3, chiều cao dưới cành,
chiều cao vút ngọn. Trên cơ sở các số liệu thu thập, các chỉ tiêu khác như thể tích, trữ
lượng rừng, tỷ lệ N/D, N/H, N/G cũng được tính.

- Theo dõi lượng hạt rơi:
Lượng hạt rơi được thu thập mỗi tháng 1 lần. Thu tất cả các hạt rơi trong ơ. Hạt được

đếm và xác định tên lồi.
3. 6.4. Mơ hình trồng cây lâm sản ngồi gỗ dưới tán rừng

- Các số liệu sinh trưởng của quế được thực hiện như mô tả ở phần 6.2 (Mô hình trồng
làm giàu rừng). Riêng đối với gừng sẽ được theo dõi bằng số cây/cụm, chiều cao cây. Đối
với ba kích, xạ đen chỉ đo dường kính gốc, chiều dài thân, đối với mây chỉ đo đường kính
gốc, chiều dài thân. Các chỉ tiêu được đo 6 tháng/lần
3.6.5. Theo dõi, đánh giá đất trong q trình thí nghiệm

Trong các cơng thức thí nghiệm, đất được thu thập để phân tích mỗi năm 2 lần trong
suốt quá trình thí nghiệm gồm năm đầu và năm cuối. Các chỉ tiêu thống kê gồm:

- Lý tính: Thành phần cơ giới, số lượng vi sinh vật
- Hố tính: pH, N tổng số, P, K dễ tiêu, cation trao đổi, hàm lượng mùn, hàm lượng

chất hữu cơ.
- Theo dõi sự xói mịn của đất bằng phương pháp đóng cọc. Cọc được làm bằng sắt

dẹp để tránh đất bị cản lại trong quá trình theo dõi, chiều dài của cọc nhô khỏi mặt

đất sau khi đóng là độ dày tầng đất bị xói mịn. Mỗi lần lặp của các cơng thức thí
nghiệm đóng 30 cọc.
Các chỉ tiêu trên được tính bằng các phương pháp phân tích trong sách Phương pháp
phân tích đất, nước, thực vật (Viện Thổ nhưỡng Nơng hố, 1999)
3.6.6. Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được tính tốn và xử lý bằng chương trình Excel và SAS với chỉ
tiêu thống kê Duncan được dùng để so sánh sự khác nhau giữa các cơng thức trong một
thí nghiệm.

II. KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN

4.1. Mơ Hình Gieo Hạt Thẳng Trên Đất Trống

4.1.1. Tỷ lệ nảy mầm và sinh trưởng của cây.
Tỷ lệ nảy mầm, tỷ lệ sống và sinh trưởng và tỷ lệ sống của cây trồng được thống kê

trong các bảng sau:

Bảng 2. Tỷ lệ hố có hạt nảy mầm tại mơ hình gieo hạt thẳng trên đất trống

Đợt điều Lim xanh Ràng ràng Xoan ta
Tỷ lệ
tra Hố có Tỷ lệ Số Hố có Tỷ lệ Số Hố có (%) Số
cây/hố
hạt nảy (%) cây/hố hạt nảy (%) cây/hố hạt nảy 42,5
52,0 1,8
mầm mầm mầm 55,8 1,7
51,2 2,3
12/8/2004 25 62,5 26,2 65,5 16,9 49,7
56,1

1/9/2004 27,5 68,9 28,5 71,5 20,8

23/9/2004 21 52,5 25,6 64,2 22,3

23/12/2004 18,7 46,7 1,5 21,3 53,2 2,1 20,5

6/2005 16,9 42,3 1,4 16,0 40,2 1,4 19,8

12/2005 24,8 62,5 2,1 20,4 51,0 1,8 22,4

6

Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu do hợp phần nghiên cứu thực hiện – RPS - 20

Sau đợt điều tra tháng 6 năm 2005, chúng tôi đã gieo bổ sung vào những hố khơng
có hạt nảy mầm. Thời gian gieo bổ sung vào 8 và 9 tháng 7 năm 2005. Đến tháng 12 năm
2005, số hố có hạt nảy mầm cao nhất được ghi tại công thức gieo hạt lim xanh với 62,5%,
sau đó đến xoan ta 56,1% và ràng ràng 51%.

Thời điểm tháng 12 năm 2004 được bắt đầu đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng như
đường kính gốc, chiều cao và đường kính tán lá. Sau đây là các chỉ tiêu sinh trưởng của
cây trong mơ hình gieo hạt thẳng trên đất trống

Bảng 3: Sinh trưởng của cây trong mơ hình gieo hạt thẳng trên đất trống tại Khoảnh 3,
Bình Thanh, Cao Phong, Hồ Bình qua các lần đo.

Đợt điều Lim xanh Ràng ràng Xoan ta
tra D0.0
H D0.0 Dt H D0.0 Dt H (cm) Dt
12/2004 (cm) (cm) (cm) (cm)

6/2005 12,8 (cm) (cm) 11,2 (cm) (cm) 17,3 0,23 -
18,5 11,8 34,5 0,38 14,5
11/2005 25,2 0,27 - 12,3 0,25 - 52,8 0,60 18,6

0,4 23,5 0,26 6,5

0,57 29,8 0,28 8,0

Biểu đồ 1: Sinh trưởng chiều cao của cây trong trong mơ hình gieo hạt thẳng trên
đất trống tại Khoảnh 3, Bình Thanh, Hồ Bình qua các lần đo.

Chiều cao cây (cm)

60

50

40

30

20

10

0 6_2005 12_2005
12_2004 Xoan ta

Thoi gian do


Lim xanh Rµng rµng

Từ biểu đồ trên cho thấy ràng ràng trong thời gian qua sinh trưởng chậm, lượng
tăng trưởng chiều cao chỉ đạt 1,1 cm trong thời gian 12 tháng, trong khi đó lim xanh tăng
trưởng 12,4cm và xoan ta tăng trưởng 35,5cm.

7

Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu của hợp phần nghiên cứu – RPS - 20

Biểu đồ 2: Sinh trưởng đường kính cây trong trong mơ hình gieo hạt thẳng trên đất
trống tại Khoảnh 3, Bình Thanh, Hồ Bình qua các lần đo.

Đường kính gốc (cm) 6_2005 12_2005
Lần đo
0.7 Xoan ta
0.6 Rµng rµng
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1

0
12_2004

Lim xanh

Qua biểu đồ trên cho thấy xoan ta cho tăng trưởng đường kính cao nhất với
0,37cm, sau đó là lim xanh đạt 0,3cm và ràng ràng chỉ đạt 0,03cm.


4.1.2. Tình hình sâu bệnh hại
Qua điều tra cho thấy chưa có hiện tượng sâu bệnh hại trong khu gieo hạt thẳng,

nhưng hầu hết xoan ta bị cụt ngọn do bò ăn, tỷ lệ cây bị cụt ngọn do bị ăn là 80,4%.

4.1.3. Kết quả phân tích đất

Bảng 3:
Kết quả phân tích đất năm 2005 trong mơ hình gieo hạt thẳng trên đất trống.

Cơng Hố tính Lý tính
Thành phần cơ giới (%)

thức Mùn N 0,02- <0,002

TN pH (%) tổng C/N P2O5 K2O Ca Mg CEC 2-0,02 0,002
số (%)

Lim 4,28 2,16 0,119 10,47 2,61 16,66 1,98 0,89 16,15 24,23 40,96 34,81
xanh

Xoan 4,3 2,06 0,211 9,8 1,42 24,26 1,77 0,57 21,65 32,62 32,67 34,71
ta

Ràng 4,28 3,44 0,184 10,81 2,59 44,07 1,97 1,19 19,51 34,85 34,61 30,54
ràng

Số liệu kết quả phân tích đất cho thấy, đất trong khu gieo hạt thẳng có tính chua.
Hàm lượng các chất dinh dưỡng thấp, đặc biệt N tổng số chỉ o,11-0,21%. Hàm lượng mùn

trung bình, Thành phần cơ giới cho thấy đất thuộc nhóm thịt.

8

Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu do hợp phần nghiên cứu thực hiện – RPS - 20

4.2. Mơ Hình Trồng Làm Giàu Rừng
4.2.1. Tỷ lệ sống và sinh lực cây

Bảng 4: Tỷ lệ sống và sinh lực các lồi 18 tháng sau khi trồng trong mơ hình trồng làm

giàu rừng tại Khoảnh 4, Bình Thanh, Cao Phong, Hồ Bình.

Trồng theo rạch Trồng theo lỗ trống

Loài Chất lượng cây (%) Tỷ lệ Chất lượng cây tỷ lệ sống

Xấu TB Tốt sống (%) Xấu TB Tốt (%)

Trám 1,8 28,6 69,6 97.2 5,3 31,6 63,2 95.0

trắng

Lim xanh 0 0 100 96.2 0 2,9 97,1 97.1

Sồi phảng 0 23,5 76,5 96.3 4,3 17,4 78,3 96.4

Giẻ đỏ 6,0 35,8 58,2 94.3 2,6 41,0 56,4 95.5

Re gừng 0 43,6 56,4 96.7 0 40,0 60,0 96.2


Bảng 4 cho thấy các lồi đều có sinh lực cây tốt, đặc biệt lim xanh trồng theo rạch

có 100% cây chất lượng tốt, lim xanh trồng trong lỗ trống chỉ có 2,9% là cây chất lượng

xấu. Lồi cây có chất lượng cây đạt loại trung bình nhiều nhất là re gừng với 43,6% trong

công thức trồng theo rạch và 40% trong cơng thức trồng trong lỗ trống. Lồi cây có cây

đạt chất lượng xấu cao nhất là trám trắng, tuy nhiên chỉ có 5,3% trong cơng thức trồng

trong lỗ trống và 1,8% trong công thức trồng theo rạch. Tỷ lệ sống của các cây đều đạt

trên 95%.

4.2.2. Sinh trưởng của cây

Bảng 5: Sinh trưởng của các lồi cây trong mơ hình trồng làm giàu rừng theo rạch tại

Khoảnh 4, Bình Thanh, Cao Phong, Hồ Bình.

Chiều cao Đường kính gốc Đường

Loài cây kính tán lá

(m) ΔH (cm) (cm) ΔD (cm) (cm)

Trám trắng 1,27 0,57 1,27 0,49 0,62

Lim xanh 1,46 0,36 1,95 1,95 0,96


Sồi phảng 1,15 0,55 0,99 0,49 0,51

Giẻ đỏ 0,84 0,36 0,83 0,35 0,36

Re gừng 1,21 0,54 1,26 0,63 0,57

Bảng 6: Sinh trưởng của các lồi cây trong mơ hình trồng làm giàu rừng theo lỗ trống 18
tháng sau khi trồng tại Khoảng 4, Bình Thanh, Cao Phong, Hồ Bình.

Lồi cây Chiều cao Đường kính gốc Đường kính
tán lá
(m) ΔH (cm) (cm) ΔD (cm)
0,18 1,00 0,22 (cm)
Trám trắng 0,88 0,19 1,69 1,69 0,46
0,48 0,93 0,43 0,82
Lim xanh 1,29 0,29 0,83 0,35 0,48
0,45 1,10 0,47 0,32
Sồi phảng 1,08 0,50

Giẻ đỏ 0,77

Re gừng 1,12

9

Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu của hợp phần nghiên cứu – RPS - 20

Từ Bảng 5, Bảng 6, Biểu đồ 2 và Biểu đồ 3 cho thấy rằng trồng làm giàu rừng theo
rạch cho tăng trưởng tốt hơn cả về chiều cao và đường kính. Đối với chiều cao các loài

trám trắng, sồi phảng và re gừng cho tăng cao hơn so với lim xanh và dẻ đỏ. Trong khi
tăng tưởng đường kính của lim xanh lại vượt trội so với các lồi cịn lại. Đường kính tán
lá của lim xanh tốt nhất, trong khi dẻ đỏ có đường kính tán lá nhỏ nhất. Tuy nhiên nhìn
chung tăng trưởng của các loài trong năm qua chưa cao, cụ thể chưa có lồi nào đạt tăng
trưởng trên 1m về chiều cao, riêng lim xanh cho tăng trưởng đường kính gốc đạt 1,95cm
trong cơng thức trồng theo rạch và 1,69cm trong công thức trồng theo lỗ trống.
Biểu đồ 3: Tăng trưởng chiều cao của các lồi trong mơ hình trồng làm giàu rừng tại
Khoảnh 4, Bình Thanh, Cao Phong, Hồ Bình.

0.6 Tăng trưởng chiều cao (m)

0.5
0.4

0.3
0.2

0.1 Lim xanh Sồi phảng Dẻ đỏ Re gõng

0

Trám rtắng

Trång theo r¹ch Trồng lỗ trống

Biu 4: Tng trng ng kính gốc của các lồi trong mơ hình trồng làm giàu rừng
tại Khoảnh 4, Bình Thanh, Cao Phong, Hồ Bình.

2.5 Tăng trưởng đường kính gốc (cm)


2

1.5

1

0.5

0 Lim xanh Sồi phảng Dẻ đỏ Re gõng

Trám rtắng

Trång theo rạch Trồng lỗ trống

10

Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu do hợp phần nghiên cứu thực hiện – RPS - 20

Có thể đây mới chỉ là năm đầu, hệ rễ trong những tháng đầu cịn phát triển kém,
mới làm quen với mơi trường mới nên tăng trưởng còn chậm, sinh lực của cây tốt có thể
mới xuất hiện trong mùa sinh trưởng năm 2005 nên tăng trưởng mới chỉ đạt như kết quả
trong bảng 4 và 5 trên. Điều đó được khẳng định khi đối chiếu với sinh lực cây trong
Bảng 3. Qua trực quan cũng cho thấy cây có màu xanh đậm, các chồi ngọn và cành đều
khoẻ mạnh.

4.2.3. Tình hình sâu bệnh
Nhìn chung sâu bệnh hại cho các lồi trong mơ hình khơng bị nghiêm trọng. Các

loài sồi phảng, giẻ đỏ, lim xanh, re gừng bị sâu ăn lá với tỷ lệ cây bị tương ứng là sồi
phảng 11,9%; giẻ đỏ 1,16%; re gừng 1% và lim xanh 0,9%. Riêng đối với trám trắng có

hiện tượng bị nấm trắng ở thân và cành với tỷ lệ cây bị nhiễm là 9,3%.

4.2.4. Một số tính chất lý, hố tính của đất
Nhìn chung hiện tại các tính chất lý, hố tính giữa các cơng thức thí nghiệm khác

nhau chưa rõ rệt. Hàm lượng mùn tương đối cao trong khoảng từ 4-6%. Tuy nhiên đạm
tổng số còn thấp. Các chỉ tiêu khác cũng thấp. Đất thuộc nhóm thịt.

Công Bảng 7: Kết quả phân tích đất năm 2005 trong mơ hình trồng làm giàu rừng
thức
TN pH Mùn N Hóa tính Mg CEC Lý tính
3,68 (%) tổngsố C/N P2O5 K2O Ca 0,05 25,35 Thành phần cơ giới (%)
Trồng 3,63 4,44 0,05 29,77
theo lỗ 3,51 (%) 11,09 14,09 19,24 0,31 0,31 37,13 0,02- <0,002
trèng 4,63 0,23 2-0,02 0,002
Trồng 6,31 9,76 96,05 28,58 0,42
theo 0,27 10,16 46,98 20,97 0,73 10,33 38,72 50,95
rạch
Đối 0,36 10,15 40,84 49,01
chứng
10,03 38,87 51,1

4.3. Mơ Hình Trồng Làm Giàu Rừng Bằng Cây Lâm Sản Ngoài Gỗ
4.3.1. Tỷ lệ sống và chất lượng cây

Bảng 8: Tỷ lệ sống và chất lượng cây trong mơ hình trồng cây lâm sản ngồi gỗ dưới tán
rừng 18 tháng sau khi trồng tại Khoảng 4, Bình Thanh, Cao Phong, Hồ Bình

Loài cây Xấu Chất lượng cây (%) Tỷ lệ sống
31,3 Trung bình Tốt (%)

Quế trồng theo rạch 44,4 40,6 45,3
Quế trồng trong lỗ trống 5,2 25,9 28,1 46,6
Mây nếp 20,0 12,1 29,2 92,5
Xạ đen 42,2 35,0 82,8 50,5
Ba kích 0 39,1 45,0 44,2
Gừng 80,0 18,7 48,4
20,0

11

Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu của hợp phần nghiên cứu – RPS - 20

Sau khi trồng 18 tháng cho thấy mây nếp có tỷ lệ sống và chất lượng cây tốt nhất
so với các loài lâm sản ngoài gỗ khác. Tỷ lệ cây tốt của mây nếp đạt 82,8%, trong khi có
lồi như gừng chỉ đạt 20%. Quế trồng trong lỗ trống có tỷ lệ cây xấu nhiều nhất với 44,4
và 31,3%%. Tỷ lệ sống của các lồi quế, xạ đen, ba kích và gừng rất thấp, chỉ đạt dưới
50%. Riêng mây nếp tỷ lệ sống đạt 92,5%.

4.3.2. Sinh trưởng của cây
Bảng 9: Sinh trưởng của các lồi cây trong mơ hình trồng cây lâm sản ngồi gỗ dưới tán
rừng 18 tháng sau khi trồng tại Khoảng 4, Bình Thanh, Cao Phong, Hồ Bình.

Loài cây Chiều cao Đường kính tán lá
(cm)
Quế trồng theo rạch (cm) ?H (cm) 17,9
Quế trồng trong lỗ trống 18,3
Mây nếp 32,7 -45,3 -
Xạ đen 13,8
Ba kích 37,9 -40,1 11,0
Gừng -

29,0 10,8

7,2 -17,5

41,0 19,0

33,3 -

Nhìn chung sinh trưởng của tất cả các lồi trong mơ hình trồng lâm sản ngoài gỗ
dưới tán rừng đều rất xấu, ngoại trừ mây nếp. Các loài quế và xạ đen, hiện tại chiều cao
trung bình của cây thấp hơn chiều cao trung bình cây khi đem trồng. Đối với quế, hầu hết
cây đều bị chết ngọn, các ngọn đang có hiện nay hầu hết là chồi. Tương tự với xạ đen, sau
khi trồng thân dây xạ đen cũ bị chết, trong khi khơng có chồi mới hoặc mọc chồi rất yếu,
vì vậy dẫn đến tình trạng tăng trưởng âm. Có thể có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng
sinh trưởng của cây xấu. Theo chúng tơi ngun nhân trước hết có thể là do đất q khơ,
các thí nghiệm trồng cây lâm sản ngoài gỗ được thực hiện trên sườn quay về hướng tây,
cùng thời điểm điều tra nhưng đất ở các mơ hình khác đều ẩm, xốp, trong khi đất trong
mơ hình này rất khơ. Ngồi ra đối với quế có thể không hợp với điều kiện ở đây. Theo ý
kiến của một số chuyên gia ngắn hạn của JICA cho rằng trong q trình chăm sóc, việc
xới đất đã làm đứt các mao mạch dẫn nước, do đó rễ quế không đủ nước để cung cấp cho
cây. Tuy nhiên việc chăm sóc đều thực hiện đồng đều trong tất cả các mơ hình và các lồi
cây bản địa trong mơ hình trồng làm giàu rừng có tỷ lệ sống rất cao. Hiện nay gừng vẫn
tiếp tục chết và theo quan sát của chúng tôi thấy rằng cây chết khô do thiếu nước. Các lồi
khác như ba kích, xạ đen đều rất xấu. Riêng đối với mây nếp, tỷ lệ sống đạt cao nhất với
%. Số cây có chất lượng tốt đạt 82,8%. Cây sinh trưởng tốt, ngọn bắt đầu vươn dài, lá có
màu xanh tươi.

4.3.2. Tình hình sâu bệnh
Hiện tại khơng có sâu bệnh nhiều đối với cây trong mơ hình. Quế trước khi chết có


hiện tượng cháy lá và sau đó thân có màu phấn trắng, tuy nhiên các chuyên gia sâu bệnh
cho rằng đó khơng phải là bệnh cây.

12

Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu do hợp phần nghiên cứu thực hiện – RPS - 20

Bảng 10:

Kết quả phân tích đất năm 2005 trong mơ hình trồng lâm sản ngồi gỗ dưới tán rừng

C«ng Ho¸ tÝnh Lý tÝnh
Thành phần cơ giới (%)

thức Mùn N 0,02- <0,002

TN pH (%) tæng C/N P2O5 K2O Ca Mg CEC 2-0,02 0,002

sè (%)

QuÕ

trång 3,89 5,07 0,297 9,89 25,06 18,85 0,41 0,05 25,69 6,35 36,67 57,07
theo lỗ

trống

Quế

trồng 3,56 2,89 0,238 7,07 12,74 11,92 0,41 0,21 29,24 8,47 36,61 54,92

theo

rạch

Mây 3,58 5,15 0,314 9,51 98,42 21,54 0,21 0,1 35,19 8,39 38,68 52,93
nÕp

C©y 3,58 2,74 0,229 6,95 1,41 12,58 0,52 0,21 24,47 10,51 36,61 52,88
thuèc

Kết quả phân tích cho thấy đất chua, hàm lượng mùn trung bình, hàm lượng các
chất dinh dưỡng thấp. Đất thuộc nhóm thịt.

4.4. Mơ Hình Khoanh Ni Xúc Tiến Tái Sinh.
4.4.1. Tỷ lệ sống

Bảng 11. Tỷ lệ hố có hạt nảy mầm tại mơ hình xúc tiến tái sinh tại Lau Bai, Vầy Nưa, Đà

Bắc, Hồ Bình

Đợt điều Lim xanh Lim xẹt Ràng ràng

tra Hố có Tỷ lệ Số Hố có Tỷ lệ Số Hố có Tỷ lệ Số

hạt cây/hố hạt cây/hố hạt cây/hố

nảy nảy nảy

mầm mầm mầm


12/8/2004 15,0 56,2 19,7 49,2 24,5 61,2

1/9/2004 25,0 62,5 16,0 40,0 29,6 74,0

23/9/2004 26,0 64,9 18,4 46,0 30,0 75,0

23/12/2004 23,4 58,5 1,30 15,3 38,3 1,6 25,6 64,0 2,2

6/2005 21,0 52,4 1,16 14,8 36,7 1,53 21,3 53,4 1,83

12/2005 25,0 62,4 1,38 15,8 39,5 1,65 19,3 48,4 1,66

Nhìn chung tỷ lệ các hố có cây rất thấp, tỷ lệ cao nhất với lim xanh cũng chỉ đạt
62,4%, lim xẹt đạt 39,5% và ràng ràng đạt 48,4%. Số cây trên hố cũng thấp, ràng ràng đạt
1,66 cây/hố, lim xẹt đạt 1,65 cây/hố, lim xanh 1,38 cây/hố.

4.4.2. Sinh trưởng của cây

Bảng 12: Sinh trưởng của cây trong mơ hình xúc tiến tái sinh theo rạch tại Lau Bai, Vầy
Nưa, Đà Bắc, Hồ Bình qua các lần đo.

13

Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu của hợp phần nghiên cứu – RPS - 20

Đợt điều Lim xanh Lim xẹt Ràng ràng
tra D0.0
H D0.0 Dt H (cm) Dt H D0.0 Dt
12/2004 (cm) (cm) (cm)
6/2005 12,8 (cm) (cm) 11,2 0,25 - (cm) (cm) (cm)

11/2005 15,6 16,7 0,27 17,7
19,4 0,27 - 23,6 0,32 19,9 11,4 0,24 -

0,29 14,5 12,8 0,26 8,9

0,31 16,9 14,3 0,28 9,04

Bảng 13: Sinh trưởng của cây trong mơ hình xúc tiến tái sinh theo lỗ trống tại Lau Bai,
Vầy Nưa, Đà Bắc, Hoà Bình qua các lần đo.

Đợt điều Lim xanh Lim xẹt Ràng ràng
tra
H D0.0 Dt H D0.0 Dt H D0.0 Dt
12/2004 (cm)
6/2005 (cm) (cm) (cm) 11,3 (cm) (cm) (cm) (cm) (cm)
11/2005
12,9 0,27 - 0,25 - 11,3 0,24 -

16,7 0,33 15,2 22,1 0,28 16,8 15,3 0,29 10,9

Các loài lim xanh và lim xẹt đều cho chiều cao tốt hơn trong công thức gieo hạt
theo lỗ trống, ngược lại chiều cao của ràng ràng tốt hơn trong công thức gieo hạt theo
rạch. Chiều cao của lim xẹt đạt cao nhất với 23,6cm trong công thức gieo hạt trong rạch
và 22,1cm trong công thức gieo hạt lỗ trống. Ràng ràng cho sinh trưởng chiều cao kém
nhất so với 2 loài lim xanh và lim xẹt.

Biểu đồ 5: Chiều cao của các lồi trong mơ hình xúc tiến tái sinh theo băng và theo
lỗ trống tại Lau Bai, Vầy Nưa, Đà Bắc, Hồ Bình.

ChiỊu cao c©y (cm)

25

20

15

10

5

0 Lim xÑt Rµng rµng
Lim xanh

Gieo theo r¹ch Gieo theo lỗ trống

14

Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu do hợp phần nghiên cứu thực hiện – RPS - 20

Biểu đồ 6: Đường kính gốc của các lồi trong mơ hình xúc tiến tái sinh theo băng
và theo lỗ trống tại Lau Bai, Vầy Nưa, Đà Bắc, Hồ Bình.

§−êng kÝnh gèc (cm) Lim xÑt Rµng rµng
0.34
0.33
0.32
0.31
0.3
0.29
0.28

0.27
0.26
0.25
Lim xanh

Gieo theo r¹ch Gieo theo lỗ trống

Ngược lại với chiều cao, đường kính gốc của lim xanh tốt hơn trong công thức gieo
hạt theo rạch. Trong khi đường kính của lim xẹt cũng vẫn tốt hơn trong công thức gieo
trong lỗ trống. Cũng giống như chiều cao, đường kính gốc của ràng ràng cũng tốt hơn
trong cơng thức gieo hạt theo rạch.

4.4.3. Tình hình sâu bệnh.
Trong mơ hình gieo xúc tiến tái sinh, khơng xuất hiện sâu bệnh hại cho các lồi

gieo hạt.

4.4.4. Tình hình tái sinh tự nhiên.
Kết quả Bảng 14 cho thấy mật độ cây tái sinh tại công thức xúc tiến tái sinh tự

nhiên theo rạch lớn hơn so với 2 cơng thức cịn lại với 32.500 cây/ha. Mật độ cây tái sinh
thấp nhất tại cơng thức khơng xử lý thực bì và đất (đối chứng) và chỉ đạt 1/2 so với xúc
tiến tái sinh theo lỗ trống và đạt 1/3 so với công thức xúc tiến tái sinh tự nhiên theo rạch.
Tuy nhiên số lồi tái sinh xuất hiện trong cơng thức xúc tiến tái sinh theo lỗ trống và cơng
thức đối chứng có phần cao hơn. Tỷ lệ phần trăm cây tái sinh từ chồi và hạt khác nhau
không đáng kể giữa các cơng thức. Cây con tái sinh có chiều cao trên 1m chỉ mới xuất
hiện tại công thức xúc tiến tái sinh theo lỗ trống và công thức đối chứng. Công thức tổ
thành cây tái sinh cũng khác nhau giữa các cơng thức thí nghiệm, tuy nhiên các lồi như
giẻ, sịi tía đều xuất hiện ở cả 3 cơng thức thí nghiệm. So với công thức tổ thành cây mẹ
trước khi tiến hành thí nghiệm thì một số lồi như giẻ, kháo, ràng ràng vv... đã xuất hiện

cây tái sinh, tuy nhiên một số loài cây gỗ đáng chú ý như trám, chẹo tía chưa thấy xuất
hiện cây con tái sinh.

15

Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu của hợp phần nghiên cứu – RPS - 20

Bảng 14: Kết quả điều tra tái sinh tự nhiên trong khu khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tháng

12 năm 2005

Các chỉ tiêu Công thức xúc Công thức Công thức đối chứng
tiến tái sinh xúc tiến tái
theo rạch sinh theo lỗ

trống

Cây/ha 32.500 25.833 12.500

Số loài xuất hiện 9 11 11

Số cây tái sinh chồi (%) 7,7 9,7 7,5

Số cây tái sinh hạt (%) 92,3 90,3 92,5

Cây có H < 0,5m 89,7 41,9 47,5

Cây có 0,5m< H<1m (%) 10,3 29,0 27,5

Cây có H>1m 0 29,0 25


1,3giẻ + 1 sòi 2,9 giẻ + 1,3 1,7 sung + 1,25 sịi tía

tía + 0,5 hu đay trám + 0,96 + 0,7 giẻ + 0,5 kháo +

Công thức tổ thành + 0,5 máu chó sịi tía + 0,32 0,5 ngỗ + 0,25 gội +

+ 0,25 găng + kháo + 4,52 0,25 ràng ràng + 0,25

6,5 loài khác loài khác ba gạc + 4,5 loài khác

4.4.5. Kết quả theo dõi hạt rơi rụng trong 3 lần thu hạt (tháng 10, 11 và 12 năm 2005)

tại khu thí nghiệm khoanh ni xúc tiến tái sinh.

Bảng 15: Kết quả theo thu thập hạt rơi rụng trong khu xúc tiến tái sinh

Công thức nghiên cứu

Gieo Rạch Gieo Lỗ trống Đối
TT Lồi hạt theo khơng hạt theo khơng chứng Ghi

rạch gieo hạt lỗ trống gieo (hạt/ha) chú
(hạt/ha) (hạt/ha) (hạt/ha) (hạt/ha)

1 Côm tầng 962.500 Hạt

2 Cọc rào 37.500 Hạt

3 Chòi mòi 625.000 37.500 12.500 100.000 Hạt


4 Dây cang 37.500 Hạt

5 Dẻ gai 87.500 137.500 187.500 Hạt

6 Găng xanh 12.500 25.000 100.000 12.500 Hạt

7 Khế rừng 12.500 Quả

8 Mé cò ke 12.500 150.000 Hạt

9 Sảng cánh 412.500 Hạt

10 Sp1 37.500 25.000 125.000 50.000 Hạt

11 Sp2 16.666 100.000 12.500 Hạt

12 Sp3 550.000 Hạt

13 Sp4 500.000 125.000 Hạt

14 Sp5 200.000 Quả

15 Sp6 112.500 Hạt

16 Sp7 62.500 Quả

17 Sịi tía 425.000 62.500 12.500 Hạt

18 Thừng mực 12.500 62.500 Hạt

lá nhỏ

16

Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu do hợp phần nghiên cứu thực hiện – RPS - 20

Ghi chú: Tổng số hạt thu được trong 3 lần thu
Kết quả bảng trên cho thấy có quả và hạt của 18 lồi đã rụng vào ơ hứng hạt, trong
đó có 7 lồi chưa xác định được tên chính xác. Các lồi như dẻ gai, sịi tía, găng, chòi
mòi, Sp1 hầu như xuất hiện ở tất cả các cơng thức thí nghiệm. Cơng thức thí nghiệm gieo
hạt theo rạch có quả và hạt của 6 lồi, cơng thức khơng gieo hạt, xử lý thực bì theo băng
có 6 lồi, cơng thức gieo hạt theo lỗ trống có 8 lồi, cơng thức xử lý thực bì theo lỗ trống,
khơng gieo hạt có 7 lồi và cao nhất cơng thức đối chứng có 9 lồi. Trong số hạt của các
lồi thu được, chỉ 1 số hạt của lồi có giá trị kinh tế như dẻ gai, côm tầng. Đồng thời
nhiều lồi cây có trong khu thí nghiệm nhưng chưa có hạt xuất hiện trong ơ hứng hạt, đặc
biệt những lồi cây gỗ có giá trị kinh tế như ràng ràng, trám vv...

4.4.6. Kết quả phân tích đất

Bảng 16:

Kết quả phân tích đất năm 2005 trong khu thí nghiệm khoanh nuôi xúc tiến tái sinh

Công Hố tính Lý tính
Thành phần cơ giới(%)

thức Mùn N 2- 0,02- <0,002
TN pH (%) tổng C/N P2O5 K2O Ca Mg CEC 0,02 0,002
số(%)


Gieo

hạt theo 4,37 3,98 0,19 12,04 53,09 39,88 1,98 1,3 21,55 32,62 34,71 32,67

lỗ trống

Xúc

tiến 3,51 4,17 0,28 8,46 4,34 23,43 0,41 0,20 24,19 6,72 48,67 44,61
theo

rạch

Gieo

hạt theo 4,24 2,58 0,12 11,99 4,81 25,92 1,77 1,09 24,63 34,66 32,67 32,67

rạch

Xúc

tiến 4,67 3,45 0,15 13,27 26,54 38,92 2,5 1,2 17,3 26,42 36,79 36,79
theo lỗ

trống

Đối 3,64 1,87 0,16 6,49 3,52 14,51 0,30 0,10 23,75 4,78 40,52 54,70
chứng

17


Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu của hợp phần nghiên cứu – RPS - 20

V. KẾT LUẬN
Vì mơ hình mới xây dựng được 1 năm nên chúng tơi chưa tiến hành phân tích sự

khác nhau về kết quả giữa các cơng thức thí nghiệm. Tuy nhiên bước đầu cho thấy như
sau:

1. Mơ hình gieo hạt thẳng trên đất trống: Tỷ lệ hố có cây nảy mầm thấp: Lim xanh
đạt 62,5%; Ràng ràng đạt 51%; Xoan ta đạt 56,1%. Sinh trưởng của các loài đạt
khá: Chiều cao lim xanh đạt 25,2 cm, chiều cao ràng ràng đạt 12,3cm; và chiều
cao xoan ta đạt 52,8cm. Trong mơ hình gieo hạt thẳng xoan ta bị cụt ngọn
80,4%.

2. Mơ hình trồng làm giàu rừng: Kết quả ban đầu tương đối khả quan. Tỷ lệ sống
đạt trên 95% cho tất cả các lồi. Cây đã ổn định và cây có chất lượng tốt chiếm
trên 50% đến 100% như lim xanh. Tăng trưởng ban đầu còn chậm, chiều cao
trong thí nghiệm trồng theo rạch của lim xanh đạt 0,36cm, trám trắng 0,57cm,
sồi phảng 0,55cm, dẻ đỏ 0,36cm và re gừng đạt 0,54cm. Chiều cao trong thí
nghiệm trồng theo lỗ trống của trám trắng đạt 0,18cm, lim xanh 0,19cm, sồi
phảng 0,48cm, dẻ đỏ 0,29cm và re gừng 0,45cm. Nhìn chung tăng trưởng của
cây trong thí nghiệm trồng làm giàu rừng theo băng tốt hơn trồng theo lỗ trống.

3. Mơ hình trồng cây lâm sản ngồi gỗ dưới tán rừng: Tỷ lệ cây sống rất thấp. Quế
chỉ đạt 45,3 và 46,6%, xạ đen đạt 50,5%, ba kích đạt 44,2%, gừng đạt 48,4%,
riêng mây nếp đạt tỷ lệ sống cao với 92,5%. Tăng trưởng của các loài kém, đặc
biệt quế và xạ đen tăng trưởng âm do hiện tại chiều cao đo được từ chồi mới
lên.


4. Mơ hình xúc tiến tái sinh: Tỷ lệ nảy mầm của các công thức xúc tiến tái sinh có
gieo hạt bổ sung thấp, lim xanh đạt 62,4%; lim xẹt đạt 39,5%; ràng ràng đạt
48,4%. Kết quả theo dõi hạt rơi đã thu được hạt của 18 lồi, trong đó các lồi
như dẻ gai, sịi tía găng, chịi mịi xuất hiện hầu hết trong các cơng thức thí
nghiệm. Kết quả theo dõi tổ thành cây tái sinh cho thấy có 32.500/ha cây xuất
hiện trong rạch, 25.833/ha cây xuất hiện trong lỗ trống và 25.500 cây/ha xuất
hiện trong ô đối chứng.

5. Trong các mơ hình khơng xuất hiện các loài sâu bệnh hại nghiêm trọng.

VI. TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
Bên cạnh những thuận lợi như những cố gắng nỗ lực của các chuyên gia trong và

ngoài nước trong việc thực hiện dự án, tuy nhiên trong qua trình thực hiện vẫn cịn gặp
nhiều khó khăn, sau đây là một số khó khăn chính mà chúng tôi đã gặp phải trong thời
gian vừa qua.

- Hiện trường thực hiện ven hồ Sơng Đà, đi lại khó khăn, mất nhiều thời gian. Đặc
biệt đây là khu xa dân cư, vì vậy khơng có nhân công địa phương để thực hiện.
Hầu hết nhân lực được thuê từ huyện Kim Bôi, cách địa bàn nghiên cứu 60 -70km,
điều đó cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ trồng cây do khơng có nơi ăn chốn ở
ổn định cho nhân công đi làm .

- Nguyên nhân gây chết cây chưa tìm được chính xác, đặc biệt trong mơ hình trồng
cây lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng.

- Các nội dung nghiên cứu nằm cách xa nhau và trên địa bàn nhiều xã, thậm chí
nhiều huyện nên việc bảo vệ gặp nhiều khó khăn, sự phối hợp của cán bộ đi làm
với chính quyền địa phương cũng hạn chế do cách xa trung tâm.


18

Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu do hợp phần nghiên cứu thực hiện – RPS - 20

Trên cơ sở của những khó khăn trên chúng tôi kiến nghị như sau:
- Do khơng có nhân cơng địa phương nên cần có sự hỗ trợ kinh phí đi lại cho nhân

công thuê tại Kim Bôi.
- Dự án cần xem xét có nên thay lồi cây trồng cho mơ hình trồng cây lâm sản ngoài

gỗ. Có thể mây nếp phù hợp với điều kiện ở đây hơn so với các lồi khác, vì vậy
nên trồng mây nếp là cây lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng.
- Cung cấp cây con và hạt trồng dặm cho năm 2006

Tài liệu tham khảo:
Alistair Sare. 1995. Time to rehabilitate the forest. Tropical forest UPDATE, volum 5 No.
1 March 1995.
David. M. S. 1986. The practice of Silvicuture. John Wiley & Sons. New York –
Chichester – Brisbane – Toronto – Singapore. 525 trang.
Hans Lamprecht. 1989. Silvilculture in the tropics. Tropical Forest Ecosystems and their
Tree species – Possibilities and Methods for their Long-Term Utilization. Eschborn 1989.
Ngô Quang Đê và Nguyễn Mộng Mệnh. 1986. Kỹ thuật giống cây rừng. Nhà xuất bản
Nông nghiệp – Hà Nội. 170 trang.
Nguyen Van San and Don Gilmour. 1999. Forest rehabilitation policy and practice in
Vietnam. Proceeding of a National Workshop in Hoa Binh-Vietnam 4th – 5th November
1999.
Viện Thổ nhưỡng Nơng Hố. 1999. Sổ tay phân tích Đất, Nước, Phân bón, Cây trồng.
Nhà xuất bản Nông nghiệp – Hà Nội. 595 trang.
Vụ Khoa học Công nghệ. 1994. Kỹ thuật trồng một số loài cây bản địa. Nhà xuất bản
Nông nghiệp – Hà Nội. 240 trang.


19

Một số báo cáo kết quả nghiên cứu bước đầu của hợp phần nghiên cứu – RPS - 20

BÁO CÁO KHOA HỌC

XÂY DỰNG MƠ HÌNH TRỒNG RỪNG TRÊN ĐẤT TRỐNG (T1&T2) TẠI
VÙNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN SÔNG ĐÀ

Hà nội, tháng 12 năm 2005

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hồ sơng Đà, một cơng trình thế kỷ của Việt Nam, đã mang lại nhiều lợi ích như: Thuỷ
điện, Thuỷ lợi, cảnh quan môi trường, du lịch…Hồ sông Đà trải dài trên địa phận hành
chính của nhiều tỉnh như Hồ Bình, Sơn La…thuộc vùng Tây Bắc của Việt Nam. Đây là
vùng đầu nguồn có nhiều dịng sơng lớn là lưu vực thu nước của hồ sông Đà . Với tổng
diện tích lưu vực là 2,68 triệu ha, nhưng độ che phủ của rừng chỉ cịn 10 - 13%. Địa hình
biến động lớn, chia cắt mạnh, độ cao biến động từ vài trăm mét đến 3000m, nhiều dãy núi
kéo dài hàng chục kilômét, độ dốc cao từ 200 – 400, hiện tượng xói mịn, rửa trơi diễn ra
mạnh. Theo tài liệu đo đạc và NC của Trung tâm Môi trường sông Đà. Tính bình qn
mỗi năm lịng hồ sơng Đà bị bồi lấp khoảng 50 triệu m3 bùn, cát, và hằng năm lịng hồ bị
lấp đầy khoảng 0,3m/năm, chính vì vậy mà tuổi thọ của hồ sông Đà đang bị đe doạ một
cách nghiêm trọng.

Bên cạnh việc xây dựng hồ thì việc khai thác rừng chưa hợp lý, phương thức canh tác
của các đồng bào dân tộc đã làm diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng và năng lực phòng
hộ của rừng đã bị suy giảm một cách nghiêm trọng. Do yêu cầu cấp thiết phải bảo đảm
cho cơng trình thuỷ điện Hồ Bình được bền vững. Việc xây dựng, bảo vệ và phục hồi

rừng phòng hộ đầu nguồn là một nhiệm vụ quan trọng cả về trước mắt và lâu dài. Nhưng
không phải bằng bất cứ giá nào mà địi hỏi chúng ta cần có những giải pháp có tính hữu
hiệu cao. Chính vì vậy, việc bảo vệ, sử dụng và phát triển vốn rừng bằng các giải pháp
lâm sinh như: khoanh nuôi, nuôi dưỡng, xúc tiến tái sinh và trồng rừng mới trên cơ sở
sinh thái lại càng cấp thiết.

Xuất phát từ những lý do trên, và với sự giúp đỡ của Trung tâm NC Sinh thái và Môi
trường rừng, Viện khoa học Việt Nam, tổ chức JICA - Nhật Bản trong dự án khơi phục
rừng tự nhiên suy thối đầu nguồn tại phía Bắc Việt Nam, chúng tơi tiến hành xây dựng
mơ hình thử nghiệm” Xây dựng mơ hình Trồng rừng trên đất trống tại vùng phòng hộ
đầu nguồn sơng Đà”. Nhằm đóng góp thêm cơ sở khoa học cho việc khơi phục rừng tự
nhiên đầu nguồn suy thối và xây dựng hệ thống rừng phòng hộ, nhằm nâng cao chất
lượng và năng lực phòng hộ của rừng.

II. MỤC TIÊU – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Mục Tiêu Nghiên Cứu:
1.1.Mục tiêu lâu dài :

Góp phần khôi phục hệ sinh thái rừng tự nhiên bị suy thối tại vùng phịng hộ đầu
nguồn sơng Đà.

1.2 Mục tiêu trước mắt.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và tác dụng phòng hộ cơ bản của một số loài

cây bản địa và cây phù trợ trồng trên đất trống Ia và Ib

20



×