Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC CÁC TIẾT ÔN TẬP TOÁN LỚP 4 TRÊN PHẦN MỀM IMINDMAP 8 - ĐIỂM CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 87 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

NGUYỄN THỊ THẢO NGÂN

TÊN ĐỀ TÀI

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY
HỌC CÁC TIẾT ÔN TẬP TOÁN LỚP 4

TRÊN PHẦN MỀM IMINDMAP 8

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 4 năm 2017

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC CÁC
TIẾT ƠN TẬP TỐN LỚP 4 TRÊN PHẦN MỀM


IMINDMAP 8

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ THẢO NGÂN

MSSV: 2113020526
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC

KHÓA 2013 – 2017

Cán bộ hướng dẫn
ThS. ĐINH THỊ NGÀN THƯƠNG

MSCB: 1134

Quảng Nam, tháng 4 năm 2017

Lời cảm ơn!

Để hồn thành khóa luận này, tơi đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ của thầy cô giáo, bạn bè, người thân.

Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình
đến cơ giáo ThS. Đinh Thị Ngàn Thương, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thành khóa luận này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa
Tiểu học – Mầm non, trường Đại học Quảng Nam đã nhiệt tình
giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt q trình học tập,

nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của
Ban giám hiệu, các thầy (cô) giáo và các em học sinh hai
trường tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Tam Kỳ và trường tiểu
học Lý Tự Trọng, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.

Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn bạn bè và gia đình đã
quan tâm giúp đỡ và động viên tơi hồn thành khóa luận này.

Tuy có rất nhiều cố gắng và nỗ lực để hồn thành khóa
luận nhưng chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được sự chỉ bảo của q thầy, cô giáo.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tam Kỳ, ngày 21 tháng 4 năm 2017

NGƯỜI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ, SỐ

LIỆU

STT Tên bảng Trang
Bảng 1 Nhận thức của giáo viên về khái niệm sơ đồ tư duy 33
Bảng 2 Nhận thức của giáo viên về việc sử dụng sơ đồ tư 33
duy trong dạy học các tiết ôn tập toán lớp 4 trên
Biểu đồ 1 phần mềm iMindMap 8 34
Nhận thức của giáo viên về việc sử dụng sơ đồ tư

Bảng 3 duy trong dạy học các tiết ôn tập toán lớp 4 trên 34
Biểu đồ 2 phần mềm iMindMap 8 34
Bảng 4 Mức độ thường xuyên sử dụng sơ đồ tư duy vào 35
Biểu đồ 3 dạy học các tiết ơn tập mơn tốn lớp 4 35
Bảng 5 Mức độ thường xuyên sử dụng sơ đồ tư duy vào 36
Bảng 6 dạy học các tiết ơn tập mơn tốn lớp 4 36
Bảng 7 Thời điểm sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học các 37
Biểu đồ 4 tiết ôn tập 37
Bảng 8 Thời điểm sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học các 38
tiết ôn tập
Bảng 9 Lý do sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học các tiết 78
ơn tập tốn trên phần mềm iMindMap 8
Khó khăn nhất khi sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy
học các tiết ôn tập toán trên phần mềm iMindMap 8
Mức độ hứng thú của học sinh khi học các tiết ôn
tập toán bằng sơ đồ tư duy
Mức độ hứng thú của học sinh khi học các tiết ôn
tập toán bằng sơ đồ tư duy
Mức độ nhận thức của học sinh khi học các tiết ôn
tập toán bằng sơ đồ tư duy trên phần mềm
iMindMap 8
Kết quả đạt được sau khi học sinh làm phiếu thực
nghiệm

Biểu đồ 5 Kết quả đạt được sau khi học sinh làm phiếu thực 78

nghiệm

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BT Bài tập
CĐSP Cao Đẳng Sư phạm
ĐHSP Đại học Sư Phạm
GV Giáo viên
HS Học sinh
NĐC Nhóm đối chứng
NTN Nhóm thực nghiệm
NXB Nhà xuất bản
SĐTD Sơ đồ tư duy
SGV Sách giáo viên
SGK Sách giáo khoa
THSP Trung học Sư phạm

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành tựu, kết quả to lớn, góp phần
quan trọng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, trong q
trình phát triển, giáo dục cịn bộc lộ nhiều bất cập, yếu kém, chưa đáp ứng được
u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Những đổi mới
về giáo dục thời gian qua lại thiếu đồng bộ, còn chắp vá, nhiều chính sách, cơ
chế, giải pháp đã từng có hiệu quả, nay trở nên khơng cịn phù hợp với giai đoạn
phát triển mới của đất nước, cần được điều chỉnh, bổ sung.Trước thực tế trên,
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định rõ: “Giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, giáo dục là sự
nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; mục tiêu của giáo dục là để nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhiệm vụ này phải được bắt đầu ngay
từ cấp tiểu học vì đây là cấp học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho sự phát triển
toàn diện của con người. Đồng thời, nó cũng là nền móng cho giáo dục phổ thơng
và tồn bộ hệ thống giáo dục quốc dân”.
Ở tiểu học, học sinh (HS) được cung cấp kiến thức cơ bản trên nhiều lĩnh

vực khác nhau như: địa lí, lịch sử, văn học, chữ viết, tốn học, hội họa, âm
nhạc...Mỗi một mơn học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách con
người Việt Nam thời hiện đại. Cùng với những kiến thức và kĩ năng của các
mơn học khác, mơn Tốn ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống, cần thiết
để học tập các mơn học khác và học mơn Tốn ở trung học. Mơn Tốn giúp học
sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng khơng gian của thế
giới hiện thực; học sinh có cơ sở, phương pháp để nhận thức thế giới xung
quanh, hình thành thế giới quan. Đồng thời, nó góp phần quan trọng trong việc
rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận logic, giải quyết vấn
đề, hoạt động có hiệu quả trong đời sống, trẻ dần hình thành những phẩm chất
cần thiết và quan trọng của người lao động như: cẩn thận, tỉ mỉ, cần cù, có ý chí
vượt khó, làm việc có kế hoạch...

1

Mơn Tốn là một môn học thống nhất về cơ sở khoa học cũng như cấu
trúc nội dung. Việc dạy toán ở tiểu học được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1
gồm lớp 1, 2, 3 là giai đoạn học tập cơ bản, giai đoạn 2 gồm lớp 4, 5 là giai
đoạn học tập sâu. Mơn Tốn lớp 4 mở đầu cho giai đoạn học tập sâu với ý
nghĩa vẫn dạy các kiến thức, kỹ năng cơ bản của mơn Tốn nhưng ở mức độ
sâu sắc hơn, khái quát hơn. Nó cung cấp rất nhiều tri thức mới cho học sinh
theo sáu mạch kiến thức là số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học, đại
lượng và đo đại lượng, các yếu tố thống kê và giải toán có lời văn. Chương
trình Tốn ở tiểu học được xây dựng theo cấu trúc đồng tâm. Qua từng bài học
mới, học sinh được học các tiết luyện tập để vận dụng làm các bài tập, củng
cố kiến thức mới. Sau đó, các em sẽ học các tiết ơn tập để hệ thống hóa lại các
dạng tốn vào cuối mỗi chương.

Trong quá trình dạy học mơn Tốn ở trường tiểu học, việc dạy tốt tiết ôn
tập là một nội dung quan trọng và phức tạp. Người giáo viên (GV) gặp khơng ít

khó khăn khi phải đưa ra được các dạng kiến thức tổng quát cả về mặt lí thuyết
lẫn bài tập thực hành, theo đúng trọng tâm, giúp học sinh tự hệ thống hóa kiến
thức đã học theo một trình tự logic từ khái quát đến cụ thể và ngược lại để học
sinh có thể giải được các dạng bài tập cơ bản nhất. Thực tế cho thấy giáo viên
hiện nay còn xem nhẹ những tiết học này. Họ chỉ khái quát kiến thức cho học
sinh theo cách sơ lược thông qua một vài bài tập trong sách giáo khoa (SGK),
chưa giúp học sinh khắc sâu kiến thức cũng như nắm được mối liên hệ của hệ
thống kiến thức trong chương. Đối với học sinh, hầu như các em khơng thích
học các tiết ôn tập chương. Những tiết học này không chỉ tổng hợp quá nhiều
kiến thức đã học mà còn đòi hỏi các em sự nhạy bén và linh hoạt trong việc lựa
chọn giải pháp hợp lí khi giải tốn. Điều này khiến học sinh dễ chán nản, khơng
muốn học, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng các tiết ôn tập tốn. Vì
vậy, đổi mới phương pháp dạy học là rất cần thiết trong những giờ học này.

Sơ đồ tư duy (SĐTD) là một trong những kỹ thuật mới đang được sự quan
tâm chú ý của rất nhiều nhà giáo dục, là cơng cụ hữu ích trong giảng dạy và học
tập. Nó giúp giáo viên và học sinh trình bày các ý tưởng, tóm tắt, hệ thống hố

2

các kiến thức của một bài học, một chủ đề một cách rõ ràng, mạch lạc, logic và
đặc biệt là dễ phát triển ý tưởng. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện
mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các
mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo.
SĐTD là một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên
kết”, giúp học sinh hệ thống hóa bài học một cách dễ dàng và thoải mái nhất.

Hiện nay, việc vẽ sơ đồ tư duy đã và đang bước đầu triển khai sử dụng
trong học tập cũng như trong giảng dạy, tuy nhiên vẫn cịn đang làm thơ, vẽ bằng
tay, chưa sử dụng nhiều công cụ hỗ trợ để vẽ nhanh, đẹp và thuận tiện hơn. Phần

mềm iMindMap 8 là một trong những công cụ đáp ứng được nhu cầu tạo ra hàng
loạt sơ đồ tư duy một cách dễ dàng, nhanh chóng và đẹp mắt giúp ích nhiều cho
giáo viên trong quá trình soạn thảo bài giảng hay. Giáo viên có thể sử dụng phần
mềm iMindMap 8 thiết kế sơ đồ tư duy trong quá trình soạn giảng, bố cục nội
dung bài dạy; vẽ sơ đồ hóa kiến thức thơng qua việc liên kết các mắt xích kiến
thức cho từng bài, từng chương, từng phần kiến thức; hệ thống hóa nội dung ơn
tập để HS có cái nhìn khái quát về kiến thức đã học, từ đó dễ dàng ôn tập và khắc
sâu kiến thức hơn. iMindMap 8 là phần mềm có nhiều ưu điểm: có mã nguồn
mở, là phần mềm đơn giản và dễ sử dụng, là phần mềm có giao diện giống với bộ
ứng dụng văn phịng Microsoft Office 2010, dễ dàng sử dụng các mẫu sơ đồ…

Từ thực trạng trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học các tiết ôn tập toán lớp 4 trên phần mềm iMindMap 8 ” làm
đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong
dạy học, đề tài có mục đích hướng đến việc sử dụng SĐTD trong dạy học các tiết
ơn tập tốn lớp 4 trên phần mềm iMindMap 8.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học các tiết ơn tập tốn lớp 4 trên
phần mềm iMindMap 8.

3

3.2. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy và học mơn Tốn của GV và HS lớp 4


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy

học các tiết ơn tập tốn lớp 4.
- Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học

các tiết ôn tập của giáo viên hiện nay.
- Sử dụng sơ đồ tư duy hỗ trợ cho việc dạy một số bài ơn tập tốn ở lớp 4

trên phần mềm iMindMap 8.
- Tiến hành thực nghiệm dạy học một số tiết ơn tập tốn lớp 4 có sử

dụng sơ đồ tư duy để đánh giá, tổng hợp kết quả nghiên cứu, rút ra kết luận, đề
xuất các biện pháp và kiến nghị.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

Nghiên cứu tài liệu: đọc tài liệu liên quan đến đề tài (sách giáo khoa, sách
tham khảo, tạp chí nghiên cứu giáo dục,…), phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa
kiến thức làm cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu đề tài.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra thực tế: Xây dựng phiếu điều tra gồm hệ thống
các câu hỏi về việc sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học các tiết ơn tập tốn lớp 4
trên phần mềm iMindMap 8 của giáo viên.

- Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi phỏng vấn trực tiếp thông qua
bảng hỏi để người được phỏng vấn trả lời bằng miệng nhằm thu được những
thông tin nói lên nhận thức hoặc thái độ của cá nhân họ đối với một sự kiện

hoặc vấn đề được hỏi.

-Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của thầy cô
giáo trong khoa Tiểu học – Mầm non và thầy cô giáo tại trường tiểu học Võ
Thị Sáu để có định hướng đúng đắn trong q trình nghiên cứu, góp phần
hồn thiện nội dung nghiên cứu.

4

- Phương pháp quan sát: Quan sát các tiết dạy ôn tập và các tiết có sử
dụng sơ đồ tư duy trong dạy học các tiết ơn tập tốn lớp 4 tại trường tiểu học Võ
Thị Sáu và trường tiểu học Lý Tự Trọng – Thành phố Hội An.

- Phương pháp thực nghiệm: Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy thử một số tiết
ơn tập tốn lớp 4 nhằm kiểm chứng hiệu quả của SĐTD trong quá trình dạy học.
5.3. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng cơng thức tốn học để xử lý các số liệu từ kết quả điều tra thực
trạng và thực nghiệm, thu thập, xử lý đánh giá số liệu biểu thị kết quả nghiên cứu
bằng các biểu bảng, biểu đồ.
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Sơ đồ tư duy là một công cụ cho mọi hoạt động tư duy. Có thể miêu tả nó
là một kĩ thuật hình họa, với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu
sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp
khai phá tiềm năng vô tận của bộ não.

Sơ đồ tư duy được phát triển vào cuối thập niên 60 (của thế kỉ 20) bởi
Tony Buzan (ông sinh năm 1942 tại London), là người sáng tạo ra phương pháp
tư duy bằng sơ đồ. Theo Tony Buzan, dạy học bằng sơ đồ tư duy được xem như

là một cách để giúp học sinh “ghi lại bài giảng” mà chỉ cần dùng các từ then chốt
và các hình ảnh. Cách ghi chép này sẽ nhanh hơn, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn.

Giữa thập niên 70, Peter Rusell đã làm việc chung với Tony Buzan và
họ đã truyền bá kỹ xảo về MindMap cho nhiều cơ quan quốc tế cũng như các
học viện giáo dục.

Adam Khoo đã tiếp tục bàn về lợi ích của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong
cuốn “ Tôi tài giỏi,bạn cũng thế”. Cơng trình này thu hút được sự quan tâm của
rất nhiều người. Trong cuốn sách, tác giả đã chia sẻ những phương pháp và kỹ
năng mà ông đã áp dụng từ năm 13 tuổi trên con đường đi đến thành công trong
học vấn và cuộc sống. Từ một đứa trẻ bị coi là bất tài, vô dụng, học kém, Adam
đã vươn lên trở thành một trong những triệu phú trẻ nhất và giàu có nhất ở
Singapore. “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế” đã cung cấp những phương pháp tăng
cường sự tự tin và làm chủ cuộc sống, các công cụ học bằng cả não bộ như bản

5

đồ tư duy, trí nhớ siêu đẳng, cách quản lý thời gian và xác định mục tiêu, phương
pháp thi cử hiệu quả.

Ở Việt Nam, dự án hỗ trợ GV tiểu học của tổ chức Cứu trợ Nhi đồng
Úc và Thụy Điển đã giới thiệu tài liệu “Dạy học phát huy tính tích cực của
học sinh trong Toán và Tiếng Việt ở tiểu học”. Các bài đọc chuyên môn trong
tập tài liệu này cũng tập trung vào mơn Tốn và mơn Tiếng việt. Hiện nay,
một số phương pháp đã được GV tiểu học vận dụng vào dạy học một cách có
hiệu quả và phát huy được tính tích cực trong học tập của HS, trong đó có đề
cập đến sơ đồ tư duy.

Năm 2006, sơ đồ tư duy ứng dụng vào dạy học được chú ý với dự án

“Ứng dụng công cụ phát triển tư duy – Sơ đồ tư duy” của nhóm tư duy mới (New
Thinking Group – NTG), triển khai thực hiện tại Đại học Sư phạm Hà Nội. NTG
coi đây là một cơng cụ hữu hiệu hỗ trợ q trình biến thơng tin thành kiến thức
và biến kiến thức thành sản phẩm, dịch vụ.

Sau đó, các đề tài nghiên cứu khoa học về sơ đồ tư duy liên tiếp ra đời.
Trong đó phải kể đến đề tài “ Ứng dụng sơ đồ tư duy nâng cao hiệu quả Tiếng
Anh” của tác giả Nguyễn Đặng Nguyệt Hương và Phan Thu Liên. Hai tác giả cho
rằng SĐTD có thể được áp dụng một cách hiệu quả vào việc học ngữ pháp hay từ
vựng Tiếng Anh. Hoặc là chuyên đề “Giảng dạy và học tập với công cụ bản đồ
tư duy” của Thạc sĩ Trương Tinh Hà (Đại học Sư phạm Hà Nội). Với chuyên đề
này, ông muốn nhấn mạnh việc sử dụng thành thạo và hiệu quả sơ đồ tư duy
trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức
học tập của HS và phương pháp giảng dạy của GV. Học sinh sẽ học được
phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên
sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng và quan trọng nhất
sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua một “sơ đồ” thể hiện các liên kết
chặt chẽ của tri thức.

Năm 2010, Dự án Việt – Bỉ với chuyên đề “ Nâng cao chất lượng đào tạo
và bồi dưỡng GV tiểu học” cũng đã giới thiệu tài liệu“ Dạy và học tích cực –
Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học”. Tài liệu này đã giới thiệu một số

6

phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực hiện đang được thực hiện tại nhiều
nước trên thế giới và các nước trong khu vực, nhằm giúp cho GV tiếp cận với
một số phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực của HS như:
phương pháp học theo góc, học theo hợp tác, học theo dự án và các kỹ thuật khăn
phủ bàn, mảnh ghép, đặc biệt là sơ đồ tư duy.


Năm 2012, Phạm Lê Trang (Đại học Vinh) đã có bài Luận văn Thạc sĩ
Giáo dục học với đề tài nghiên cứu “ Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Luyện
từ và câu cho học sinh lớp 4,5”. Với đề tài nghiên cứu này Phạm Lê Trang đã đi
vào nghiên cứu và áp dụng SĐTD vào dạy học Luyện từ và câu lớp 5.

Năm 2013, sinh viên Nguyễn Thị Yến Nhi (Lớp Sư phạm tiểu học,
trường Đại học Sư Phạm Cần Thơ) đã làm bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài
“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Phân số lớp 4” dưới sự hướng dẫn của
Thạc sĩ Dương Hữu Tòng. Đề tài trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng
của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phân số cho học sinh lớp 4 để đề
ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần
phát triển những kỹ năng sáng tạo của HS tiểu học ở mơn Tốn nói chung và
chủ đề phân số nói riêng.

Hiện nay, đối với các bài ôn tập chương ở bộ mơn Tốn cũng đã sử dụng
sơ đồ tư duy vào giảng dạy nhưng còn rất nhiều hạn chế. Nguyên nhân là do GV
và HS chưa thực sự thành thạo và khai thác triệt để lợi ích của sơ đồ tư duy. Vì
vậy, việc sử dụng SĐTD vào dạy học các tiết ơn tập tốn là một trong những
hướng nghiên cứu mới mẻ trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nâng
cao chất lượng dạy học mơn Tốn ở trường tiểu học.
7. Đóng góp của đề tài

- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về việc sử dụng sơ đồ tư
duy trong dạy học các tiết ôn tập tốn lớp 4; tìm hiểu phần mềm iMindMap 8, lập
kế hoạch vận dụng sơ đồ tư duy.

- Điều tra thực trạng việc sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy các tiết ơn
tập trong bộ mơn Tốn lớp 4 tại trường tiểu học Võ Thị Sáu – Thành phố Tam
Kỳ và trường tiểu học Lý Tự Trọng – Thành phố Hội An.


7

-Xây dựng giáo án một số tiết học có các hoạt động sử dụng sơ đồ tư
duy trong dạy học các tiết ôn tập, hướng dẫn cách dạy học bằng sơ đồ tư duy
trên phần mềm iMindMap 8.

-Tiến hành thực nghiệm sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học các tiết ơn
tập tốn đối với các em HS lớp 4 trường tiểu học Võ Thị Sáu – Thành Phố
Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam.
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

-Tìm hiểu tài liệu về việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học các tiết ơn
tập tốn ở chương trình tốn lớp 4.

- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học các tiết ơn
tập tốn ở lớp 4 của GV và HS trường tiểu học Võ Thị Sáu – Thành phố Tam Kỳ
và trường Tiểu học Lý Tự Trọng – Thành phố Hội An.

- Tiến hành thực nghiệm một số nội dung đã xây dựng tại trường tiểu học
Võ Thị Sáu – Thành phố Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam.
9. Cấu trúc tổng quan của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, nội dung khóa luận bao gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong
các tiết ơn tập Tốn lớp 4.

Chương 2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học các tiết ơn tập tốn lớp 4

trên phần mềm iMindMap 8

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

8

B. PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC CÁC TIẾT ƠN TẬP TỐN LỚP 4
1.1. Sơ đồ tư duy
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Sơ đồ

Sơ đồ là một phác họa, vẽ một hoặc một phác thảo được sử dụng để giải
thích hoặc hiển thị như thế nào những điều làm việc hoặc hiển thị như thế nào
phần liên quan đến nhau. Nói cách khác có thể được sử dụng cho sơ đồ bao gồm
một kế hoạch hoặc một cốt truyện, nhân vật, biểu đồ hoặc đại diện.
1.1.1.2. Tư duy

Thực tiễn cuộc sống có nhiều vấn đề mà ta chưa biết, chưa dự kiến được,
đặt ra nhiệm vụ cho mỗi con người cần phải tìm tịi, nhận thức một cách sâu sắc
về thế giới xung quanh, cần phải vạch ra những quá trình mới, những nhận thức
mới, những mối quan hệ qua lại mới của sự vật, hiện tượng. Để có thể hiểu và
biết được những điều đó thì địi hỏi mỗi người phải suy nghĩ, tìm hiểu một cách
sâu sắc, đúng đắn và chính xác, phải vạch ra được bản chất và những quy luật tác
động của chúng. Quá trình nhận thức đó gọi là tư duy.

Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (NXB Từ điển Bách
khoa Hà Nội, 2005): “Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức
một cách đặc biệt – bộ não người. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách

quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận.v.v…” [12]

Theo Từ điển Triết học: “Tư duy là sản phẩm cao nhất của cái vật chất
được tổ chức một cách đặc biệt là bộ não, q trình phản ánh tích cực của thế
giới khách quan trong các khái niệm, phán đoán, suy luận…giúp cho người ta
phát hiện và nhận thức những mối quan hệ có tính quy luật thật sự”. [8]

Theo quan điểm của Tâm lý học: “Tư duy là quá trình nhận thức phản ánh
những thuộc tính bản chất những mối liên hệ, quan hệ bên trong có tính quy luật
của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết”. [11]

9

Các định nghĩa trên đều nói lên bản chất chung nhất của tư duy đó là
q trình nhận thức, phản ánh những thuộc tính bản chất, tính quy luật của sự
vật, hiện tượng. Như vậy, có thể hiểu tư duy là một q trình nhận thức cao,
một q trình tâm lí thuộc nhận thức lý tính, nó phản ánh những thuộc tính
bản chất, những mối liên hệ có tính quy luật của sự vật hiện tượng mà trước
đó ta chưa biết.
1.1.1.3. Sơ đồ tư duy

SĐTD hay còn gọi là lược đồ tư duy, bản đồ tư duy,…Hiện nay có rất
nhiều quan điểm khác nhau về nó.

Giáo sư Tony Buzan đã đưa ra khái niệm về SĐTD vào những năm
1960: “SĐTD là một hình thức ghi chép sử dụng các từ khóa, đường nét,
màu sắc, hình ảnh nhằm thể hiện các ý khác nhau và liên kết với nhau từ một
ý tưởng trung tâm”. [13]

Theo Adam Khoo tác giả cuốn sách “Tôi tài giỏi bạn cũng thế” đã định

nghĩa: “SĐTD là công cụ ghi nhớ hiệu quả, tận dụng được những từ khóa cũng
như các ngun tắc của Trí Nhớ Siêu Đẳng. Với cách ghi chú như thế cả não trái
và não phải hay phần lớn công suất của não bộ sẽ được huy động triệt để nhằm
mang lại hiệu quả tối ưu nhất”. [1]

Theo định nghĩa của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “SĐTD là hình thức ghi
chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. SĐTD –
một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kỹ thuật hình
họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu
trúc hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng
vô tận của bộ não”. [7]

Theo nguồn tin từ Bách khoa toàn thư: “SĐTD là phương pháp được đưa
ra như một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ
não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra
thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngồi khả năng ghi
nhớ kiểu tuyến tính thì não bộ cịn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với
nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này của bộ não. [12]

10

1.1.2. Ưu điểm của sơ đồ tư duy
So với các cách dạy truyền thống thì việc sử dụng sơ đồ tư duy trong

giảng dạy có những điểm vượt trội như sau:
Thứ nhất, khi sử dụng phần mềm hỗ trợ, việc giảng dạy bằng sơ đồ được

thể hiện bằng đường nét, màu sắc, hình ảnh tác động vào kênh hình của người
học, huy động tối đa các giác quan của học sinh. Dùng bản đồ tư duy để minh
họa sẽ làm giảm tính trừu tượng của nội dung bài học. Không làm mất thời gian

vẽ trên bảng và xóa bảng.Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng, quan
hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận, ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị trí
càng gần với ý chính nhờ vậy mà liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được
tiếp nhận lập tức bằng thị giác, ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.

Thứ hai, SĐTD cho phép chúng ta thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng
cách vẽ chèn thêm vào bản đồ. Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho
việc gợi nhớ. Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ
dàng, bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách
nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.

Thứ ba, SĐTD giúp HS chấn chỉnh được cách học theo lề lối cũ đã khơng
cịn phù hợp với chương trình giáo dục hiện nay. Các em từng bước đã khắc phục
được tính lười tư duy, thụ động, gây hứng thú, kích thích sự tìm tịi học hỏi của
HS, giúp các em biết phát hiện và sáng tạo, biết tự rèn luyện kỹ năng sống để tạo
ra con người mới, năng động, sáng tạo, độc lập trong công việc và có một khối óc
phát triển tồn diện, đáp ứng được mọi nhu cầu của xã hội mới.

Thứ tư, việc giảng dạy có sử dụng SĐTD giúp cho trẻ dễ nhận thấy được
mối quan hệ giữa các kiến thức đã học, phát triển tư duy logic, giúp các em dễ
hiểu, dễ nhớ, tăng khả năng phân tích tổng hợp và đặc biệt là ghi nhớ kiến thức
và các dạng bài tập lâu hơn.

Thứ năm, thúc đẩy hoàn thành tốt cuộc phát động “Trường học thân thiện,
học sinh tích cực” mà cả xã hội quan tâm, cải thiện được tình trạng lười học,
trơng chờ vào thầy cô giáo hoặc chép bài giải ở sách giải bài tập để đối phó giáo

11

viên của trẻ. Chấm dứt tình trạng buộc học sinh phải nhớ kiến thức theo hướng

áp đặt của thầy cô giáo.
1.1.3. Hạn chế của sơ đồ tư duy

Bên cạnh những ưu điểm được nêu thì SĐTD cũng có một số hạn chế
nhất định sau:

Một là, một số nội dung, định nghĩa, khái niệm khi sơ đồ hóa khơng
truyền tải hết nội dung khoa học của vấn đề.

Hai là, SĐTD chưa phải là sự nhận thức đầy đủ về lý luận mà chỉ mới
là công cụ để xây dựng lý luận. Nó cần phải có sự kết hợp với các phương
pháp khác để mở rộng kiến thức, liên hệ với thực tiễn, gắn với các vấn đề đặt
ra trong cuộc sống.

Ba là, việc thiết kế SĐTD tốn quá nhiều thời gian, người GV muốn sử
dụng hiệu quả nó cần phải có trí tưởng tượng và đầu óc sáng tạo phong phú. Hơn
nữa, nếu chúng ta lạm dụng việc sử dụng SĐTD trong dạy học quá nhiều sẽ bị
phản tác dụng, gây ra tình trạng HS bị loạn trong kiến thức, mất phương hướng
trong việc tiếp thu bài giảng.

Bốn là, đối với những giáo viên chưa sử dụng thành thạo máy tính và
các phần mềm hỗ trợ thì việc sơ đồ hóa nội dung kiến thức trên máy tính là
tương đối khó khăn.
1.1.4. Một số lưu ý khi sử dụng sơ đồ tư duy

- Thiết kế SĐTD phải bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Một
hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp chúng ta tập trung được vào chủ đề và làm não
hưng phấn hơn. Bố trí thơng tin đều quanh hình ảnh trung tâm.

- Màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Tuy nhiên chúng

ta khơng cần phải sử dụng quá nhiều màu sắc mà chỉ cần dùng một hai màu nếu
thích và muốn tiết kiệm thời gian.

- Vẽ nhiều nhánh cong hơn là đường thẳng để tránh sự buồn tẻ, tạo sự
mềm mại, cuốn hút. Trên mỗi nhánh khơng nên viết đầy đủ cả câu vì sẽ dập tắt
khả năng gợi mở và liên tưởng của bộ não. Não sẽ mất hết hứng thú khi tiếp nhận
một thông tin hồn chỉnh.Vì vậy, trên mỗi nhánh chỉ cần viết một, hai từ khóa.

12

- Nối các nhánh chính (cấp 1) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2
đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2… bằng các đường
kẻ. Các đường kẻ càng ở gần hình ảnh trung tâm thì càng được dày hơn. Khi
chúng ta nối các đường với nhau sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ
não của chúng ta làm việc bằng sự liên tưởng. Chúng ta cần phải sử dụng những
từ khóa riêng lẻ, mỗi từ khóa đều khơng bị ràng buộc để khơi dậy các ý tưởng
mới, các suy nghĩ mới.

- Sử dụng SĐTD thường xuyên khi làm việc nhóm và hệ thống kiến thức
đã học trong các môn học ở trường, đặc biệt là khi ơn tập cho các kì thi. Sơ đồ tư
duy cũng giúp giáo viên tiết kiệm thời gian làm việc ở nhà và trên lớp rất nhiều
với các phần mềm sơ đồ tư duy trên máy. Khi thiết kế SĐTD thì chúng ta nên tự
tạo ra một kiểu sơ đồ riêng cho mình (kiểu đường kẻ, màu sắc…)
1.1.5. Mối quan hệ giữa sơ đồ và tư duy

Tony Buzan là người sáng tạo ra phương pháp tư duy MindMap (sơ đồ tư
duy). Ông nghiên cứu chuyên sâu về bộ não, trí nhớ; tìm ra quy luật khi xây dựng
bản đồ gồm nhiều nhánh, giúp bộ não ghi chép các sự kiện một cách hệ thống. Sơ
đồ tư duy giúp luyện tập trí não.


SĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng
(các nhánh). Có thể vận dụng SĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng
cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương,
mỗi học kỳ, tóm lược một cuốn sách… cũng như giúp lập kế hoạch công tác.

Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là
một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc,
phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai
thác tiềm năng vơ tận của bộ não. Nó được coi là sự lựa chọn cho tồn bộ trí óc
hướng tới lối suy nghĩ mạch lạc. Tony Buzan là người đi đầu trong lĩnh vực
nghiên cứu tìm ra hoạt động của bộ não. Theo Tony Buzan thì “ một hình ảnh có
giá trị hơn cả ngàn từ” và “màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình
ảnh. Màu sắc mang đến cho SĐTD những rung động cộng hưởng, mang lại sức
sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo”.

13

Ở vị trí trung tâm, SĐTD là một hình ảnh hay từ khóa thể hiện một ý
tưởng hay một khái niệm chủ đạo, từ ý trung tâm hay hình ảnh trung tâm tỏa ra
các nhánh chính, ta gọi là nhánh cấp 1, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh
đến các nhánh phụ gọi là nhánh cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân
nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh ln được kết nối với nhau.
Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm
một cách đầy đủ và rõ ràng. Theo một số kết quả nghiên cứu, SĐTD giúp thể
hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Khi có một thông
tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại chúng cần kết nối với các
thông tin cũ đã tồn tại trước đó.

Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh sẽ đem lại một
cơng dụng lớn vì huy động được cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự

kết hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa hai bán cầu não và kết quả là
tăng cường trí tuệ và sáng tạo của chủ nhân bộ não. SĐTD là một công cụ hữu
ích trong học tập và giảng dạy ở trường phổ thơng cũng như các bậc học cao
hơn vì chúng giúp HS và GV trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng,
suy nghĩ sáng tạo, học tập thơng qua biểu đồ, tóm tắt thơng tin của một bài học
hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng
ghi nhớ đưa ra ý tưởng mới,…

Do sự kết hợp giữa đường nét, màu sắc, chữ viết và hình ảnh liên tưởng
nên SĐTD như một “bức tranh hội họa kiến thức”. Lứa tuổi học sinh tiểu học là
lứa tuổi học mà chơi, chơi mà học, tò mò, hiếu động. Sự hứng thú, khả năng tập
trung ý chí của HS thường được kích thích bởi những hình ảnh đẹp mắt –
SĐTD phát huy được thế mạnh đó.
1.2. Phần mềm Imindmap 8
1.2.1. Mục đích và ý nghĩa của việc thiết kế sơ đồ sư duy trên phần mềm
Imindmap 8

IMindMap 8 là phần mềm hỗ trợ tạo sơ đồ tư duy giúp hỗ trợ học tập cho
GV và HS, phát huy tính tích cực trong tư duy trí não, đưa ra các ý tưởng và sắp
xếp chúng dưới dạng một sơ đồ tư duy. Đây cũng là công cụ vẽ sơ đồ tư duy

14

được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau giúp con người khai thác và hiện
thực hóa các ý tưởng tốt hơn.

iMindMap 8 làm tăng sự phát triển và tư duy của não bộ. Trong cuộc
sống hiện đại ngày nay khi mà sự phát triển không ngừng của công nghệ thông
tin, các máy móc hiện đại đã đi vào cuộc sống thì việc học hành khơng phải cứ
chăm chỉ là có tiến bộ tốt, mà cần phải được hỗ trợ bởi công nghệ một cách

đúng mực. Phần mềm iMindMap 8 được đánh giá là công cụ tuyệt vời để thiết
kế một bản đồ tư duy thể hiện các ý tưởng, hiện thực hóa suy nghĩ, kế hoạch,
dự án trên giấy. Phần mềm này được viết ra bởi Tony Buzan, tác giả nổi tiếng
chuyên khai thác những bản đồ tư duy giúp con người sáng tạo và làm việc hiệu
quả hơn. Nó giúp chúng ta phác họa tư duy bằng các hình ảnh và ký tự, áp dụng
cho quá trình nhận thức hỗ trợ việc ghi nhớ, phân tích, đây là một loại bản đồ
kết hợp giữa hình ảnh và màu sắc, đi kèm với việc sử dụng các từ khóa để thể
hiện mối liên kết giữa các ý tưởng.

Phần mềm iMindMap 8 tạo nên một luồng gió mới đến hàng trăm triệu
người trên thế giới, làm thay đổi tư duy, phong cách làm việc của họ, giúp con
người hiện thực hóa, khai thác các ý tưởng mới, kích thích sự sáng tạo ở con
người. Ứng dụng cung cấp cho bạn hàng trăm mẫu hình ảnh có sẵn và chúng ta
chỉ cần lựa chọn một hình ảnh phù hợp cho các ý tưởng trung tâm đến các nhánh
con khác nhau. Khi sử dụng nó, người dùng có thể dễ dàng thiết kế bản đồ tư duy
nhờ giao diện trực quan: có thể di chuyển chuột đến nhiều vị trí, lựa chọn các gợi
ý trên vịng trịn 5 phần, sử dụng cơng cụ Mind Map View hoặc Brainstorm View
cho việc xây dựng ý tưởng, chuyển đổi ý tưởng thành kế hoạch.

iMindMap 8 hỗ trợ thiết kế bản đồ trong khơng gian 3D với các hình vẽ
mang tính nghệ thuật, kèm chú thích, đường dẫn, tập tin và bình luận để biểu
diễn thơng tin trực quan hơn. Người dùng có thể xuất bản đồ ra nhiều định dạng
khác nhau như PDF, JPEG..... để chia sẻ lên mạng. Đây cũng là một trong những
chương trình tạo sơ đồ tư duy có khả năng xuất các định dạng có thể xem dễ
dàng mà không cần đến các phần mềm đọc file.

15



×