lOMoARcPSD|38183518
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
------------------------------------
TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CÁC GIẢI PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI
TƯ BẢN THƯƠNG NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Khánh Linh
Mã sinh viên : 2212550041
Lớp hành chính : Anh 01 CLC KDQT
Lớp tín chỉ : TRIH115.6
Khóa : 61
Giảng viên hướng dẫn : TS. Hoàng Văn Vinh
HÀ NỘI, năm 2023
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
Chương I: Tư bản sản xuất......................................................................................................4
1. Sự tuần hoàn và tư bản sản xuất.............................................................................4
1.1. Sự tuần hoàn........................................................................................................................4
1.2. Tư bản sản xuất...................................................................................................................5
2. Tổng quan về chu chuyển tư bản và thời gian sản xuất.........................................6
2.1. Chu chuyển của tư bản........................................................................................................6
2.2. Thời gian sản xuất...............................................................................................................6
3. Các bộ phận của tư bản sản xuất.............................................................................6
3.1. Tư bản cố định.....................................................................................................................6
3.2. Tư bản lưu động..................................................................................................................7
Chương II: Lí luận cơ bản về lợi nhuận và lợi nhuận thương nghiệp.................................9
1. Khái niệm về lợi nhuận............................................................................................9
2. Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận thương nghiệp................................................9
2.1. Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp............................................................................9
2.2. Bản chất của lợi nhuận thương nghiệp.............................................................................10
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thương nghiệp........................................10
3.1. Chi phí nguyên liệu............................................................................................................10
3.2. Chi phí tiền lượng..............................................................................................................11
3.3. Chi phí quản lý sản xuất kinh doanh.................................................................................11
4. Vai trò của lợi nhuận.............................................................................................11
Chương III: Giải pháp gia tăng lợi nhuận đối với tư bản thương nghiệp.........................12
1. Hạ thấp chi phí lưu thơng......................................................................................12
2. Áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến.......................................................................12
3. Tổ chức lao động và sử dụng con người...............................................................12
4. Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm........................................................................12
KẾT LUẬN................................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................15
2
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
LỜI MỞ ĐẦU
Học thuyết Mác-Lênin đã trình bày sáng tỏ bản chất và nội dung của hình thái giá
trị trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa trên cơ sở xây dựng hệ thống lý luận và hình
thành phương pháp tư duy khoa học về các quá trình kinh tế. Nổi bật trong hệ thống
quan điểm đó là các học thuyết về giá trị thặng dư và các hình thái biểu hiện có liên
quan. Trong đó, lợi nhuận của tư bản sản xuất là một bộ phận khơng thể tách rời và có
vai trị quan trọng trong việc hình thành quan hệ phân chia giá trị thặng dư giữa các tập
đồn tư bản. Do đó, việc nghiên cứu đề tài: ‘‘Các giải pháp gia tăng lợi nhuận đối với
tư bản sản xuất’’ có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc củng cố, hoàn thiện những
lý luận có liên quan về quy luật giá trị thặng dư, nhất là trong q trình lưu thơng tư
bản.
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác Lênin, cụ thể là
học thuyết về giá trị và học thuyết giá trị thặng dư của Các Mác, Để làm rõ vấn đề, bài
luận đã sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hình thức có liên quan
trong quy luật giá trị thặng dư để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề. Với việc
nghiên cứu đề tài tiểu luận “Các giải pháp gia tăng lợi nhuận của tư bản thương
nghiệp” nhằm đạt những mục đích về cá nhân và nội dung đề tài. Đối với cá nhân, bài
nghiên cứu giúp củng cố kiến thức và nâng cao tầm nhìn về mơn kinh tế chính trị, rèn
luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học dựa trên việc nghiên cứu và tham khảo nhiều
nguồn tài liệu khác nhau. Đối với nội dung đề tài, bài cung cấp những kiến thức khách
quan, cơ bản nhất về lợi nhuận đồng thời nghiên cứu, tìm ra những phương pháp mới,
hiệu quả nhằm nâng cao lợi nhuận đối với tư bản thương nghiệp.
Dù rất cố gắng hoàn thành bài tiểu luận nghiên cứu khoa học nhưng em không thể
tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự góp ý từ thầy cô để những đề tài
nghiên cứu tiếp theo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Trân trọng.
3
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
Chương I: Tư bản sản xuất
1. Sự tuần hoàn và tư bản sản xuất
1.1. Sự tuần hoàn
Tư bản cơng nghiệp trong q trình tuần hồn đều vận động theo công thức:
SLĐ
T-H …SX……H’-T’
TLSX
Sự vận động này trải qua ba giai đoạn:
1Giai đoạn lưu thông
T-H
2. Giai đoạn sản xuất 3. Giai đoạn lưu thông
H-H’ H’-T’
4
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
- Giai đoạn 1: Giai đoạn lưu thông T-H
Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường các yếu tố sản xuất để mua tư liệu sản xuất và
sức lao động. Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản tiền tệ(T). Tiền
được sử dụng để mua tư liệu sản xuất (TLSX) và sức lao động (SLĐ), những yếu tố
cần thiết cho quá trình sản xuất, tức là biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất. Đối
với người mua đó là tiền biến thành hàng. Cịn đối với người bán, thì đó là biến hàng
thành tiền. Đây là một hành vi lưu thông hàng hóa thơng thường. Nhưng nếu nhìn vào
nội dung vật chất của việc mua bán đó, ta sẽ thấy tính chất tư bản chủ nghĩa của nó.
- Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất H-H’
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất (TBSX), có chức
năng thực hiện sự kết hợp hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra
hàng hóa mà trong giá trị của nó có giá trị thặng dư. Trong các giai đoạn tuần hồn của
tư bản thì giai đoạn sản xuất có ý nghĩa quyết định nhất, vì nó gắn trực tiếp với mục
đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Thành phần tăng lên của sản phẩn là do lao
động thặng dư làm ra. Nhà tư bản đã thu được một lượng giá trị thặng dư mà không
phải trả bằng vật ngang giá.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thơng H-T’
Hàng hóa được tạo ra trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa mang hình thái tư bản
hàng hóa (H), trong đó chứa đựng khơng chỉ có giá trị tư bản ứng trước mà cịn có giá
trị thặng dư. Trong giai đoạn này, tư bản hàng hóa có chức năng thực hiện giá trị hàng
hóa trong đó có giá trị thặng dư hay chức năng chuyển hóa tư bản hàng hóa thành tư
bản tiền tệ. Tốc độ lưu thơng hàng hóa trên thị trường ảnh hưởng đến quy mô sản xuất,
tốc độ nhanh thì quy mơ sản xuất là mở rộng và ngược lại.
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần
lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi quay trở về
hình thái ban đầu kèm theo giá trị thặng dư. Để tái sản xuất diễn ra một cách bình
thường thì tư bản xã hội cũng như từng bản cá biệt đều tổn tại cùng một lúc dưới ba
hình thái . Ba hình thái của tư bản khơng phải là ba loại tư bản khác nhau, mà là ba
hình thái của một tư bản công nghiệp biểu hiện trong q trình vận động của nó. Song
cũng trong q trình vận động ấy đã chứa đựng khả năng tách rời của ba hình thái tư
bản.
1.2. Tư bản sản xuất
Đây là giai đoạn thứ 2 trong vòng tròn tư bản:
Được hình thành sau khi nhà tư bản mua các yếu tố cho sản xuất. Chức năng thực
hiện sự kết hợp hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra hàng hóa mà
trong giá trị của nó có giá trị thặng dư.
5
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
2. Tổng quan về chu chuyển tư bản và thời gian sản xuất
2.1. Chu chuyển của tư bản
Sự tuần hồn của tư bản, nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ đổi mới
và thường xuyên lặp đi lặp lại, thì gọi là chu chuyển của tư bản.
Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm: thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
2.2. Thời gian sản xuất
Thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất chính là thời gian sản xuất
Thời gian sản xuất bao gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời
gian dự trữ lao động. Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của
các nhân tố sau:
- Tính chất của ngành sản xuất, như ngành đóng tàu thời gian sản xuất nhất định
phải dài hơn ngành dệt vải; dệt thảm trơn thời gian ngắn hơn dệt thảm trang trí hoa
văn.
- Quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm, như xây dựng một xí nghiệp mất thời gian
dài hơn xây dựng một nhà ở thông thường.
- Thời gian vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn.
- Năng suất lao động.
3. Các bộ phận của tư bản sản xuất
3.1. Tư bản cố định
- Khái niệm:
Là bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thái giá trị của những máy móc, thiết bị,
nhà xưởng.... Tham gia tồn bộ vào q trình sản xuất, nhưng giá trị của nó khơng
chuyển hết một lần mà chuyển dần từng phần vào sản phẩm trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm:
Tư bản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh, khơng thay đổi hình thái vật
chất. Với đặc điểm này, các doanh nghiệp chỉ cần bỏ vốn ban đầu để đầu tư hình thành
nên tư bản cố định, sau đó có thể khai thác sử dụng tư bản cố định trong thời gian dài.
Để quản lý tư bản cố định, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra tình trạng sử
dụng của tài sản. Điều này khơng có nghĩa là khơng chỉ quản lý, giữ gìn về mặt vật
chất của nó mà cịn phải duy trì khả năng hoạt động bình thường của tài sản do đó phải
thường xuyên bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những bộ phận hư hỏng để đạt hiệu suất
sử dụng tối đa.
- Có 2 loại hao mòn :
+ Hao mòn hữu hình: Hao mịn về vật chất, về cơ học có thể nhìn thấy được.
Trong quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của tư bản
cố định dần hao mòn đi và phải thay thế.
+ Hao mịn vơ hình: Sự hao mịn thuần túy về mặt giá trị. Hao mịn vơ hình xảy ra
ngay cả khi máy móc cịn tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các máy móc hiện đại hơn,
rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương, nhưng công suất cao hơn. Để tránh hao mịn vơ
6
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
hình, các nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động, tăng ca
kíp làm việc,…
Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại, những máy
móc, thiết bị được sản xuất ra có giá cả thấp hơn và có hiệu suất lớn hơn, làm cho
những máy móc, thiết bị cũ giảm giá trị ngay khi giá trị sử dụng của nó vẫn cịn
ngun vẹn hoặc mới suy giảm một phần.
Bởi vậy, việc thu hồi nhanh giá trị tư bản cố định có ý nghĩa rất quan trọng trong
cạnh tranh trên thương trường. Trong điều kiện đó, buộc các nhà tư bản phải tìm mọi
cách để khấu hao nhanh tư bản cố định. Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định thường được
tính rất cao ngay từ những năm đầu chế tạo sản phẩm, lợi dụng giá sản phẩm cao của
đầu chu kỳ sản phẩm, sau đó giảm dần tỷ lệ khấu hao cùng với việc giảm giá sản phẩm
ở cuối chu kỳ của nó. Quy mơ sản lượng ban đầu càng lớn càng có lợi cho việc thu hồi
giá trị tư bản cố định. Những u cầu đó khơng phải lúc nào cũng được thực hiện một
cách dễ dàng.
Bởi vậy, các nhà tư bản, một mặt, tìm cách phát triển hệ thống tự động hoá linh
hoạt, cùng với những máy móc thiết bị tương ứng để có thể tạo ra nhiều dạng sản
phẩm hoặc những sản phẩm chuyên mơn hố theo các đơn đặt hàng khác nhau; mặt
khác, phát triển hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ để dễ dàng đổi mới tư bản cố định
trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và cạnh tranh gay gắt.
Đồng thời, các nhà tư bản vẫn tiếp tục sử dụng những biện pháp cổ điển như tăng
cường độ lao động, tổ chức lao động theo ca kíp, tiết kiệm chi phí bảo quản và chi phí
cải thiện điều kiện lao động của người công nhân. Bằng cách đó nhằm thu hồi nhanh
giá trị tài sản cố định đã sử dụng và góp phần rút ngắn khoảng cách lạc hậu về các thế
hệ kỹ thuật và công nghệ.
3.2. Tư bản lưu động
- Khái niệm
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động,… giá trị của nó lưu thơng tồn bộ cùng với sản phẩm
và được hồn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất.
- Đặc điểm
Tư bản lưu động là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ tài sản lưu động của doanh
nghiệp để phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Khi tham gia vào kinh doanh, tài sản lưu động luôn vận hành, thay thế và
chuyển hóa lẫn nhau qua các cơng đoạn của quá trình kinh doanh.
7
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
+ Chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh. Với đặc điểm này, dòi hỏi đoanh
nghiệp ln phải duy trì một khối lượng vốn lưu động nhất định để đầu tư, mua sắm
tài sản lưu động, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tiến hành liên tục.
Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu
chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư
bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do
đó tiết kiệm được tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản
lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hằng
năm tăng lên.
Việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động sẽ góp phần tăng hiệu quả
sử dụng của vốn tư bản, tiết kiệm tư bản ứng trước, đồng thời tăng tỷ suất và khối
lượng giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động chỉ diễn ra đối với tư bản sản
xuất, căn cứ vào tính chất chuyển giá trị vào trong sản phẩm mới. Tuy sự phân chia tư
bản cố định và tư bản lưu động thật sự chưa làm rõ bản chất bóc lột của tư bản nhưng
có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động của doanh nghiệp trong việc bảo tồn và tái sản xuất
tư bản cố định và lưu động, xác định đúng những chi phí hình thành sản xuất hàng
hóa. Trong quản lý kinh tế và trong sản xuất, doanh nghiệp cần có cách thức tác động
phù hợp với tính chất vận động của từng loại tư bản để nâng cao hệ số sử dụng của tư
bản.
Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng
quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt
hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mịn vơ hình gây ra. Nhờ đó mà có
điều kiện đổi mới thiết bị, nhanh tiếp cận được thành tựu mới của khoa học, thúc đẩy
sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động.
Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt,
tốc độ chu chuyển tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử
dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước, mặt khác, tăng tốc độ chu
chuyển tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị
thặng dư hằng năm tăng lên.
8
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
Chương II: Lí luận cơ bản về lợi nhuận và lợi nhuận thương nghiệp
1. Khái niệm về lợi nhuận
Một nền sản xuất chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có tích lũy. Xét về mặt bản
chất, tích lũy là sử dụng một phần của cải xã hội tạo ra để tái đầu tư vào các yếu tố sản
xuất nhằm tang quy mô và năng lực của nền kinh tế. Muốn tích lũy thì phải có lợi
nhuận.
Thực tế một thời chúng ta đã không coi trong lợi nhuận thậm chí coi nó là sản phẩn
của chủ nghĩa tư bản xấu xa. Lợi nhuận của doanh nghiệp luôn là một đề tài nghiên
cứu, tranh luận của nhiều trường phái kinh tế và nhiều nhà kinh tế. Vì vậy, tồn tại
nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận:
- Chủ nghĩa trọng thương cho rằng: “Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu
thông, lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, là sự
lừa gạt”.
- Chủ nghĩa trọng nông cho rằng: “Nguồn gốc của sự giàu có của xã hội là thu nhập
trong sản xuất nơng nghiệp”.
- Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh mà đại diện là Adam Smith cho rằng:
“Lợi nhuận trong phần lớn trường hợp chỉ là món tiền thưởng cho việc mạo hiểm
và cho lao động khi đầu tư tư bản”. Vì vậy ông không nhận thấy được sự khác
nhau giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư nên ông đã đưa ra quan điểm: “Lợi nhuận
là hình thái khác của giá trị thặng dư”.
- Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển kết
hợp với những phương pháp biện chứng duy vật, C.Mác đã xây dựng thành cơng lí
luận về hàng hóa, sức lao động, đây là cơ sở để xây dựng được quan điểm là con
đẻ của tồn bộ tư bản ứng ra mang hình thái biến tướng là lợi nhuận”. Như vậy
bản chất của lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả lao
động không được trả công do nhà tư bản chiếm lấy.
2. Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận thương nghiệp
2.1. Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp
- Việc tạo ra giá trị thặng dư và phân chia giá trị thặng dư là hai vấn đề khác nhau.
Lĩnh vực lưu thông cũng như hoạt động của các nhà tư bản thương nghiệp đúng là
không tạo ra được giá trị thặng dư, nhưng do vị trí, tầm quan trọng của lưu thông
đối với sự phát triển của sản xuất và tái sản xuất nên các nhà tư bản thương nghiệp
vẫn được tham gia vào việc phân chia giá trị thặng dư cùng với các nhà tư bản công
nghiệp và phần giá trị thặng dư mà các nhà tư bản thương nghiệp được chia chính
là lợi nhuận thương nghiệp.
- Như vậy, lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư được sáng tạo
ra trong lĩnh vực sản xuất và do nhà tư bản công nghiệp nhượng lại cho nhà tư bản
thương nghiệp, để nhà tư bản thương nghiệp tiêu thụ hàng cho mình.
• Ví dụ minh họa:
+ Một nhà tư bản cơng nghiệp có một lượng tư bản ứng trước là 900, trong đó
10
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
phân chia thành 720c + 180v. Giả định m’ = 100% thì giá trị hàng hóa sẽ là: 720c +
180v + 180m = 1.080. Nên ta có tỷ suất lợi nhuận bình qn là: ´p =
(180/900)x100%= 20%
+ Nhưng khi nhà tư bản thương nghiệp tham gia vào q trình kinh doanh thì cơng
thức trên đây sẽ thay đổi. Giả sử nhà tư bản thương nghiệp ứng ra 100 tư bản để
kinh doanh. Như vậy, tổng tư bản ứng ra của cả hai nhà tư bản công nghiệp và
thương nghiệp sẽ là: 900 + 100 = 1.000, và tỷ suất lợi nhuận bình quân sẽ là: ´p =
(180/1000)x100%= 18%
+ Theo tỷ suất lợi nhuận chung này, nhà tư bản công nghiệp chỉ thu được số lợi
nhuận bằng 18% của số tư bản ứng ra (tức là 18% của 900, bằng 162) và nhà tư
bản cơng nghiệp sẽ bán hàng hóa cho nhà tư bản thương nghiệp theo giá: 900 +
162= 1.062.
+ Còn nhà tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng cho người tiêu dùng theo giá bàng giá
trị hàng hóa, tức là 1.080.
+ Chênh lệch giữa giá bán và giá mua của nhà tư bản thương nghiệp chính là lợi
nhuận thương nghiệp. Trong ví dụ này lợi nhuận thương nghiệp sẽ là: Pthương
nghiệp = 1.080 - 1.062= 18
2.2. Bản chất của lợi nhuận thương nghiệp
Tại sao nhà tư bản công nghiệp lại nhượng lại cho nhà tư bản thương nghiệp một phần
giá trị thặng dư? Điều đó được giải thích như sau:
- Tư bản thương nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thơng, đó là một giai đoạn của
quá trình tái sản xuất. Hơn nữa, hoạt động trong lĩnh vực này nếu khơng có lợi
nhuận thì nhà tư bản thương nghiệp không thể tiếp tục đảm nhiệm công việc đó. Vì
vậy, xuất phát từ lợi ích kinh tế của nhà tư bản thương nghiệp mà nhà tư bản công
nghiệp nhượng lại cho nó một phần lợi nhuận.
- Tư bản thương nghiệp góp phần mở rộng quy mơ tái sản xuất.
- Tư bản thương nghiêp góp phần mở rộng thị trường, tạo điều kiện cho công nghiệp
phát triển.
- Do tư bản thương nghiệp đảm nhận khâu lưu thơng, nên tư bản cơng nghiệp có thể
rảnh tay trong lưu thông và chỉ tập trug đẩy mạnh sản xuất. Vì vậy, tư bản của nó
chu chuyển nhanh hơn, năng suất lao động cao hơn và nhờ đó lợi nhuận cũng tăng
lên.
- Tư bản thương nghiệp tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư, nhưng góp phần
làm tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận, do đó làm cho tỷ suất lợi nhuận chung
của xã hội cũng tăng lên, góp phần tích lũy cho tư bản cơng nghiệp.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thương nghiệp
3.1. Chi phí nguyên liệu
Chi phí nguyên vật liệu chiếm chủ yếu trong tồn tại giá thành sản phẩm, do đó nếu
tiết kiệm được chi phí này sẽ làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận. Để sử dụng hợp lý
11
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu phải biết được nguồn gốc hình thành từ đó biết
được các ngun tố ảnh hưởng:
- Mức tiêu hao bình quân của từng loại nguyên vật liệu: Cùng một loại sản phẩm,
chúng ta cải tiến mẫu mã, kiểu dáng, kích thước cho phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng, song với cùng khối lượng nguyên vật liệu có thể sản xuất ra số lượng
thành phẩm nhiều hơn thì sẽ nhiều lợi nhuận hơn (vì số nguyên vật liệu trên một
sản phẩm giảm).
- Giá vật liệu xuất dung: Phụ thuộc vào nhà cung cấp, thời điểm mua, phương tiện
vận chuyển.
- Vật liệu thay thế: Sử dụng nguyên vật liệu thay thê nguyên vật liệu đắt tiền nhưng
vẫn phải đảm bảo chất lượng, nguyên vật liệu trong nước thay thế nguyên vật liệu
nước ngồi.
3.2. Chi phí tiền lượng
Có thể tăng thời gian lao động hoặc tăng cường độ lao động bằng cách đặt ra các chỉ
tiêu cho người lao động nhưng vẫn giữ nguyên mức lượng ban đầu.
3.3. Chi phí quản lý sản xuất kinh doanh
Có thể cắt giảm bớt nhân sự quản lý không cần thiết để giảm bớt chi phí tiền lượng
cũng như tránh việc đùn đẩy trách nhiệm và cơng việc cho nhau.
4. Vai trị của lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà tư bản phải thu
được lợi nhuận, Lợi nhuận là mục đích, là khát vọng đối với mọi doanh nghiệp.
- Lợi nhuận được coi là một đòn bẩy kinh tế, đồng thời cũng là một chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận tạo ra khả năng để tiếp tục kinh doanh có chất lượng và hiệu quả cao
hơn; lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng.
- Việc không ngừng nâng cao lợi nhuận là đảm bảo hiệu quả kinh doanh, thể hiện
năng lực, trình độ quản lý sản xuất của đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường một doanh
nghiệp tạo ra được lợi nhuận chứng tỏ đã thích nghi với cơ chế thị trường.
- Lợi nhuận càng cao thể hiện sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp càng vững
chắc, tạo điều kiện mở rông sản xuất kinh doanh, thực hiện đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng.
- Lợi nhuận góp phần tăng nguồn thu nhập ngân sách cho Nhà nước, nâng cao phúc
lợi xã hội. Lợi nhuận là động lực phát triển của nền kinh tế quốc dân; lợi nhuận là
một trong những thước đo phản ánh tín hiệu của chính sách quản lý vĩ mô của nhà
nước đối với hoạt đọng sản xuất của doanh nghiệp.
12
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
Chương III: Giải pháp gia tăng lợi nhuận đối với tư bản thương nghiệp
1. Hạ thấp chi phí lưu thơng
Chọn địa bàn hoạt động xây dựng hệ thống kho tàng cửa hàng hợp lý nhằm đảm
bảo thuận tiện vận chuyển, dự trữ và bảo quản hàng hóa đồng thời cũng phải thuận tiện
cho khâu đi lại mua bán của khách hàng. Thúc đẩy lưu chuyến hàng hóa bằng cách
nâng cao chất lượng phục vụ bán hàng, chọn đúng mặt hàng kinh doanh phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng. Tiết kiệm chi phí lao động vật hóa, lao động sống.
2. Áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến
Ở đây một vấn đề được đặt ra là, tại sao thơng thường những người sử dụng máy
móc thiết bị tiên tiến lại được lợi nhuận siêu ngạch? Đó là do công nghệ hiện đại làm
tăng sức sản xuất của lao động, hạ giá trị cá biệt của hàng hóa xuống thấp hơn giá trị
thị trường (giá trị thị xã hội), nhưng trên thị trường, thông qua cạnh tranh bán theo giá
trị thị trường, nên thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Ví dụ: Cơng ty A khi cải tiến kĩ thuật cao hơn thì về mặt tư bản cố định, giá trị khấu
hao so với mát móc cũ sẽ giảm, và hao mịn hữu hình cũng sẽ giảm bớt từ đó giúp giá
trị tăng lên.
3. Tổ chức lao động và sử dụng con người
Sử dụng lao động đúng cơng việc, khả năng trình độ của họ để khơi dậy lên tiềm
năng trong mỗi con người, làm cho người lao động gắn bó và cống hiến sức lực tài
năng cho quá trình. Chủ phải biết bồi dưỡng cho trình độ cho nhân công, quan tâm đến
đời sống, điều kiện làm việc của mọi người. Biết khen thưởng vật chất và tinh thần
một cách thỏa đáng và tôn trọng con người để khuyến khích họ làm nhiệt tình và phát
huy tính sáng tạo, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất.
4. Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, thuế tiêu thụ,
thuế xuất nhập khẩu, giá trị hàng bán bị trả lại, chiết khẩu hàng hóa). Nó là bộ phận
quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
- Tăng doanh thu bằng cách tăng lượng sản phẩm tiêu thụ
Khi doanh thu trên mỗi đơn vị sản phẩm khơng cao thì ta phải có các biện pháp tiêu
thụ được nhiều sản phẩm để tổng doanh thu đạt chỉ tiêu.
Các biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm như sau:
- Sử dụng các hình thức quảng cáo, marketing để đưa sản phẩm của mình đến gần
hơn với công chúng ( Facebook, Tik Tok, Tivi,..)
- Liên kết với các doanh nghiệp có khả năng đưa sản phẩm của mình đến gần hơn
với người tiêu dùng (ví dụ: Shoppe, Lazada,…
- Hợp tác với các KOL, Youtuber, Influencer trên các nền tảng mạng xã hội hiện tại
là một cách thức rất hiệu quả để thu hút người tiêu dùng.
- Xây dựng để án kinh doanh có hiệu quả
13
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
Đây là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại và phát trình của doanh nghiệp, bởi vì với
bất cứ doanh nghiệp nào có một phương pháp kinh doanh đúng đắn sẽ góp phần giảm
sự tiêu tốn về tiền bạc và công sức mà vẫn đạt được kết quả tốt, nghĩa là phương án
kinh doanh phải có tính khả thi và phải được xây dựng một cách thận trọng, khoa học,
chính xác.
Doanh nghiệp phải xác định được vị trí hiện tại của mình trên thị trường (cơ hội,
nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu), mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, với đối
thủ cạnh tranh và doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường, đây là cơng việc hết sức
phức tạp, nó bao gồm từ khâu nghiên cứu thị trường, tổ chức hoạt động sản xuất đến
khâu tiêu thụ sản phẩm.
14
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
KẾT LUẬN
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển trên con đường mà chủ nghĩa Mác-Lênin đã
để lại. Tuy vậy, không phải là chúng ta đi một cách dập khuôn và máy móc theo họ mà
phải kế thừa, phát huy và vận dụng một các sáng tạo những điều đó vào tình hình cụ
thể của đất nước ta.
Với học thuyết lợi nhuận thương nghiệp của Mác, ta đã có những tiền đề và cơ sở lý
luận cho sự phát triển nền kinh tế của đất nước theo con đường đúng đắn, hợp lý nhất.
Học thuyết này mang một ý nghĩa thực tiễn to lớn khơng chỉ ở thời điểm nó ra đời mà
cịn có tác dụng ngay cả thời điểm hiện nay. Với vấn đề này chúng ta có thể nhìn nhận
rõ hơn về vai trò quan trọng của lợi nhuận trọng trong sản xuất kinh doanh, là yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và tồn bộ nền kinh tế
nói chung. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy việc gia tăng lợi nhuận giúp
doanh nghiệp không chỉ đứng vững trên đường đua kin htế mà còn ngày càng phát
triển đi đến đỉnh cao. Ý thức được tầm quan trọng của gia tăng lợi nhuận, mọi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường đều phấn đấu hết mình vì mục tiêu lợi nhuận. Và tư
bản thương nghiệp cũng khơng ngoại lệ. Ý thức được vai trị quan trọng của lợi nhuận
và việc gia tăng lợi nhuận, sau một thời gian học tập mơn Kinh tế chính trị em đã hoàn
thành tiểu luận “Các giải pháp gia tăng lợi nhuân đối với tư bản thương nghiệp”. Mặc
dù đó là những biện pháp do bản thân em đưa ra, cũng khơng thể tránh khỏi những lỗ
hổng nhưng nhìn chung, nghiên cứu đã ban đầu đạt được những mục tiêu đề ra như bổ
sung, trau dồi vốn hiểu biết về nguồn gốc, sự hình thành, nguyên nhân hình thành của
lợi nhuận ,tư bản sản xuất. Đồng thời, qua bài tiểu luận, em cũng đã học được cách
thực hiện một nghiên cứu khoa học: cách xác định phạm vi, đối tượng và phương pháp
nghiên cứu.
15
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội - 2010
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB Hồng Đức, Hà
Nội – 2008
3. Giải pháp gia tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần phát hành sách Thái Nguyên:
/> Một số trang web :
4. /> nhua
5. />
16
Downloaded by mai truong ()