ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
DỰ ÁN XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TẠI SÂN BAY ĐÀ NẴNG
Tháng 10, 2018
Tài liệu này được lập theo yêu cầu của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ. Tài liệu do
Integra LLC chuẩn bị một cách độc lập theo dự án Nghiên cứu, Đánh giá và Phân tích
(LEAP III).
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CUỐI CÙNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
DỰ ÁN XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TẠI SÂN BAY ĐÀ NẴNG
Tên hợp đồng: LEAP III: Dự án Nghiên cứu, Đánh giá và Phân tích
Số hợp đồng: GS-10F-083CA / 7200AA18M0004
Mã hoạt động: LEAP III 2018-01
Ngày nộp: Bản cuối cùng – Ngày 25 tháng 10 năm 2018
Nhà thầu: Integra Government Services International LLC
1100 Vermont Avenue NW, Suite 750
Văn phòng USAID: Washington, DC 20005
Limestone Analytics LLC (thầu phụ)
COR: Văn phòng USAID về Tăng trưởng kinh tế, Giáo dục và
Mơi trường (E3), Phịng Chính sách Kinh tế
USAID/Việt Nam
Yoon Lee
THÔNG BÁO MIỄN TRÁCH NHIỆM
Tài liệu này được lập theo yêu cầu của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
(USAID) và được người dân Hoa Kỳ tạo điều kiện thông qua USAID. Nội dung của
tài liệu này hoàn toàn thuộc trách nhiệm của Integra LLC. Những quan điểm của
tác giả thể hiện trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm của
USAID hay Chính phủ Hoa Kỳ.
GIỚI THIỆU
Đợt đánh giá hiệu quả đối với Dự án xử lý môi trường tại sân bay Đà Nẵng của
USAID đã trả lời năm câu hỏi đánh giá về mục tiêu dự án, tính hiệu quả về chi
phí đối với công nghệ xử lý đã chọn của dự án, những lợi ích kinh tế, nhận
thức của các bên liên quan, những bài học kinh nghiệm rút ra được. Đợt đánh
giá này có tham chiếu các văn kiện đã có về ô nhiễm dioxin, tình hình phát
triển kinh tế gần đây quanh sân bay Đà Nẵng, các công nghệ xử lý có thể so
sánh, và đã phỏng vấn những nguồn thơng tin chính để đưa ra được những nhận
định đối với từng câu hỏi đánh giá. Đợt đánh giá này thấy rằng dự án đã đạt
được mục tiêu cấp cao về xử lý môi trường khu vực bị nhiễm dioxin, và đã đưa
ra những kiến nghị cải thiện các nội dung gồm Lập kế hoạch dự án, Xác định và
phân loại đất, Chia sẻ thông tin và liên lạc, Sự tham gia của các bên liên
quan, và Tháo dỡ cơng trình. Những bài học kinh nghiệm cũng sẽ là thông tin
đầu vào cho nỗ lực của USAID trong dự án xử lý dioxin sắp tới tại sân bay
Biên Hoà.
MỤC LỤC
THUẬT NGỮ I
1. TÓM TẮT 3
1.1 TỔNG QUAN DỰ ÁN 3
1.2 MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ 3
1.3 PHƯƠNG PHÁP 4
1.4 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ 4
1.5 NHẬN ĐỊNH, BÀI HỌC KINH NGHIỆM, KẾT LUẬN 5
2. CƠ SỞ DỰ ÁN 7
2.1 TỔNG QUAN DỰ ÁN 7
2.2 BỐI CẢNH 7
3. MỤC ĐÍCH VÀ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ 9
3.1 MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ 9
3.2 CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ 9
4. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ NHỮNG HẠN CHẾ 11
4.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU 11
4.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 12
4.3 GIẢ ĐỊNH VÀ HẠN CHẾ 12
5. NHẬN ĐỊNH, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 16
CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ 1 16
CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ 2 20
CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ 3 23
CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ 4 29
CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ 5 34
PHỤ LỤC 1. PHẠM VI CÔNG VIỆC ĐÃ DUYỆT 41
PHỤ LỤC 2. THỦ TỤC PHỎNG VẤN 51
PHỤ LỤC 3. TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
PHỤ LỤC 4. DANH MỤC CÁC CƠ QUAN ĐÃ PHỎNG VẤN 61
PHỤ LỤC 5. BẢNG MA TRẬN THIẾT KẾ ĐÁNH GIÁ 63
PHỤ LỤC 6. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐỂ CEA CHI TIẾT 65
PHỤ LỤC 7. CHI TIẾT VỀ LỢI ÍCH KINH TẾ 87
PHỤ LỤC 8. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 98
THUẬT NGỮ
AAD Tài liệu chấp thuận hoạt động
ADAFC Qn chủng Phịng khơng – Khơng qn
BCD Phân huỷ xúc tác ba-zơ
CC Binh chủng Hoá học
CDM CDM International
CDCS Chiến lược Hợp tác Phát triển Quốc gia
CEA Phân tích hiệu quả chi phí
CMU Khối bê tông
COP Cán bộ phụ trách
COR Đại diện viên chức quản lý hợp đồng
DONRE Sở Tài nguyên và Môi trường
EA Đánh giá môi trường
EDSO Phịng Phát triển Mơi trường và Xã hội
EIA Đánh giá Tác động Môi trường
EOP Kết thúc dự án
EQ Câu hỏi đánh giá
EVSA Khu vực lưu trữ khối lượng dư phát sinh
FCR Nhận định, kết luận và kiến nghị
GVN Chính phủ Việt Nam
H&S Sức khoẻ và an toàn
IPTD Giải hấp nhiệt trong mố
ISTD Giải hấp nhiệt tại chỗ
kg Kilogram
KII Phỏng vấn nguồn thơng tin chính
LWIC Bê tơng nhẹ cách điện
m2 mét vuông
m3 mét khối
M&E Quan trắc và đánh giá
MIS Lấy mẫu đa điểm
MND Bộ Quốc phòng
MONRE Bộ Tài nguyên và Môi trường
MOU Biên bản ghi nhớ
I
O&M Vận hành và bảo trì
PCB Polychlorinated Biphenyl
pg/g Picograms trên gram
PPT phần nghìn tỷ
SOW Phạm vi cơng việc
TCDD Tetrachlorodibenzo-p-dioxin
TEQ Độc tính tương đương
USAID Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ
USD Đô la Mỹ
USD/t Đô la Mỹ mỗi tấn
USG Chính phủ Hoa Kỳ
VND Đồng Việt Nam
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
II
1. TÓM TẮT
1.1 TỔNG QUAN DỰ ÁN
Dự án “Xử lý Ô nhiễm Môi trường tại Sân bay Đà Nẵng” (gọi tắt là Dự án) được
triển khai trong 10 năm (2009 – 2018) với chi phí 103,5 triệu USD, có mục
tiêu “phân loại, loại bỏ và cách ly bùn, đất nhiễm dioxin tại các điểm nóng ở
sân bay Đà Nẵng”. 1 Tham gia triển khai dự án gồm có ba đối tác là: CDM
International (CDM), Tetra Tech, và TerraTherm, cùng với tất cả các hoạt động
do USAID/Văn phịng Phát triển Mơi trường và Xã hội Việt Nam (ESDO) thực hiện.
Mục tiêu ban đầu của Dự án ày là xử lý đất ô nhiễm đào lên từ sân bay bằng
cách chôn lấp tại các khu chuyên dụng. Tuy nhiên, theo Đánh giá Mơi trường
(EA) của Dự án hồn thành năm 2010, USAID và Chính phủ Việt Nam (CPVN), thơng
qua Bộ Quốc phịng (BQP), đã quyết định xử lý bùn, đất nhiễm dioxin bằng cơng
nghệ giải hấp nhiệt trong mố (IPTD). Quy trình IPTD làm đất nóng lên tới
635°F (335°C), khiến các hợp chất dioxin bị phân rã thành các thành phần
không độc hại.
Dự án này được thiết kế sao cho có thể đào và xử lý khoảng 73.000 mét khối
(m³) bùn đất đã xác định trong EA. Dự án này đã mở rộng phạm vi để bao gồm
nội dung đào, xử lý, cách ly bùn, đất phát sinh xác định được trong q trình
triển khai thực tế, khiến tăng kinh phí từ 7,35 triệu USD lên 103,5 triệu
USD.2
1.2 MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ
Mục đích của đợt đánh giá hiệu quả cuối dự án này là:
• Đưa ra góc nhìn đánh giá độc lập từ bên thứ ba về hiệu quả chung của dự án
liên quan tới lượng bùn đất nhiễm dioxin;
• Tổng hợp những lợi ích thu được cho vùng từ hợp tác giữa USAID và BQP khi
xử lý môi trường tại sân bay Đà Nẵng, tính bền vững của hoạt động này làm
mơ hình hợp tác, phối hợp về sau;
• Đưa ra những kiến nghị về hợp tác trong tương lai liên quan tới xử lý ô
nhiễm dioxin tại sân bay Biên Hoà.3
1 Biên bản ghi nhớ của USAID/Việt Nam (2015) cho Trưởng phái đoàn, ngày 16 tháng 12 năm 2015
2 Dự án này đóng góp cho Kết quả Trung hạn Đặc biệt 1.1 Giảm ô nhiễm dioxin trong Chiến lược
Hợp tác Phát triển Quốc gia tại Việt Nam. Nội dung này phù hợp với Mục tiêu đặc biệt: Những
vấn đề cần giải quyết để tăng cường hợp tác Hoa Kỳ - Việt Nam và những nỗ lực của Quốc hội
Hoa Kỳ nhằm giải quyết các vấn đề hậu chiến tranh Việt Nam – Hoa Kỳ.
3 USAID/Việt Nam, (2018), Phát ngôn về Công việc, Đánh giá Hiệu quả đối với Dự án Xử lý Môi
trường tại Sây bay Đà Nẵng
3
1.3 PHƯƠNG PHÁP
Đợt đánh giá này được triển khai trong hai giai đoạn, bao gồm tổng hợp, rà
soát văn kiện và số liệu, phỏng vấn các nguồn thơng tin chính (KII) và khảo
sát thực địa. Giai đoạn I tập trung vào tính hiệu quả chung của dự án thơng
qua các buổi khảo sát thực tế để nhóm chuyên gia đánh giá có cơ hội gặp các
nhà thầu và cán bộ của CPVN. Giai đoạn II tập trung vào những khía cạnh của
các bên liên quan, phân tích kinh tế về tác động của dự án, xác định những
bài học kinh nghiệm.
1.4 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ “15 - 20 trước, làm
gì có ai nghĩ là có
Dự án này đã thành cơng khi đã thu được kết quả tốt được dự án thế này vì
hơn đề ra về xử lý dioxin, cải thiện được mối quan hệ dioxin luôn là vấn đề
hợp tác giữa Chính phủ Hoa Kỳ và Chính phủ Việt Nam. nhạy cảm. Chúng tôi
Dự án đã đào 162.567 m³, trong đó xử lý 94.593 m³, lúc đó đâu nghĩ Chính
cách ly 67.974 m³ bùn đất ô nhiễm tại các khu chứa phủ Hoa Kỳ lại sẵn
chuyên dụng. Ngoài ra, dự án cũng đã tập huấn cho các lòng tham gia dự án,
cán bộ của CPVN về nội dung quan trắc, lấy mẫu, các rồi ông đã thấy điều
công nghệ xử lý – ví dụ như IPTD. Dự án cũng đã đào gì xảy ra rồi đấy.
tạo cho cán bộ phía Việt Nam, các cơng nhân tham gia Tôi thực sự tin rằng
dự án về các biện pháp an toàn khi thao tác với các dự án này đã giúp cải
vật liệu nguy hại, đã hướng dẫn cho cộng đồng dân cư thiện quan hệ giữa
và công nhân về các biện pháp an toàn và đảm bảo sức hai nước.”
khoẻ tại và quanh các khu vực bị nhiễm dioxin. - Trích lời một người
Kết quả cho thấy rằng dự án này hiệu quả về chi phí – tham gia dự án
đã xử lý khối lượng lớn dioxin và các vật liệu bị nhiễm với chi phí đơn vị
thấp, trong khoảng thời gian ngắn. Cụ thể, chi phí xử lý là 669 USD/tấn đất,
so với mức chi phí trong khoảng 337 – 5.2054 USD nếu sử dụng các biện pháp xử
lý tại chỗ tương tự khác. Trong giai đoạn II của IPTD, thời gian làm nóng đã
giảm từ 10 tháng xuống cịn 6 tháng, đây là khoảng thời gian ngắn hơn so với
các dự án xử lý dioxin khác.
Những lợi ích khác của dự án bao gồm:
• Khu vực đã xử lý giờ có thể sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế
khác, cụ thể là để mở rộng sân bay hiện có vào khu vực trước đây không thể
tổ chức xây dựng được. Dự án này đã xử lý 29,9 héc-ta đất; giá trị của khu
vực đất đã xử lý này sơ bộ ước tính khoảng 15 triệu USD.5
• Cán bộ của CPVN và nhà thầu trong nước đã có kiến thức được nâng cao, kinh
nghiệm cần thiết để đảm bảo an tồn khi làm việc trong mơi trường bị ơ
nhiễm nặng;
• Cán bộ của CPVN đã có nhiều kinh nghiệm hơn về kỹ thuật lấy mẫu, chuẩn bị
mẫu để xác định hàm lượng dioxin cũng như các chất ô nhiễm khác.
4 Mức chi phí đơn vị cao nhất này là ở dự án tại Neratovice, Cộng hoà Czech, nhưng chưa được
kiểm chứng từ các nguồn thông tin mở.
5 Số tiền này căn cứ vào kết quả ước tính của Savills Research Consultancy, một hãng chuyên
về cung cấp thông tin phân tích thị trường bất động sản ở Việt Nam.
4
1.5 NHẬN ĐỊNH, BÀI HỌC KINH NGHIỆM, KẾT LUẬN
Câu hỏi đánh giá 1: Mức độ đạt được của dự án so với mục tiêu đặt ra là phân
loại, loại bỏ, cách ly bùn, đất nhiễm dioxin tại những điểm nóng tại sân bay
Đà Nẵng?
Nhận định Dự án đã rất thành công trong việc xử lý bùn, đất nhiễm dioxin
– theo đó, hàm lượng dioxin sau khi đã xử lý thấp hơn nhiều so
Kết luận với ngưỡng yêu cầu. Tuy nhiên, những bất cập liên quan tới hoạt
Kiến nghị động lên kế hoạch, thử nghiệm đã làm giảm hiệu quả của dự án về
xác định, phân loại đất, từ đó khiến dự án bị trì hoãn và bị
đội chi phí.
Xét từ việc dự án đã đạt được mục tiêu cao hơn khi xử lý các
khu vực nhiễm dioxin, có thể kết luận rằng dự án đã thành công.
Thực hiện kết hợp các kỹ thuật lấy mẫu đất để cải thiện công
tác phân loại, và tăng cường năng lực lập kế hoạch.
Làm rõ tất cả các giả định.
Câu hỏi đánh giá 2: Hiệu quả về chi phí của biện pháp Giải hấp nhiệt trong mố
(IPTD) xử lý dioxin tại sân bay Đà Nẵng so với các giải pháp tương tự và/hoặc
thay thế, hoặc so với các dự án xử lý khác trên thế giới?
Nhận định Dự án này có chi phí đơn vị 669 USD/tấn khi xử lý ơ nhiễm, so
Kết luận với mức chi phí trong khoảng 337 – 5.205 USD/tấn của các phương
pháp tương tự khác.
Kiến nghị
Dự án tại sân bay Đà Nẵng đã xử lý khối lượng gấp khoảng 7,8
lần so với dự án có mức chi phí thấp nhất.
Dự án này hiệu quả về chi phí, đứng thư ba trong các dự án có
chi phí ít nhất, xét các dự án sử dụng 10 loại công nghệ đã xem
xét.
Tiêu chí lựa chọn được thống nhất cho các dự án tham khảo bao
gồm:
Giải pháp lâu dài (không tạm thời); áp dụng được trên quy mô
lớn, có khả năng xử lý trên 90.000 m3 đất ô nhiễm nặng; đã được
chứng minh, có khả năng đáp ứng ngưỡng yêu cầu kỹ thuật đề ra;
xử lý tại chỗ; và phù hợp với các quy định pháp luật ở Việt
Nam.
Chi phí đơn vị cho xử lý khơng phải là tiêu chí duy nhất cần
cân nhắc khi đưa ra quyết định lựa chọn công nghệ. Cần cân nhắc
các yếu tố khác, ví dụ như thời gian xử lý, điều kiện mặt bằng,
tiêu chuẩn và quy chuẩn trong nước.
Cần cải thiện tính nhất quán trong báo cáo, bao gồm nội dung
bóc tách chi phí, tổng hợp các chi phí phát sinh cho tới ngày
báo cáo. Cơ chế quan trắc và tính tốn cân bằng khối lượng cũng
cần được đưa vào trong tài liệu thiết kế dự án.
5
Câu hỏi đánh giá 3: Những lợi ích kinh tế đối với Việt Nam và cộng đồng địa
phương thu được từ kết quả dự án này?
Nhận định Việc loại bỏ dioxin khỏi sân bay dẫn tới ba lợi ích kinh tế trực
Kết luận tiếp chính: (1) khu vực đó có thể chuyển mục đích sử dụng để hiệu
quả hơn, (2) giảm được nguy cơ phơi nhiễm dioxin cho người dân, và,
Kiến nghị (3) nâng cao năng lực cho khu vực tư nhân, chuyên gia phía Việt Nam
về vấn đề an toàn và sức khoẻ, cũng như xử lý môi trường.
Lợi ích trước mắt dễ thấy nhất là từ việc mở rộng sân bay; Đà Nẵng
sẽ khơng thể thu được nhiều lợi ích kinh tế từ lượng khách du lịch
gia tăng nếu không mở rộng sân bay.
Năng lực, chuyên môn của cơ quan Việt Nam liên quan tới kiểm sốt ơ
nhiễm để bảo vệ sức khoẻ con người và môi trường cũng được tăng
cường.
Do mức ô nhiễm dioxin đã giảm dưới mục tiêu xử lý đề ra, nên những
người sống và làm việc tại sân bay – cũng như những thế hệ sau này
ở Việt Nam – cũng sẽ được hưởng lợi gián tiếp từ việc đã giảm nguy
cơ phơi nhiễm dioxin.
Cân nhắc thu thập số liệu trước và sau triển khai để đo kết quả thu
được từ dự án tại Biên Hoà. Như vậy sẽ giúp đo lường chính xác lợi
ích, cũng như tạo điều kiện định hướng các thông điệp về an toàn
sức khoẻ cộng đồng sau dự án.
Câu hỏi đánh giá 4: Các tổ chức liên quan tới dự án thấy thế nào về mức độ kỳ
vọng mà dự án đáp ứng được đối với việc xử lý dioxin?
Nhận định Với yêu cầu cho điểm về các hoạt động của dự án, trong đó 5 là “đáp
ứng kỳ vọng”, 10 là “vượt rất nhiều so với kỳ vọng” và 0 là “rất
Kết luận thấp so với kỳ vọng”, thì đã thu được điểm đánh giá trung bình là
Kiến nghị trên 7,4.
Dự án này đã vượt kỳ vọng ở tất cả các lĩnh vực. Kết quả đánh giá
cũng cho thấy vẫn còn một số vấn đề cần cải thiện.
Cải thiện các kênh liên lạc.
Có kế hoạch khuyến khích các bên liên quan tham gia sâu hơn.
Câu hỏi đánh giá 5: Đâu là những bài học kinh nghiệm từ Dự án này để áp dụng
cho xử lý dioxin tại các khu vực khác, ví dụ như Biên Hồ?
Nhận định Cho dù dự án đã rất thành cơng, nhưng vẫn cịn các vấn đề cần cải
Kết luận thiện trong nhiều lĩnh vực trong quá trình triển khai, bao gồm vấn
Kiến nghị đề chia sẻ thông tin giữa các bên và lên kế hoạch dự án.
Bài học kinh nghiệm chính rút ra được là trong các lĩnh vực: Lên kế
hoạch dự án, Phân loại đất, Chia sẻ thông tin và liên lạc, Sự tham
gia của các bên liên quan, Tháo dỡ cơng trình
Xem phần trên
6
2. CƠ SỞ DỰ ÁN
2.1 TỔNG QUAN DỰ ÁN
Dự án “Xử lý Ơ nhiễm Mơi trường tại Sân bay Đà Nẵng” được triển khai trong 10
năm (2009 – 2018) với chi phí 103,5 triệu USD, có mục tiêu “phân loại, loại
bỏ và cách ly bùn, đất nhiễm dioxin tại các điểm nóng ở sân bay Đà Nẵng”. 6
Tham gia triển khai dự án gồm có ba đối tác là: CDM International (CDM),
Tetra Tech, và TerraTherm, cùng với tất cả các hoạt động do USAID/Văn phịng
Phát triển Mơi trường và Xã hội Việt Nam (ESDO) thực hiện.
Dự án này được thiết kế sao cho có thể đào và xử lý khoảng 73.000 mét khối
bùn đất đã xác định trong EA theo hai giai đoạn triển khai. Mỗi giai đoạn đều
tập trung vào đào và xử lý đất ô nhiễm tại các điểm phía Bắc và phía Nam của
khu vực dự án. Dự án này đã mở rộng phạm vi để bao gồm nội dung đào, xử lý
bùn đất bổ sung xác định được trong quá trình triển khai thực tế. Một phần
lượng bùn đất này được lưu tại khu vực lưu khối lượng dư (EVSA). Tổng kinh
phí dành cho dự án cũng tăng từ 7,35 triệu USD lên 103,5 triệu USD do thay
đổi về cách thức tiếp cận dự án cũng như tăng lượng bùn đất ô nhiễm phải xử
lý.
Dự án này đóng góp cho Kết quả Trung hạn Đặc biệt 1.1 Giảm ô nhiễm dioxin
trong Chiến lược Hợp tác Phát triển Quốc gia tại Việt Nam. Nội dung này phù
hợp với Mục tiêu đặc biệt: Những vấn đề cần giải quyết để tăng cường hợp tác
Hoa Kỳ - Việt Nam và những nỗ lực của Quốc hội Hoa Kỳ nhằm giải quyết các vấn
đề hậu chiến tranh Việt Nam – Hoa Kỳ.
2.2 BỐI CẢNH
Dự án này là một trong những nỗ lực của Chính phủ Hoa Kỳ (CPHK) nhằm thực
hiện những biện pháp giải quyết, giảm nhẹ vấn đề sức khoẻ do Chất độc Da
cam/dioxin gây ra ở Việt Nam – trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với CPVN 7 . Mục
đích CPHK tham gia vào xử lý dioxin là nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại
của cuộc chiến tranh Hoa Kỳ - Việt Nam thông qua việc giảm thiểu ô nhiễm
dioxin. Nội dung này được đánh giá cao, thể hiện ở: 1) khối lượng bùn đất
nhiễm dioxin đã được đào lên và xử lý, 2) kinh nghiệm và năng lực được cải
thiện của CPVN về đánh giá môi trường, phương pháp xử lý, các thông lệ tốt
nhất, 3) sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan trong quy trình xử lý
khu vực ơ nhiễm, và 4) kết quả tập huấn về sức khoẻ và an tồn (H&S), đánh
giá và xử lý mơi trường cho đại diện của bộ, ngành phía Việt Nam.
Ngồi những nỗ lực xử lý môi trường tại sân bay Đà Nẵng, USAID cũng đã hoàn
tất các hoạt động tăng cường năng lực để cán bộ phía Việt Nam tiếp tục nâng
6 Biên bản ghi nhớ của USAID/Việt Nam (2015) cho Trưởng phái đoàn, ngày 16 tháng 12 năm 2015
7 Dự án này thuộc chương trình lớn hơn của CPHK về vấn đề dioxin. “Năm 2007, Quốc hội Hoa Kỳ
đã duyệt chi 3 triệu USD cho các hoạt động giải quyết, giảm nhẹ vấn đề sức khoẻ liên quan
tới Chất độc Da cam/dioxin ở Việt Nam. Trong số đó, 1 triệu USD được sử dụng cho các hoạt
động về sức khoẻ liên quan tới dioxin” nằm ngoài phạm vi của dự án đang được đánh giá.
Nguồn: USAID AAD 2009.
7
cao hơn nữa nhận thức về hoạt động đánh giá và xử lý mơi trường. Ngồi ra,
USAID và CPVN-BQP hiện đang lên kế hoạch cho một dự án xử lý mơi trường khác
tại căn cứ khơng qn Biên Hồ. Kết quả đánh giá hiệu quả dự án này sẽ đưa ra
bài học kinh nghiệm về xử lý môi trường ở sân bay Đà Nẵng làm đầu vào cho xử
lý môi trường tại căn cứ khơng qn Biên Hồ.
8
3. MỤC ĐÍCH VÀ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ
3.1 MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ
Mục đích của đợt đánh giá hiệu quả cuối dự án này là:
1. Đưa ra góc nhìn đánh giá độc lập từ bên thứ ba về hiệu quả chung của dự án
liên quan tới lượng bùn, đất nhiễm dioxin;
2. Tổng hợp những lợi ích thu được cho vùng từ hợp tác giữa USAID và BQP khi
xử lý môi trường tại sân bay Đà Nẵng, tính bền vững của hoạt động này làm
mơ hình hợp tác, phối hợp về sau;
3. Đưa ra những kiến nghị về hợp tác trong tương lai liên quan tới xử lý ô
nhiễm dioxin tại sân bay Biên Hồ.8
Đối tượng chính đọc kết quả đánh giá này là CPVN, BQP, Ban Chỉ đạo quốc gia
về Khắc phục hậu quả bom mìn và chất độc hóa học sau chiến tranh ở Việt Nam
(Ban Chỉ đạo 701), CPHK và USAID. Nhóm đối tượng thứ hai bao gồm các ban,
ngành tham gia chủ chốt của phía Việt Nam, bao gồm Bộ tư lệnh Qn chủng
Phịng khơng - Khơng qn (QCPKKQ), Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT), các
sở Tài nguyên và Môi trường (STNMT), cũng như các chuyên gia, tư vấn, nhà
tầu, cụ thể là CDM, Tetra Tech, và TerraTherm, chịu trách triệm triển khai
các hoạt động chuyên môn, khỹ thuật. Kết quả đánh giá sẽ được sử dụng làm đầu
vào để thiết kế và thực hiện các hoạt động xử lý dioxin trong tương lai ở
Việt Nam, bao gồm các hoạt động triển khai tại Căn cứ không quân Biên Hoà.9
3.2 CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ
Nội dung đánh giá được xây dựng quanh năm câu hỏi đánh giá chính như sau:
1. Mức độ đạt được của dự án so với mục tiêu đặt ra là phân loại, loại bỏ,
cách ly bùn, đất nhiễm dioxin tại những điểm nóng tại sân bay Đà Nẵng?
2. Hiệu quả về chi phí của biện pháp Giải hấp nhiệt trong mố (IPTD) xử lý
dioxin tại sân bay Đà Nẵng so với các giải pháp tương tự và/hoặc thay thế,
hoặc so với các dự án xử lý khác trên thế giới?
3. Đâu là những lợi ích kinh tế đối với Việt Nam và cộng đồng địa phương thu
được từ dự án này?
4. Các tổ chức liên quan tới dự án thấy thế nào về mức độ kỳ vọng mà dự án
đáp ứng được đối với việc xử lý dioxin? (bao gồm việc liên lạc, trao đổi
thông tin/tập huấn về lựa chọn công nghệ xử lý, kiểm soát vấn đề sức khoẻ
và an tồn, quan trắc mơi trường, và cải thiện mối quan hệ phối hợp giữa
USAID và CPVN).
8 USAID/Việt Nam, (2018), Phát ngôn về Công việc, Đánh giá Hiệu quả đối với Dự án Xử lý Môi
trường tại Sây bay Đà Nẵng
9 Ibid.
9
5. Đâu là những bài học kinh nghiệm từ dự án này để áp dụng cho xử lý dioxin
tại các khu vực khác, ví dụ như Biên Hoà, xét về những nội dung: tương
thích với các thơng lệ và tiêu chuẩn quốc tế về triển khai dự án, ví dụ
như khung thể chế về quản lý dự án; giảm thiểu rủi ro về chi phí, kế hoạch
triển khai và kiểm soát những thay đổi, cũng như cải thiện các kênh liên
lạc và phối hợp giữa các bên?
Năm câu hỏi đánh giá này được giải quyết trong hai giai đoạn, trong đó Giai
đoạn I tương ứng với các hoạt động kết thúc dự án, để nhóm chuyên gia đánh
giá có cơ hội gặp các nhà thầu và cán bộ của CPVN, tham dự các sự kiện đóng
dự án. Giai đoạn này chủ yếu tập trung vào câu hỏi 1 và câu hỏi 2. Giai đoạn
II diễn ra sau khi đồn chun gia đã u cầu thơng tin bổ sung, đã rà soát
và xem xét các tài liệu dự án. Giai đoạn này chủ yếu tập trung vào các câu
hỏi đánh giá 3, 4 và 5.
Hình 1: Ảnh chụp khu vực dự án xử lý môi trường
Nguồn ảnh: Richard Nyberg, USAID
10
4. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ
NHỮNG HẠN CHẾ
4.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
RÀ SỐT VĂN KIỆN, TÀI LIỆU
Nhóm chun gia đánh giá đã rà soát tất cả những tài liệu dự án có được,
trong đó có bao gồm báo cáo hàng năm, báo cáo quý, kế hoạch triển khai, báo
cáo quan trắc và đánh giá môi trường, báo cáo hồn cơng, tài liệu EA, và các
tài liệu khác của dự án. Ngoài ra, đoàn chuyên gia cũng đã xem xét các tài
liệu khoa học, các báo cáo nghiên cứu ở Đà Nẵng có thể giúp xây dựng cơ sở so
sánh hoặc đã phân tích tình hình biến đổi về điều kiện môi trường và sức khoẻ
trong một khung thời gian phù hợp, các tài liệu hướng dẫn có liên quan tới
dioxin, các chính sách và quy định có liên quan của USAID và CPVN. Phụ lục 3
thể hiện danh mục những tài liệu đoàn đã xem xét.
Đoàn chuyên gia đã sử dụng dữ liệu cơ sở so sánh từ các nguồn nội bộ, ví dụ
như Kế hoạch Theo dõi và Đánh giá Hoạt động, và cả các nguồn từ bên ngồi, ví
dụ như các văn bản đã ấn hành, báo cáo của bên thư ba, các cơ sở dữ liệu mở,
để thiết lập điều kiện so sánh khách quan cho mơi trường vận hành của dự án.
Đồn chun gia đã rà soát các văn bản, tài liệu, các nguồn chuyên gia hữu
quan để hình thành các dạng và nguồn thơng tin phục vụ phân tích định lượng,
định tính cần có để trả lời các câu hỏi đánh giá.
Việc xem xét, rà soát văn kiện, tài liệu cũng giúp thu thập các số liệu định
tính và định lượng, trong đó số liệu định lượng chủ yếu gồm kết quả quan
trắc, điều kiện mơi trường và sức khoẻ.
PHỎNG VẤN NGUỒN THƠNG TIN CHÍNH (KIIs)
Integra phỏng vấn trên 24 tổ chức, cá nhân có liên quan, từ đó thu được cái
nhìn sâu và cụ thể hơn đối với công tác quản lý, triển khai và hiệu quả của
dự án. Nội dung phỏng vấn cũng giúp tìm hiểu những yếu tố quyết định thành
công, cũng như những thách thức hay trở ngại, những kết quả thu được ở cấp độ
dự án và chính sách, và cả những vấn đề về giới. Quá trình phỏng vấn được
thực hiện theo phương pháp bán cấu trúc, giúp cho đoàn chuyên gia vừa thu
thập được dữ liệu liên quan tới các câu hỏi đánh giá mà vẫn đủ linh hoạt để
thêm những câu hỏi thăm dò căn cứ vào câu trả lời có được. Phần lớn các buổi
phỏng vấn là trực tiếp, mặc dù có một số cuộc thực hiện qua điện thoại, và
một cuộc bằng hình thức văn bản.
Phần lớn các cuộc phỏng vấn không kéo dài quá 90 phút, đã bao gồm thời gian
để dịch, để không làm xáo trộn công việc hàng ngày của người được phỏng vấn.
Trước khi phỏng vấn, đoàn đều xác định trước những câu hỏi ưu tiên cao nhất
đối với từng người được phỏng vấn, sao cho thu được những thơng tin chính xác
nhất, nếu thu thập được. Ngồi ra, đồn chun gia cũng chia thành các nhóm
để có thể kịp phỏng vấn các bên liên quan ở cả Đà Nẵng và Hà Nội trong khung
thời gian dành cho khảo sát thực địa. Phụ lục 4 liệt kê các bên đã tham gia
phỏng vấn.
11
4.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Integra đã ghi chú chi tiết nội dung tất cả các cuộc phỏng vấn, với sự đồng ý
của người được phỏng vấn, để đoàn có thể tổng hợp và dịch, nếu cần, phục vụ
đánh mã. Các nội dung trả lời theo mã cụ thể giúp đồn chuyển hố dữ liệu
định tính thành bảng định lượng trong những trường hợp có thể và cần thiết.
Từng câu hỏi trong các cuộc phỏng vấn đều có tương quan trực tiếp tới một câu
hỏi đánh giá, hoặc một phần trong câu hỏi đánh giá, và được phân nhóm tương
ứng trong q trình phân tích. Những nhận định thu được từ phương pháp này
được diễn giải trong bối cảnh hình thành nên thơng qua các phương pháp định
tính, định lượng khác đã mơ tả ở trên, và từ đó tổng hợp kết quả.
Ngoài những câu trả lời phỏng vấn, đồn chun gia cũng đã sốt lại các báo
cáo, tới thăm thực địa để kiểm chứng. Do đó, có thể nói đồn đã kết hợp nội
dung, đóng góp, mơ tả, phân tích định lượng và định tích. Kỹ thuật phân tích
áp dụng cho từng câu hỏi được trình bày cùng với những câu hỏi tương ứng
trong phần Bảng thiết kế đánh giá thuộc Phụ lục 5. Các câu trả lời phỏng vấn
cũng được sử dụng để minh hoạ.
Nội dung kết luận được rút ra sau khi tổng hợp các câu trả lời cho từng câu
hỏi đánh giá, và được diễn giải sao cho thể hiện được chuỗi logic hậu thuẫn
cho kết luận đó. Tương tự như vậy, nội dung kiến nghị của đoàn được đưa ra
trên cơ sở các kết luận cùng với những kết quả tham vấn
chuyên gia. Phân tích hiệu quả chi
Chuỗi logic chủ chốt hậu thuẫn cho phần kết luận và phí (CEA)
kiến nghị được trình bày và cơ cấu theo từng câu hỏi ở CEA là phương pháp
phần sau của báo cáo này, để người đọc dễ dàng đối định lượng dùng để xác
chiếu kết quả đánh giá và đầu vào của chuyên gia. định giải pháp/công
nghệ xử lý hiệu quả
4.3 GIẢ ĐỊNH VÀ HẠN CHẾ nhất về chi phí. Đồn
đã sử dụng số liệu từ
Phương pháp đánh giá này sử dụng một số giả định căn hồ sơ dự án và thơng
bản và có một số hạn chế như dưới đây. tin công khai đối với
Câu hỏi 1: Mức độ đạt được của dự án so với mục tiêu các phương pháp xử lý
khác. Để đánh giá tính
đặt ra là phân loại, loại bỏ, cách ly bùn, đất nhiễm hiệu quả chi phí, đồn
dioxin tại những điểm nóng tại sân bay Đà Nẵng? đã rà soát các số liệu
liên quan tới chi phí
Đồn chun gia giả định rằng mức độ hoàn thành mục đối với cơng nghệ
tiêu của dự án này có thể đo lường định lượng được – ví tương tự như loại sử
dụ, mục tiêu xử lý bùn đất tới 150 phần nghìn tỷ (ppt). dụng ở Đà Nẵng, và
Sự chênh lệch giữa kết quả xử lý so với mục tiêu này, những số liệu chi phí
thấp hơn hoặc cao hơn, thể hiện mức độ hoàn thành mục của các công nghệ xử
tiêu đề ra. Câu hỏi đánh giá này khơng nhằm tìm kiếm lý thay thế có mục
đích giống hoặc gần
câu trả lời cho việc liệu dự án có thể đạt được mục giống với dự án (nếu
tiêu tốt hơn hay hiệu quả chi phí hơn khơng. Nếu có khả thi). Đoàn đã
bằng chứng hoặc quan điểm chun ra cho rằng có những sốt các văn bản, tài
khía cạnh dự án có thể nên triển khai khác đi để có liệu để xác định các
được kết quả tốt hơn, thì chúng sẽ được đưa vào phần cơng nghệ xử lý có mục
Nhận định, Kết luận và Kiến nghị của câu hỏi 5, bàn về tiêu giảm dioxin tới
mức độ yêu cầu của dự
những bài học kinh nghiệm. án này.
12
Câu hỏi 2: Hiệu quả về chi phí của biện pháp Giải hấp nhiệt trong mố (IPTD)
xử lý dioxin tại sân bay Đà Nẵng so với các giải pháp tương tự và/hoặc thay
thế, hoặc so với các dự án xử lý khác trên thế giới?
Phân tích hiệu quả chi phí (CEA – xem ô kế bên) là phương pháp được dùng để
so sánh chi phí đơn vị liên quan tới dioxin của dự án với chi phí đơn vị của
các dự án xử lý tương tự khác. Xây dựng số liệu chi phí để có thể so sánh
được khơng phải là việc dễ dàng do có những điểm bất đồng về điều kiện khu
vực dự án, sự khác biệt về cách thể hiện chi phí trong các nghiên cứu khác
nhau. Ví dụ, rất khó biết được liệu số liệu chi phí của các dự án khác có bao
gồm các mục đào tạo, quản lý, quy trình đảm bảo an tồn và sức khoẻ, v.v. Do
thiếu những thơng tin này, đồn chuyên gia Integra đã sử dụng cách làm thận
trọng, tính tồn bộ các chi phí có liên quan tới quản lý, tập huấn và quy
trình đảm bảo an tồn và sức khoẻ, lấy mẫu máu, thiết kế dự án để tính hiệu
quả chi phí của dự án này. Chi phí duy nhất bị loại ra khỏi chi phí hợp đồng
dự án là các mục liên quan tới đào, lấp đất lưu tại EVSA, do đất này khơng
được xử lý vì hàm lượng dioxin không vượt quá mức cho phép. Bên cạnh đó, chi
phí thời gian của cán bộ Việt Nam, cán bộ USAID, chi phí giám sát cũng khơng
được dùng ước tính chi phí dự án.
Cuối cùng, để tính tốn chi phí phục vụ CEA, đồn chun gia đã sử dụng các
tài liệu gốc có chứa số liệu chi phí, nhưng các tài liệu này – trong một vài
trường hợp – không thể hiện cụ thể năm tổng hợp số liệu chi phí hay năm báo
cáo số liệu chi phí. Với những trường hợp đó, đồn chun gia giả định rằng
số liệu chi phí được tổng hợp hợp vào năm cuối cùng trong khoảng thời gian
tài liệu đó cung cấp cho dự án. Với giả định này, các chi phí được điều chỉnh
sao cho cùng thể hiện giá trị hiện tại (USD năm 2018).
CEA đứng riêng thì chỉ là một cơng cụ thiếu hồn hảo hướng dẫn lựa chọn hoặc
đánh giá cơng nghệ khi có mặt các tham số khác vốn khơng thể đo bằng chi phí,
ví dụ như sự chênh lệch về thời gian cần có để xử lý cùng một lượng đất. Khó
có thể so sánh số liệu từ các nguồn, cơ sở dữ liệu khác nhau vì cơ chế báo
cáo không nhất quán. Chuyên gia đã xác định được những vấn đề chính liên quan
tới nội dung này:
• Thành phần các chất ơ nhiễm tại các khu vực tham khảo có những lúc khơng
được thể hiện rõ (nhất là trong những tài liệu tóm tắt). Yêu cầu về xử lý
dioxin khắt khe hơn nhiều so với xử lý các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
khác, và cũng phụ thuộc vào điều kiện thuỷ văn ở khu vực dự án, những quy
định hay tiêu chuẩn áp dụng. Do đó, chi phí đơn vị cho các khu vực dự án
tham khảo có thể thấp hơn so với ở Đà Nẵng là nơi có hàm lượng dioxin rất
cao.
• Trong một số trường hợp, con số tổng chi phí lại không bao gồm tất cả các
chi phí liên quan trực tiếp, ví dụ như thiết kế, đào đất (và vận chuyển),
lấp đất, xử lý hậu kỳ, xử lý tồn dư, các biện pháp đảm bảo an toàn và sức
khoẻ, giám sát dự án, chi phí phân tích (xem Phụ lục 6).
• Trong một số trường hợp, lượng đất ô nhiễm hoặc vật liệu ô nhiễm khác cũng
không được làm rõ. Mức độ ơ nhiễm là yếu tố có vai trị rất quan trọng khi
tính tốn chi phí của bất kỳ dự án xử lý mơi trường nào.
13
• Tất cả các dự án xử lý môi trường đều có những vấn đề phức tạp và thơng
thường kết hợp các phương pháp xử lý khác nhau – không chỉ xử lý đất, dự
án xử lý môi trường này phải bao gồm cả xử lý nước và khơng khí, cơ chế
kiểm soát chất thải phức tạp. Các dự án xử lý môi trường cũng thường được
kỳ vọng sẽ đánh giá và phòng ngừa những rủi ro về sức khoẻ do việc thực
hiện công nghệ, kỹ thuật xử lý môi trường gây ra.
Công tác báo cáo dự án Đà Nẵng cũng cho thấy sự thiếu nhất quán, cả về báo
cáo tài chính – báo cáo q khơng bao gồm tổng chi phí phát sinh cập nhật,
cũng như báo cáo kỹ thuật – các báo cáo tổng hợp thể hiện các con số khác
nhau về lượng bùn đất đã xử lý.
Những hạn chế trên đã được cân nhắc trong CEA của dự án xử lý môi trường Đà
Nẵng. Trong trường hợp này, tất cả các chi phí liên quan (trừ đổ lấp tại
EVSA) đã được so sánh với con số tổng đã báo cáo và xác nhận về khối lượng
bùn đất đã xử lý bằng công nghệ IPTD; nhưng điều đó lại khơng áp dụng với một
số dự án tham chiếu hoặc tài liệu tổng hợp – chỉ có những chi phí trực tiếp
từ việc triển khai cơng nghệ xử lý được tính (xem điểm thứ 2 ở trên). Vì vậy,
số liệu CEA cho Đà Nẵng là con số ước tính thận trọng, có thể làm đội chi phí
so với các con số CEA của dự án khác.
Câu hỏi 3: Những lợi ích kinh tế đối với Việt Nam và cộng đồng địa phương thu
được từ kết quả dự án này?
Có nhiều yếu tố cản trở việc định giá các lợi ích kinh tế thu được từ một dự
án xử lý mơi trường. Lợi ích trực tiếp nhất chắc chắn là tác động đối với sức
khoẻ cộng đồng. Mối liên hệ giữa phơi nhiễm dioxin và sức khoẻ con người,
nhất là khả năng cải thiện sức khoẻ sau khi đã giảm phơi nhiễm liên tục, chưa
được làm rõ trong các tài liệu. Trong quá trình rà sốt rất nhiều văn kiện,
tài liệu, đồn chun gia khơng thể tìm được đủ số liệu qua học đã xuất bản
cho phép định giá được lợi ích này. Cho dù thế nào, việc ước tính giá trị từ
việc giảm được nguy cơ cũng đòi hỏi phải đánh giá chi tiết nguy cơ về sức
khoẻ trước và sau khi xử lý môi trường – việc này không được dự án xử lý mơi
trường này thực hiện, nên khơng có số liệu để hồn hiện nội dung đánh giá đó
trong đợt này. Việc tìm kiếm một con số ước tính số người có nguy cơ phơi
nhiễm dioxin cũng khơng khả thi do chưa có đợt lấy mẫu xác suất nào để xác
định có bao nhiêu người có thể đang tiêu thụ thực phẩm bị nhiễm dioxin hay số
người có hàm lượng dioxin cao trong mô cơ thể. Tuy nhiên, số liệu ước tính
điểm trước và sau dự án vẫn có thể minh hoạ mức giảm nguy cơ phơi nhiễm cho
bất kỳ cá nhân nào, và cũng cung cấp bằng chứng cho thấy các con đường phơi
nhiễm đã bị ngăn chặn.
Những lợi ích thứ cấp thu được từ dự án này chủ yếu liên quan tới việc mở
rộng sân bay nhờ có được phần diện tích đất đã xử lý ơ nhiễm. Hướng tiếp cận
hợp lý nhất là tính tốn mức tiết kiệm chi phí vận tải đối với hành khách và
hàng hố – đây là hướng khả thi nếu có số liệu chính xác. Tuy nhiên, đồn
chun gia khơng thể tìm được số liệu về mức giá, cước phí từ trước tới nay
cho các chuyến bay tới hay từ Đà Nẵng để có thể tính tốn xem liệu có thay
đổi nào bắt nguồn từ việc mở rộng sân bay hay không. Một hướng tiếp cận khác
tính tốn những chi phí đã giảm cho các biện pháp đối phó vốn phải có khi vận
hành, khai thác một sân bay quá tải trước khi mở rộng – ví dụ như chi phí bãi
14
đỗ tàu bay tại các sân bay trong vùng. Tuy nhiên, đồn chun gia cũng khơng
tiếp cận được dữ liệu này.
Đối với những trường hợp khơng có đủ số liệu để định lượng hoặc định giá được
những lợi ích đối với Việt Nam do dự án này mang lại, đoàn chuyên gia đã đưa
ra nhiều giả định. Đoàn chuyên gia đã xác định cụ thể tất cả các giả định đó,
chúng căn bản dựa vào kết quả rà sốt văn kiện, tài liệu và đã tham khảo ý
kiến từ chuyên gia trước khi trình bày kết quả áp dụng một cách thận trọng,
phù hợp với dự án này. Giả định lớn nhất là điều kiện ở sân bay vẫn sẽ phát
triển ổn định và dioxin sẽ khơng cịn phát tán từ sân bay Đà Nẵng trong tương
lai.
Câu hỏi 4: Các tổ chức liên quan tới dự án thấy thế nào về mức độ kỳ vọng mà
dự án đáp ứng được đối với việc xử lý dioxin? (bao gồm việc liên lạc, trao
đổi thông tin/tập huấn về lựa chọn công nghệ xử lý, kiểm sốt vấn đề sức khoẻ
và an tồn, quan trắc môi trường, và cải thiện mối quan hệ phối hợp giữa
USAID và CPVN).
Giả định chính cho câu hỏi đánh giá này là những người được phỏng vấn có thể
tự do thảo luận. Để khuyến khích, tạo dựng khơng khí cởi mở trong hồn cảnh
cần đảm bảo sự riêng tư và thông tin cá nhân và cho người được phỏng vấn,
đoàn chuyên gia đã thực hiện phỏng vấn tại những địa điểm khá kín đáo nơi
người được phỏng vấn có thể thoải mái trả lời câu hỏi. Đồn cũng đã có được
sự chấp thuận bằng lời trước khi thực hiện phỏng vấn, để đảm bảo người được
phỏng vấn hiểu rằng: 1) đồn có vai trị độc lập trong đợt đánh giá này, 2)
cuộc phỏng vấn hoàn toàn tự nguyện, và 3) họ có quyền từ chối trả lời những
câu hỏi cụ thể và/hoặc yêu cầu dừng phỏng vấn sớm. Người được phỏng vấn cũng
được thông báo rằng tên và chức danh của họ sẽ không được đề cập trong bất kỳ
báo cáo nào, những câu trích dẫn có thể dùng để xác định danh tính của họ
cũng khơng được dùng trong báo cáo.
Hơn nữa, để đảm bảo người được phỏng vấn thực sự thấy thoải mái trong thời
gian phỏng vấn, đồn khơng sử dụng thiết bị ghi âm. Đồn đã ghi lại chi tiết,
tổng hợp nội dung ghi chú thành các tài liệu điện tử sau khi đã hoàn tất
phỏng vấn. Sau khi đã báo cáo và phổ biến thơng tin, đồn đã huỷ các tài liệu
ghi chú viết tay có ghi tên, chức danh hay thơng tin liên lạc. Nội dung ghi
chú đã tổng hợp được lưu trong các thư mục dự án, chỉ có các thành viên tổ
công tác của dự án mới truy cập được.
Câu hỏi 5: Đâu là những bài học kinh nghiệm từ dự án này để áp dụng cho xử lý
dioxin tại các khu vực khác, ví dụ như Biên Hồ, xét về những nội dung: tương
thích với các thơng lệ và tiêu chuẩn quốc tế về triển khai dự án, ví dụ như
khung thể chế về quản lý dự án; giảm thiểu rủi ro về chi phí, kế hoạch triển
khai và kiểm soát những thay đổi, cũng như cải thiện các kênh liên lạc và
phối hợp giữa các bên?
Đồn khơng có giả định hay hạn chế nào trong cách thức tìm kiếm câu trả lời
cho câu hỏi đánh giá này.
15
5. NHẬN ĐỊNH, KẾT LUẬN VÀ
KIẾN NGHỊ
Những mục tiêu lớn của dự án xử lý môi trường này là: (1) cải thiện mối quan
hệ giữa CPHK và CPVN, và (2) xử lý các điểm nóng dioxin trại sân bay Đà Nẵng
sao cho bằng hay thấp hơn mức đã thống nhất về tiêu chuẩn. Nội dung đánh giá
hướng tới các mục tiêu này, tìm kiếm các câu trả lời về các vấn đề quan trọng
khác có thể giúp tạo thơng tin đầu vào khi thiết kế dự án xử lý môi trường ở
Biên Hồ. Nội dung phần này trình bày những nhận định, kết luận, và ở một số
điểm phù hợp sẽ thêm những kiến nghị tương ứng với năm câu hỏi đánh giá.
CÂU HỎI 1. MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC CỦA DỰ ÁN SO VỚI MỤC TIÊU ĐẶT RA LÀ PHÂN LOẠI,
LOẠI BỎ10, CÁCH LY11 BÙN, ĐẤT NHIỄM DIOXIN TẠI NHỮNG ĐIỂM NÓNG TẠI SÂN BAY ĐÀ
NẴNG
NHẬN ĐỊNH
Câu hỏi đánh giá này căn cứ vào mục đích ban đầu của dự án, như thể hiện
trong Tài liệu Phê duyệt Hoạt động (AAD) ngày 6/5/2009 của USAID. Tuy nhiên,
mục đích của dự án này đã dần thay đổi để phản ánh những thay đổi về nhận
thức về những việc triển khai khả thi ở sân bay Đà Nẵng. Vào ngày 14 tháng 3
năm 2011, mục đích của dự án đã được cập nhật:
“Bản AAD ban đầu coi việc cách ly Chất đọc Da cam là mục đích của dự
án này; bản điều chỉnh này đã thay đổi mục tiêu đó của dự án thành
khắc phục hay xử lý Chất độc Da cam. 77.000 mét khối bùn đất nhiễm
dioxin quanh sân bay Đà Nẵng sẽ được xử lý, hạ nồng độ dioxin xuống
dưới ngưỡng yêu cầu xử lý mơi trường của Chính phủ Việt Nam, để có
thể sử dụng không hạn chế khu vực hiện nay đang bị ơ nhiễm.”
Theo đó, khi đánh giá về vấn đề cách ly, đồn chun gia tập trung vào mục
đích lớn hơn vốn vẫn không thay đổi: xử lý các điểm nóng về nhiễm dioxin và
cải thiện mối quan hệ giữa hai nước.
Ba mặt trong câu hỏi này (phân loại, loại bỏ và cách ly) có sự liên quan tới
nhau. Phân loại tốt giúp xác định được lượng bùn đất cần đào, xử lý hay cách
ly. Như đoàn sẽ đề cập sau đây, việc phân loại không tốt ở đầu dự án đã dẫn
tới hình thành mục tiêu đào và xử lý không phù hợp thực tế, và cũng không chỉ
ra sự cần thiết phải xây dựng khu EVSA. Những con số khối lượng mục tiêu
trong giai đoạn lên kế hoạch đã trở thành thước đo sự thành công của USAID
đối với mục đích này. Tất nhiên, nếu như việc phân loại đã được triển khai
10 “Loại bỏ có nghĩa rằng đào và xử lý bằng công nghệ giải hấp nhiệt hoặc cách ly (lấp/phủ),
sao cho có thể giảm thiểu được những nguy cơ đối với con người và môi trường.” USAID, 6
tháng 6 năm 2018.
11 “Cách ly có nghĩa rằng sử dụng khu vực lưu vật liệu, khối lượng thừa (EVSA) để chứa khối
lượng dư… chủ yếu là bùn nhiễm dioxin trong khoảng 150 tới 1000 ppt TEQ” USAID, 6 tháng 6
năm 2018.
16