Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

THỰC TRẠNG CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM THƯỜNG GẶP CÓ TỶ LỆ MẮC VÀ TỬ VONG CAO NHẤT TẠI YÊN BÁI TRONG 5 NĂM 20102014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 52 trang )

z

TỈNH YÊN BÁI
TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG

Chủ đề tài
Vũ Thị Thanh Hoa

ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM THƯỜNG GẶP
CÓ TỶ LỆ MẮC VÀ TỬ VONG CAO NHẤT TẠI YÊN BÁI

TRONG 5 NĂM 2010-2014

Yên Bái, 2015
TỈNH YÊN BÁI
TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG

Chủ đề tài
Vũ Thị Thanh Hoa

ĐỀ TÀI

NHÓM CỘNG SỰ
CN. Nguyễn Văn Dậu
Và cán bộ khoa KSBTN&VXSP

Yên Bái, 2015

THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI


1. Tên đề tài: Thực trạng các bệnh truyền nhiễm thường gặp có tỷ lệ mắc và
tử vong cao nhất tại tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2010-2014.

2. Thời gian thực hiện: 1 năm
3. Cấp quản lý: Cấp cơ sở
4. Kinh phí: Tổng số 4.395.000 đồng
5. Cơ quan chủ trì đề tài: Trung tâm Y tế dự phịng tỉnh Yên Bái
6. Cơ quan thực hiện đề tài: Phòng Kế hoạch tài chính, Khoa Kiểm sốt bệnh

truyền nhiễm và Vắc xin sinh phẩm.
7. Chủ nhiệm đề tài: CN. Vũ Thị Thanh Hoa

Nhóm cộng sự: CN.Nguyễn Văn Dậu, Khoa KSBTN&VXSP – Trung tâm Y
tế dự phòng tỉnh Yên Bái.
8. Tham gia giúp đỡ đề tài:
Hội đồng khoa học – Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Yên Bái

QUY ĐỊNH NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các

ATLAS quốc gia Đông Nam Á)
Bản đồ mô tả sự phân bố mới nhất của các bệnh truyền
CN
KSBTN&VXSP nhiễm và các yếu tố liên quan
WHO Cử nhân
SXH Kiểm soát bệnh truyền nhiễm và Vắc xin sinh phẩm
BCSSKND
TTYT Tổ chức Y tế thế giới
PCD Bệnh sốt xuất huyết SXH

BC Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân
GS Trung tâm Y tế
TK-BC Phòng chống dịch
SL Báo cáo
TS Giám sát
M Thống kê – báo cáo
PN Số lượng
TV/C Tổng số
T-C-M Mắc
MCC Phơi nhiễm
Tử vong/ chết
Tay-chân-miệng
Mù Cang Chải

MỤC LỤC

THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI...............................................................................3
QUY ĐỊNH NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................4
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN...........................................................................................3

1. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM, PHÂN LOẠI BỆNH TRUYỀN
NHIỄM............................................................................................................................. 3
1.1. CÁC KHÁI NIỆM:...................................................................................................3
1.2. PHÂN LOẠI BỆNH TRUYỀN NHIỄM:.................................................................4
2. TÌNH HÌNH VÀ DIỄN BIẾN BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2014...............................................................5
2.1. TRÊN THẾ GIỚI......................................................................................................5
2.2. TẠI VIỆT NAM........................................................................................................5
3. TÌNH HÌNH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TẠI YÊN BÁI...........................................10

3.1. TRƯỚC NĂM 2010:..............................................................................................10
3.2. TỪ NĂM 2010-2014..............................................................................................11
4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM:........................................14

CHƯƠNG II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................16

1. MỤC TIÊU CHUNG:................................................................................................16
THỰC TRẠNG CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM THƯỜNG GẶP CÓ TỶ LỆ MẮC
VÀ TỬ VONG CAO NHẤT TẠI YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2010-2014........................16
2. MỤC TIÊU CỤ THỂ.................................................................................................16

CHƯƠNG III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................17

1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:.................................................................................17
2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM:....................................................................................17
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:............................................................................17
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔ TẢ CẮT NGANG...........................................17
4. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU:...............................................................................17

CHƯƠNG IV. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU.............................................18

1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU...................................................................18
2. XỬ LÝ SỐ LIỆU.......................................................................................................18
3. HẠN CHẾ TRONG NGHIÊN CỨU.........................................................................18
4. KHỐNG CHẾ SAI SỐ...............................................................................................18
5. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU:......................................................................18

CHƯƠNG V. CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU........................................................................19

BẢNG CÁC CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU...........................................................................19


CHƯƠNG VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................20

1. THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA.............................................................20
2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH 28 BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI TỪ 2010-2014....................................................................................20
3. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM THƯỜNG GẶP
CĨ TỶ LỆ MẮC VÀ TỬ VONG CAO NHẤT TẠI TỈNH YÊN BÁI 2010-2014.......24
3.1.BỆNH CÚM.............................................................................................................24
3.2. BỆNH TIÊU CHẢY...............................................................................................27
3.3. BỆNH DẠI VÀ PHƠI NHIỄM DẠI......................................................................29
3.4. BỆNH THỦY ĐẬU................................................................................................32
3.5. BỆNH QUAI BỊ......................................................................................................35
3.6. BỆNH TAY CHÂN MIỆNG..................................................................................37
3.7. BỆNH ADENOVIRUT..........................................................................................40

CHƯƠNG VII. BÀN LUẬN........................................................................................42

CHƯƠNG VIII. KẾT LUÂN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................47
1. KẾT LUẬN................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................50

MỤC LỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 6. 1. Tỷ lệ % số báo cáo tháng của 9 huyện thị trong giai đoạn 2010-2014....19
Bảng 6. 2. Thống kê số mắc và chết của 28 bệnh truyền nhiễm..............................19
Bảng 6. 3. Tỷ lệ mắc /100.000 dân 20/28 BTN thuộc diện quản lý theo TT48 tại
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010-2014...........................................................................21
Bảng 6. 4. Tỷ lệ mắc/100.000 dân 7 BTN thường gặp theo tại các huyện Yên Bái
2010-2014............................................................................................................... 23
Bảng 6. 5. Tỷ lệ mắc, chết/100.000 dân bệnh cúm trong 2010-2014.......................24

Bảng 6. 6. Xu hướng diễn biến bệnh tiêu chảy trong 2010-2014.............................25
Bảng 6. 7. Tỷ lệ mắc, chết/100.000 dân tại cá tỉnh lân cận......................................27

Bảng 6. 8. Tỷ lệ mắc, chết/100.000 dân bệnh thủy đậu trong 2010-2014................30
Bảng 6. 9. Xu hướng diễn biến bệnh quai bị trong 2010-2014................................31

Bảng 6. 10. Xu hướng diễn biến bệnh T-C-M trong 2010-2014.......................................................33

Biểu đồ 6. 1. Diễn biến tình hình bệnh cúm giai đoạn 2010-2014................................25
Biểu đồ 6. 2. Diễn biến bệnh cúm theo tháng giai đoạn 2010 - 2014............................26
Biểu đồ 6. 3. Diễn biến bệnh cúm theo các huyện giai đoạn 2010 - 2014....................27
Biểu đồ 6. 4. Diễn tình hình bệnh tiêu chảy giai đoạn 2010-2014 tại Yên Bái.............27
Biểu đồ 6. 5. Diễn biến bệnh tiêu chảy theo tháng giai đoạn 2010 – 2014...................28
Biểu đồ 6. 6. Diễn biến bệnh cúm theo các huyện giai đoạn 2010 – 2014....................29
Biểu đồ 6. 7. Diễn biến PN và TV do bệnh dại tại tỉnh Yên Bái từ 2006 – 2014..........29
Biểu đồ 6. 8. Diễn biến PN và TV dại theo tháng giai đoạn 2010 – 2014...................30
Biểu đồ 6. 9. Số tiêm phòng dại theo tháng giai đoạn 2010 - 2014...............................31
Biểu đồ 6. 10. Tỷ lệ tử vong dại phân bố tại các huyện giai đoạn 2010-2014..............32
Biểu đồ 6. 11. Diễn biến mắc bệnh thủy đậu giai đoạn 2010-2014 tại Yên Bái............32
Biểu đồ 6. 12. Diễn biến mắc thủy đậu theo tháng giai đoạn 2010 – 2014..................33
Biểu đồ 6. 13.Tỷ lệ % phân bố bệnh thủy đậu tại các huyện trong giai đoạn 2010-
2014.............................................................................................................................. 34
Biểu đồ 6. 14 . Diễn biến mắc bệnh quai bị giai đoạn 2010-2014 tại Yên Bái..............35
Biểu đồ 6. 15. Diễn biến mắc quai bị theo tháng giai đoạn 2010 – 2014......................36
Biểu đồ 6. 16. Diễn biến mắc quai bị theo tháng giai đoạn 2010 – 2014......................37
Biểu đồ 6. 17. Diễn biến mắc bệnh tay chân miệng giai đoạn 2010-2014....................38
Biểu đồ 6. 18. Diễn biến mắc quai bị theo tháng giai đoạn 2010 – 2014.....................38
Biểu đồ 6. 19. Tỷ lệ mắc bệnh T-C-M tại các huyện thị Yên Bái từ 2010 –2014........39
Biểu đồ 6. 20. Xu hướng diễn biến bệnh do vi rút Adeno trong 2010-2014.................40
Biểu đồ 6. 21. Diễn biến mắc quai bị theo tháng giai đoạn 2010 – 2014.....................41

Biểu đồ 6. 22. Tỷ lệ mắc bệnh Adeno tại các huyện thị Yên Bái từ 2010 – 2014........41
Biểu đồ 6. 23. Diễn biến tình hình phơi nhiễm và tử vong dại tại tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2006-2014............................................................................................................45

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thập niên 1980 trở lại đây chúng ta đã chứng kiến sự bùng phát các thảm họa
môi trường: hạn hán, bão lụt, ơ nhiễm khơng khí và mưa axit, các sự cố hạt nhân và
rị rỉ hóa chất độc hại, sự suy thối thảm hại đất trồng trọt, lan tràn hóa chất bảo vệ
thực vật và ô nhiễm các nguồn nước, thủng tầng ơzơn, hiện tượng Trái đất nóng lên
tồn cầu do hiệu ứng nhà kính, sóng thần, động đất... Cùng với đó là sự gia tăng của
dịch bệnh tái nổi và mới nổi: HIV/AIDS, lao, cúm A/H5N1, A/H7N9, bệnh do vi
rút Ebola, MERS-CoV, chân – tay – miệng ở trẻ em,...đã cướp đi sinh mạng của rất
nhiều người trên Thế giới, trong đó có cả Việt Nam. [1][20]

Tại Việt Nam, ngày 17/9/2014, tại Khách sạn Sheraton, Hà Nội, Bộ Y tế Việt
Nam đã phối hợp với Ban thư ký ASEAN, Bộ Y tế các nước ASEAN và các tổ chức
quốc tế, các cơ quan liên quan để tổ chức hội thảo về phòng chống các bệnh truyền
nhiễm mới nổi ở khu vực Đông Nam Á: cúm A(H7N9), gần đây nhất là dịch bệnh
do vi rút Ebola bùng phát tại Tây Phi. Ngoài ra một số bệnh lưu hành ở Việt Nam
cũng đang tiếp tục ghi nhận như Tay chân miệng, Sốt xuất huyết, Sởi, Sốt rét kháng
thuốc [8]. Năm 2013, tỷ lệ mắc cúm/100.000 dân là 1376,1 và tử vong/100.000 dân
là 0,02; dại: tỷ lệ phơi nhiễm dại/100.000 dân là 134,9 và tử vong/100.000 dân là
0,12…[4],[22]

Yên Bái là một tỉnh miền núi nằm ở vùng Tây Bắc , giáp ranh với nhiều tỉnh:
Tuyên Quang, Hà Giang, Phú Thọ, Sơn La, Lai Châu và Lào Cai, diện tích tự nhiên
6.882,9 km², dân số 783.534 (2014), nằm trải dọc đôi bờ sơng Hồng. n Bái có
khí hậu đặc trưng của khí hậu cận nhiệt đới ẩm của miền bắc Việt Nam, mùa hè
nóng ẩm mưa nhiều, mùa đơng lạnh và khô, lại là nơi trung chuyển của nhiều tuyến

giao thông đường sắt, đường bộ và đường thủy, vùng đất Yên Bái là nơi quần cư
của 30 dân tộc, đặc biệt Yên Bái có 2 huyện nghèo là Mù Cang Chải và Trạm Tấu
(theo nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP)[8][21]. Vì thế việc kiểm sốt, giám sát,
phịng chống dịch tại các địa phương cịn gặp nhiều khó khăn, tình hình bệnh truyền
nhiễm ngày càng có diễn biến phức tạp, trong giai đoạn từ 2010-2014 đã xảy ra một
số vụ dịch nổi cộm như: bệnh dại năm 2011 có 1.117 người bị chó nghi dai cắn

1

(phơi nhiễm dại), trong đó14 người tử vong do lên cơn dại, năm 2012 số người phơi
nhiễm dại tăng cao gấp 3 lần (3.421 ca) có 12 người tử vong; bệnh cúm năm 2013
ghi nhận 15.736 ca, có 02 trường hợp tử vong mắc là 15.736 ca và có 02 trường hợp
tử vong có xét nghiệm dương tính với cúm A(H1N1), năm 2014 có 11.756 ca mắc
và 01 ca tử vong cũng có xét nghiệm dương tính với cúm A(H1N1)…[18]

Trước diễn biến tình hình dịch bệnh trên thế giới nói chung cũng như ở Việt
Nam nói riêng, tỉnh Yên Bái cũng là một trong những tỉnh vừa mang đầy đủ những
đặc điểm về dịch bệnh chung của cả nước, vừa có những đặc thù riêng của một tỉnh
miền núi phía Bắc, vì vậy, tình hình dịch bệnh cũng thường diễn biến rất phức tạp,
khó lường.

Vậy thực trạng các bệnh truyền nhiễm tại Yên Bái diễn biến như thế nào trong
giai đoạn gần đây (2010-2014)? Những bệnh truyền nhiễm nào có tỷ lệ mắc và tử
vong cao nhất? Xu hướng diễn biến của các bệnh truyền nhiễm thường gặp tại Yên
Bái từ 2010-2014 như thế nào?

Để trả lời những câu hỏi trên tôi lựa chọn thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực
trạng các bệnh truyền nhiễm thường gặp có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất tại
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010-2014”


2

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1. Khái niệm về bệnh truyền nhiễm, phân loại bệnh truyền nhiễm.
1.1. Các khái niệm:

- Bệnh truyền nhiễm: là bệnh lây trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc từ
động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.

- Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm: là virus, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm có
khả năng gây bệnh truyền nhiễm.

- Trung gian truyền bệnh là côn trùng, động vật, môi trường, thực phẩm và các
vật khác mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm và có khả năng truyền bệnh.

- Người mắc bệnh truyền nhiễm là người bị nhiễm tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm có biểu hiện triệu chứng bệnh.

- Người tiếp xúc là người có tiếp xúc với người mắc bệnh truyền nhiễm, người
mang mầm bệnh truyền nhiễm, động vật mắc bệnh trung gian truyền nhiễm hoặc
môi trường nhiễm tác nhân gây bệnh và có khả năng mắc bệnh.

- Người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm là người tiếp xúc hoặc người có
biểu hiện triệu chứng bệnh truyền nhiễm nhưng chưa rõ tác nhân gây bệnh.

- Người mang mầm bệnh truyền nhiễm là người mang tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm nhưng khơng có biểu hiện triệu chứng bệnh.

- Dịch là sự xuất hiện bệnh truyền nhiễm với số người mắc bệnh vượt quá số
người mắc bệnh dự tính bình thường trong một khoảng thời gian xác định ở một

khu vực nhất định.

- Vùng có dịch là khu vực được cơ quan có thẩm quyền xác định có dịch.
- Vùng có nguy cơ dịch là khu vực lân cận với vùng có dịch hoặc xuất hiện các
yếu tố gây dịch. [5],[6],[9].
1.2. Phân loại bệnh truyền nhiễm:
Bệnh truyền nhiễm gồm các nhóm sau đây:
a) Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây
truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.
Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bao gồm bệnh bại liệt; bệnh cúm A-
H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê - bô - la

3

(Ebola), Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin (Nile);
bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh;

b) Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền
nhanh và có thể gây tử vong.

c) Nhóm C gồm các bệnh truyền nhiễm ít nguy hiểm, khả năng lây truyền
khơng nhanh.[9]
2. Tình hình và diễn biến bệnh truyền nhiễm trên thế giới và Việt Nam trong
giai đoạn 2010-2014.
2.1. Trên Thế giới.

Báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2013 cho thấy bệnh tiêu
chảy giết chết 2,2 triệu người trên toàn cầu, hầu hết dưới 5 tuổi, chiếm tới 4% tỷ lệ
tử vong. Các chuyên gia đều cho rằng, thời tiết nắng nóng, vệ sinh cá nhân, môi

trường, thiếu thuốc đặc trị và vắcxin dự phịng đã khiến bệnh dễ lây lan, khó phát
hiện, thời gian mắc bệnh kéo dài và triệu chứng có thể nghiêm trọng.

Trong năm 2014, tình hình dịch bệnh trên thế giới diễn biến hết sức phức tạp,
nhiều dịch bệnh mới nổi và nguy hiểm phát sinh, gia tăng tại nhiều nước trên thế
giới, ảnh hưởng đến sức khỏe và kinh tế-xã hội. Đặc biệt là Bệnh Ebola bùng phát
và hiện vẫn chưa thể chấm dứt. Bệnh cúm do vi rút lây truyền từ gia cầm như cúm
A(H5N1) ở Cam Pu Chia, cúm A(H7N9), cúm A(H5N6) đã bùng phát tại Trung
Quốc và lây lan ra một số quốc gia châu Á (Đài Loan, Hồng Kông, Malaysia) với
hàng trăm trường hợp mắc và tử vong. Dịch bệnh MERS-CoV xảy ra ở các quốc gia
khu vực Trung Đông, Hàn Quốc... Bệnh sởi ghi nhận ở 178/194 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Dịch hạch đã bùng phát tại Madagascar cuối năm 2014 với 40 trường hợp
tử vong, 119 trường hợp mắc. Các dịch bệnh mới nổi và nguy hiểm có nguy cơ cao
xâm nhập và bùng phát vào nước ta qua đường nhập cảnh việc buôn lậu gia cầm
qua biên giới Việt Trung chưa được kiểm soát triệt để.
2.2. Tại Việt Nam

Mơ hình bệnh tật ở nước ta hiện nay đan xen giữa các bệnh lây nhiễm và
không lây nhiễm: như các bệnh do tai nạn, ngộ độc, chấn thương có xu hướng gia

4

tăng, cả về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong, nhất là các bệnh tim mạch, ung bướu, tâm
thần, các chấn thương do tai nạn… Theo thống kê từ các bệnh viện trong hệ thống
thông tin y tế, tỷ lệ mắc của nhóm bệnh lây nhiễm chiếm khoảng 55,5% năm 1976
đã giảm xuống 25,2% vào năm 2008. Ngược lại, nhóm bệnh khơng lây nhiễm ngày
càng tăng qua các năm, từ 42,7% năm 1976 lên 63,1% năm 2008. Nhóm bệnh do
ngộ độc, chấn thương, tai nạn vẫn tiếp tục duy trì ở tỷ lệ trên 10%.

Có sự thay đổi rõ rệt về mơ hình bệnh tật từ năm 1986 đến năm 2010. Theo

số liệu về cơ cấu số lượt KCB tại cơ sở y tế nhà nước trong Niên giám thống kê
năm 2010, xu hướng tỷ lệ các bệnh không lây nhiễm gia tăng liên tục ở mức cao.
Nếu tỷ lệ này năm 1986 chỉ là 39% thì năm 1996 tăng lên 50%, năm 2006 là 62%
và chỉ sau 5 năm, đến năm 2010, tỷ lệ này đã tăng mức 72%. Ngược lại với xu
hướng này là sự giảm đi nhanh chóng của tỷ trọng số lượt KCB đối với người mắc
bệnh truyền nhiễm. Như vậy, gánh nặng bệnh tật chuyển dịch mạnh sang các bệnh
không lây nhiễm. [1]

Đối với mơ hình tử vong, theo số liệu bệnh viện, cũng có những thay đổi
nhanh chóng: Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện do bệnh không lây nhiễm tăng lên đáng
kể, trong giai đoạn 1986-2006: Tỷ lệ tử vong do bệnh truyền nhiễm giảm dần,
nhưng đến nhăm 2010 lại tăng lên, chiếm 30% tổng số trường hợp tử vong trong
bệnh viện. Điều này có thể giải thích là trong những năm gần đây, một số bệnh
truyền nhiễm cũ như sốt xuất huyết, sởi, UVSS, viêm não virut… đã quay trở lại,
cùng với đó là một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi như cúm A(H5N1),
A(H1N1), bệnh tay-chân-miệng… đã gia tăng nhanh chóng, góp phần tạo ra sự thay
đổi này.

5

Biểu đồ 1.1. Nguyên nhân tử vong trong nhóm người sử dụng dịch vụ y tế 1986-
2010

Niêm giám thống kê có thể khơng phản ánh đầy đủ tình hình thực tế do số
liệu chủ yếu thu thập được từ hệ thống báo cáo thống kê thường quy của các cơ sở y
tế nhà nước và phản ánh tình hình số lượt khám hơn là số người bệnh. Tuy nhiên số
liệu của các nghiên cứu khác cũng cho thấy sự thay đổi mô hình bệnh tật và gánh
nặng bệnh tật ở Việt Nam. Nghiên cứu của Trường Đại học Y tế công cộng [12] cho
thấy, tổng gánh nặng bệnh tật của Việt Nam là 12.3 triệu DALYs, bao gồm: Bệnh
không lây nhiễm (71%); chấn thương (16%), các bệnh nhiễm trùng, sơ sinh và các

bệnh liên quan đến sinh đẻ (13%). Gánh nặng bệnh tật do các bệnh không lây nhiễm
chiếm 66% tổng gánh nặng bệnh tật ở nam và 77% tổng gánh nặng bệnh tật ở nữ.
Chấn thương không chủ định (18%), các bệnh tim mạch (17%) và các bệnh tâm
thần kinh (14%) là các nhóm ngun nhân chính của gánh nặng bệnh tật là các bệnh
tâm thần kinh (22%), các bệnh tim mạch (18%) và ung thư (12%). Ở nam giới, đột
quỵ là nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật (10%), tiếp đến là tai nạn giao
thông (8%) và các rối loạn do lạm dụng rượu (5%). Ở nữ giới, trầm cảm là nguyên
nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật (12%), tiếp đến là đột quỵ (10%) và khiếm
thị (4%). Nhiễm khuẩn hô hấp dưới (viêm phổi) là nguyên nhân chính của gánh
nặng bệnh tật ở trẻ em, chiếm 11% tổng gánh nặng bệnh tật.

Đối với trẻ em dưới 5 tuổi, nguyên nhân chết được phát hiện trong nghiên
cứu về gánh nặng bệnh tật cho thấy, trên 50% trẻ em chết do bệnh truyền nhiễm
(chủ yếu nhiễm khuẩn hô hấp), khoảng 1/3 do bệnh không lây nhiễm (chủ yếu chết
chu sinh, dị tật bẩm sinh), và khoảng 13-14% do tai nạn, chấn thương (chủ yếu chết

6

đuối). Đối với với người cao tuổi (70+) tử vong chủ yếu do bệnh không lây nhiễm
(87%), trong khi bệnh lây nhiễm chỉ chiếm 9% và tai nạn chấn thương chiếm 3% tử
vong ở người từ 70 tuổi trở lên. Trong nhóm bệnh khơng lây nhiễm, bệnh tim mạch
chiếm 40% tử vong (tai biến mạch máu não là nhóm lớn nhất), trong khi ung thư
chiếm khoảng 14% tử vong ở người cao tuổi [12]

Tình hình một số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như sau:
Cúm A(H5N1) ở người: Trong 6 tháng đầu năm 2012, Việt Nam ghi nhận 4
trường hợp mắc cúm A(H5N1). Tích lũy từ năm 2003 đến nay là 123 trường hợp
mắc, 61 trường hợp tử vong, chiếm 49,6% và đều có tiền sử tiếp xúc với gia cầm
ốm, chết, khơng có liên quan dịch tễ. Chưa ghi nhận ca bệnh lây truyền từ người
sang người.

Cúm A(H1N1): Việt Nam đã cơ bản khống chế được dịch cúm A(H1N1) từ
tháng 7/2010. Từ 2010-2014, theo hệ thống giám sát cúm trọng điểm quốc gia, ghi
nhân rải rác một số trường hợp dương tính với cúm A(H1N1) chủng đại dịch, khơng
có ổ dịch lớn trong cộng đồng. Hiện nay, việc giám sát cúm A(H1N1) được lồng
ghép trong hệ thống giám sát trọng điểm cúm quốc gia.
Tình hình dịch tả: Năm 2010 tỷ lệ mắc/100.000 dân là 0,69 và không trường
hợp tử vong. Năm 2011 giảm còn 0,002 và đến năm 2012 đến nay tại Việt Nam
không ghi nhận trường hợp mắc bệnh tả. Việc giám sát các trường hợp tiêu chảy
cấp được thực hiện thường xuyên trên phạm vi cả nước. Tiêu chảy là nguyên nhân
thứ 7 làm gánh nặng bệnh tật đối với trẻ em dưới 15 tuổi.
Sốt xuất huyết: Năm 2010 tỷ lệ mắc, chết/100.000 dân là 0,12/146,69. Năm
2013 lại giảm gần 50% (0,05/74,78)[2]. Tại miền Bắc Việt Nam, số ca mắc SXHD
ghi nhận trung bình 3.843 ca /năm, trong đó giai đoạn 5 năm từ 2010 – 2014 có
tổng số 19.567 ca mắc, giảm 37% so với giai đoạn 5 năm từ 2005 – 2009 (31.069
ca), năm 2009 với 18.485 ca mắc tại 17/28 tỉnh thành phố, 4 ca tử vong tại Hà Nội.
[17]
Bệnh tay-chân-miệng: Từ năm 2011, bệnh tay chân miệng chính thức được
đưa vào hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm thường xuyên. Liên tục từ năm 2011
đến nay, mỗi năm ghi nhận hàng trăm nghìn ca bệnh tay chân miệng, trung bình

7

trên 300.000 ca/năm. Cao điểm vào năm 2012 với 157.391 ca mắc và 45 ca tử vong.
Đến năm 2014, bệnh có xu hướng giảm dần. [17]

Bệnh dại: Năm 2010, tỷ lệ tử vong/100.000 là 0,09. Trong 3 năm tiếp theo
thì tăng lên, năm 2013 tỷ lệ này là 0,12. Đến năm 2014 thì tỷ lệ tử vong giảm đáng
kể xuống cịn 0,007. Năm 2014 là năm có số tử vong do dại thấp nhất trong 10 năm
vừa qua.


Tình hình HIV/AIDS: Hiện tại, hệ thống chăm sóc y tế quốc gia phải chuẩn
bị cho việc đón nhận khoảng 5.000-10.000 người mới bị nhiễm HIV/ AIDS mỗi
năm. Đến năm 2012, người nhiễm HIV đã phát hiện tại 78% xã/phường, gần 98%
quận/huyện và 63/63 tỉnh/thành phố. Tính đến 30/9/2014, Việt Nam có 224 223
người nhiễm HIV và 69 617 người đã chuyển sang giai đoạn AIDS được báo cáo là
còn sống; tổng số người tử vong liên quan đến HIV/AIDS lũy tích là 70 734 trường
hợp. Tỷ lệ nhiễm HIV chung trong cộng đồng là khoảng 0,26% dân số. Trong thời
gian qua, số nhiễm HIV mới, số mắc AIDS và số tử vong liên quan đến AIDS hằng
năm được báo cáo đã giảm dần. Tuy nhiên, mức độ giảm chưa sâu, chưa bền vững
và các chỉ số lũy tích vẫn tiếp tục gia tăng. Tại một số địa phương, đặc biệt là khu
vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, số lượng người nhiễm HIV mới hằng năm vẫn gia
tăng. Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ liên quan đến lây nhiễm HIV diễn biến phức tạp,
khó kiểm sốt, như tiêm chích ma túy, sử dụng ma túy tổng hợp, mại dâm, tình dục
nam đồng giới…[1]

Tỷ lệ mắc sốt rét ở Việt Nam rất thấp, năm 2012 là 33/100 000 dân, đứng thứ
5 trong các nước đang phát triển tham khảo tại châu Á. Mơng Cổ khơng có trường
hợp nào vì khơng nằm trong vùng có khí hậu thuận lợi cho muỗi phát triển. Bài học
rút ra từ thành công của Xri Lan-ca, nước đang phát triển đi đầu trong việc loại trừ
sốt rét, là cần thực hiện đều đặn và chặt chẽ các can thiệp phòng, chống sốt rét ở
nhóm dân cư có nguy cơ cao, trong đó có các can thiệp chẩn đoán, điều trị, giám sát
dịch để xử lý kịp thời khi có ổ dịch. Ở Việt Nam, mặc dù số người mắc và tử vong
do sốt rét đã giảm rất đáng kể, tuy nhiên vẫn có 37% dân số sống trong vùng nguy
cơ và 18% dân số sống trong vùng có nguy cơ cao[1]

8

Tình hình bệnh lao: Việt Nam là một trong 22 quốc gia có tỷ lệ hiện mắc và

mới mắc bệnh lao cao, tỷ lệ mắc mới ước tính năm 2013 khoảng 130/100 000 dân


và tỷ lệ hiện mắc vào khoảng 200/100 000 dân. Số người hiện mắc lao được phát

hiện ở Việt Nam khoảng 100.000 người, chưa giảm qua các năm. Với số bệnh nhân

lao cao, nguy cơ lây truyền cũng rất cao bởi lao là một bệnh rất dễ lây truyền từ

người sang người qua khơng khí. Hơn nữa, trước giai đoạn lao tiến triển, các triệu

chứng có thể âm thầm trong một thời gian dài nhiều tháng, khiến cho bệnh nhân

chậm đi khám và điều trị, làm tăng nguy cơ lây truyền vi khuẩn lao cho những

người có tiếp xúc gần gũi với bệnh nhân. Gánh nặng bệnh tật của bệnh lao đang

đứng thứ 3 trong các bệnh truyền nhiễm ở Việt Nam. Số liệu ước tính cho thấy tỷ lệ

hiện mắc bệnh lao ở Việt Nam thấp hơn Cam-pu-chia và Phi-líp-pin

3. Tình hình bệnh truyền nhiễm tại Yên Bái.

3.1. Trước năm 2010:

Từ 2006 đến 2010: Dịch cúm B tại xã Nậm Búng huyện Văn Chấn mắc trên

300 ca, có 3 ca tử vong. Dịch sốt phát ban (Rubella) hàng năm đều ghi nhận nhiều ca
bệnh ở 7/9 huyện, thị xã, thành phố vùng thấp, dịch thường có chu kỳ 3 năm 1 lần bùng
phát mạnh:

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011


Số mắc

Rubella 1173 60 159 1842 413 224 3730

Dịch quai bị có số mắc được ghi nhận tăng cao vào năm 2009 (2504 ca). Bệnh
tiêu chảy có xu hướng giảm, tuy nhiên cũng khơng có sự chệnh lệch lớn giữa các
năm, năm 2008 ghi nhận 1 vụ dịch tiêu chảy cấp tại xã Làng Nhì – huyện Trạm Tấu
có 37 ca mắc, 2 trường hợp tử vong, nguyên nhân gây dịch là do trực khuẩn lỵ. [14]

Yên Bái được xác định là địa phương có ổ dịch dại tiềm tàng lưu hành địa
phương, bệnh dại tuy có tỷ lệ bệnh nhân phơi nhiễm được thống kê thấp so với cả
nước nhưng tỷ lệ tử vong cao gấp nhiều lần: tỷ lệ phơi nhiễm với bệnh dại là
176,388/100 000 dân, tỷ lệ tử vong 1,111/100 000 dân. Năm 2007 có số mắc/chết
cao nhất, 2129 người bị súc vật cắn được thống kê, có 21 người tử vong, chiếm tỷ lệ

9

0,97%). Số người tử vong do bệnh dại hầu hết là khơng được tiêm vắc xin phịng
dại hoặc đi tiêm quá muộn, tiêm không đủ liều [11],[14]

- Trong giai đoạn 20006-2010: 5 bệnh thường gặp có tỷ suất mắc
cao/100.000 người là cúm, tiêu chảy, hội chứng lỵ, quai bị, thủy đậu. 4 bệnh có tỷ
suất tử vong/100 000 người, cao nhất là bệnh dại (1,111), cúm B (0,4); lỵ trực trùng
(0,27), cúm A/H5N1 (0,1). Một số bệnh không thấy xuất hiện tại Yên Bái là bệnh
than, thương hàn và một số bệnh trong Chương trình TCMR: bạch hầu, ho gà, uốn
ván sơ sinh, bại liệt.

- Giai đoạn 2006-2010 tỷ lệ mắc/100.0000 của bệnh cúm năm 2009 tăng cao
đột biến 2718,18 năm 2009 đã chịu ảnh hưởng của dịch cúm A/H1N12009 đại dịch,

bệnh quai bị cũng tăng cao vào năm 2009, bệnh thủy đậu tăng cao năm 2010 [14].

- Bệnh truyền nhiễm đã gây ra các vụ dịch tại tỉnh n Bái ngồi 5 bệnh kể
trên cịn có một số bệnh TN đã gây lên các ổ dịch là: APC-A-đê-nô vi rút, tay chân
miệng...

+ Huyện Trạm Tấu có tỷ lệ mắc cúm, tiêu chảy, hội chứng lỵ/ 100 000 dân
cao nhất so với toàn tỉnh.

+ Thành phố Yên Bái có tỷ lệ mắc thủy đậu/ 100 000 dân cao nhất so với
toàn tỉnh.

+ Huyện Lục Yên có tỷ lệ mắc quai bị cao sau thành phố Yên Bái.
- Nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao tập trung ở độ tuổi trẻ em dưới 14.[14]

3.2. Từ năm 2010-2014
Năm 2010:
- Tháng 01/2010, ghi nhận 01 ổ dịch Cúm A/H1N1 tại Cơng an tỉnh n Bái;

có 30 ca mắc, xét nghiệm 5 mẫu bệnh phẩm có 03/5 mẫu dương tính với cúm
A/H1N1; 03 ổ dịch Cúm A,B tại huyện Trạm Tấu, Yên Bình với 114 ca mắc, dịch
thủy đậu, dịch sốt phát ban, dịch quai bị tại một số trường học của huyện Trấn Yên,
Lục Yên, thành phố Yên Bái.

- Bệnh Dại: ghi nhận 04 trường hợp tử vong: 02 trường hợp tại huyện Yên
Bình, 01 trường hợp tại phường Nguyễn Phúc thành phố Yên Bái, 01 trường hợp tại

10

xã Yên Bình, huyện Yên Bình. Trong 04 trường hợp tử vong có 03 trường hợp

khơng đi tiêm phịng, 01 trường hợp không tiêm đầy đủ theo lịch (chỉ tiêm 2/5 mũi)

Ngoài ra, còn ghi nhận một số bệnh truyền nhiễm: Viêm não vi rút 12 ca,
viêm gan vi rút 143, thủy đậu 1.484 ca, quai bị 907 ca, adeno vi rút 210 ca, đặc biệt
đã phát hiện 01 ca mắc liên cầu lợn tại huyện Văn Chấn.

Năm 2011
Dịch bệnh diễn biến tương dối phức tạp: Dịch cúm A/H1N1 (có 06 ca dương
tính) xuất hiện tại huyện Trạm Tấu (03 ca), thành phố Yên Bái (01 ca), huyện Yên
Bình (02 ca). 12 ổ dịch tập trung tổng cộng có 2722 ca tại 7/9 huyện, thị xã, thành
phố, dịch bắt đầu từ quí I, cao điểm vào giữa tháng 4 và giảm dần đến cuối tháng
10, xét nghiệm có 11/25 mẫu dương tính với Rubella. Dịch Tay-Chân- Miệng xuất
hiện tản phát từ giữa tháng 6 đến tháng 10, (ghi nhận bao nhiêu ca 523) tại 7/9
huyện, thị xã, thành phố

Tình hình bệnh dại diễn biến rất phức tạp, có 14 ca tử vong tăng gấp trên 3
lần so với năm 2010, tập trung tại các huyện Lục Yên: 05 ca, Yên Bình: 08 ca, Trấn
Yên: 01 ca. Cả 14 trường hợp đều không đi tiêm vắc xin phòng dại.

Năm 2012
Tình hình dịch bệnh tiếp tục diễn biến phức tạp và bất thường, đặc biệt là bệnh
dại, bệnh tay - chân - miệng, các bệnh theo mùa như cúm, quai bị, thủy đậu cũng
xuất hiện ngay từ đầu năm.
+ Bệnh tay - chân - miệng: Xuất hiện sớm và tăng dần vào các tháng tiếp theo,
cao điểm là tháng 4 đến tháng 6 sau đó giảm dần đến tháng 9, từ tháng 10 đến tháng
12 lại có dấu hiệu tăng dần. Tổng số ca mắc: 2.579 ca (tăng 5,3 lần so với năm
2011). Số mắc chủ yếu ở độ tuổi từ 1 – 3 tuổi, tất cả các ca bệnh đều ở thể nhẹ và
được điều trị tại trạm y tế xã và tại nhà, có 31 ca độ 2a, 2b điều trị tại các bệnh viện
huyện và tỉnh, khơng có bệnh nhân tử vong.
+ Bệnh dại: Tình hình bệnh dại trên đàn chó có dấu hiệu lan rộng hơn so với

năm 2011, xuất hiện và phát triển thành dịch, cao điểm từ tháng 4 - 7 và xảy ra tại
nhiều xã của các huyện Yên Bình, Lục Yên, Văn Yên, Mù Cang Chải, Trấn Yên,
Văn Chấn, Trạm Tấu. Chi cục Thú Y tỉnh đã lấy 4 mẫu bệnh phẩm chó nghi dại tại

11

Văn Chấn, Trạm Tấu, thị xã Nghĩa Lộ, cả 4 mẫu có kết quả dương tính với virus
dại. Số người bị phơi nhiễm với bệnh dại đến các cơ sở y tế để tiêm phòng tăng gấp
3 lần so với cùng kỳ năm 2011 (3.054/1.030). Trong năm có 11 trường hợp tử vong
do bệnh dại (Yên Bình 4 , Mù Cang Chải 3, Trấn Yên 1, Văn Yên 2, Trạm Tấu 1),
giảm 3 ca so với năm 2011. Trong đó có 10 trường hợp khơng được tiêm vắc xin
phịng dại, 01 trường hợp đến tiêm muộn.

+ Bệnh cúm mùa: Xảy ra rải rác tại 9/9 huyện, thị, thành phố; trong năm đã
ghi nhận 9 ổ dịch, số mắc trung bình 20 - 25 ca/ổ dịch, tổng số ca mắc: 16.314. Kết
quả xét nghiệm có 5/32 mẫu dương tính cúm A, 1 mẫu dương tính cúm A/H1N1 cũ,
4 mẫu dương tính cúm A/H3N1, 14 mẫu dương tính cúm B. Số mắc tương đương so
với năm 2011.

+ Bệnh liên cầu khuẩn lợn: Ghi nhận 2 ca điều trị vượt tuyến tại Bệnh viện
Bệnh Nhiệt đới Trung ương (1 ca ở Văn Chấn, nhập viện 28/6; 1 ca ở Yên Bình,
nhập viện 9/9).

Năm 2013
- Tình hình bệnh dại vẫn diễn biến phức tạp, số người bị phơi nhiễm với bệnh
dại đi tiêm phòng tăng 115,3% so với năm 2012. Ghi nhận 6 trường hợp tử vong do
bệnh dại
- Cúm mùa xảy ra hầu như quanh năm, tập trung 2 đợt cao điểm, từ tháng 3 - 5
và từ tháng 8 - 10. Tổng số mắc là 15.675 ca bệnh, với 11 ổ dịch và các ca bệnh lẻ
tẻ, tổng số mắc giảm so với năm 2012, ghi nhận 02 trường hợp tử vong do cúm

A/H1N1 ngay từ đầu vụ dịch do nhập viện muộn khi có diễn biến nặng.
- Dịch sởi xuất hiện tại các huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Văn Chấn và thị
xã Nghĩa Lộ, tổng số 275 ca mắc. Xét nghiệm 83 mẫu bệnh phẩm, 59 mẫu dương
tính với vi rút sởi. Dịch đã được kiểm sốt và khơng có trường hợp nào tử vong.
- Bệnh tay - chân - miệng ghi nhận 31 ổ dịch nhỏ có số mắc từ 2 - 15 ca/ổ
dịch; 14 ổ dịch thuỷ đậu, số mắc từ 5 - 16 ca/ổ dịch; 3 ổ dịch quai bị, số mắc từ 4 - 5
ca/ổ dịch; 8 ổ dịch viêm kết mạc do Adeno vi rút.
Năm 2014

12


×