Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Lý Luận Về Hàng Hóa Sức Lao Động Của Karl Marx Và Sự Vận Dụng Vào Thị Trường Laođộng Ở Tỉnh Bắc Ninh Hiện Nay.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.38 KB, 14 trang )

lOMoARcPSD|38183518

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG

===δδδδ===

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI

LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG CỦA KARL
MARX VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO THỊ TRƯỜNG LAO
ĐỘNG Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY.

Họ và tên: Trịnh Thu Uyên
Mã sinh viên: 2317420751
Lớp chuyên ngành: Anh 01 – KTPTQT – K62
Nhóm tín chỉ: TRI115.7
GV giảng dạy: TS. Dương Đức Đại
Hà Nội, tháng 11 năm 2023

0

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

MỤC LỤC
KẾT LUẬN.........................................................................................................12

1



Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG CỦA KARL MARX
VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở TỈNH BẮC

NINH HIỆN NAY.

Trịnh Thu Uyên, 2317420751
Tiểu luận Kinh tế chính trị Mác – Lênin

PHẦN MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh tồn cầu hóa và phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ, sức lao động
đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia. Đặc
biệt, hàng hố sức lao động khơng chỉ là yếu tố chủ chốt của mơ hình sản xuất và
kinh tế, mà cịn đóng vai trị quyết định trong q trình hình thành và phát triển thị
trường lao động. Trên bản địa Việt Nam, tỉnh Bắc Ninh nổi lên như một địa điểm
thuận lợi cho sự vận dụng của hàng hoá sức lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển bền vững của nền kinh tế và xã hội.
Bắc Ninh, với vị trí địa lý chiến lược và cơ sở hạ tầng phát triển, đã thu hút một
lượng lớn các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Hàng hoá sức lao động ở đây không chỉ
là nguồn nhân lực đa dạng về số lượng mà còn được đánh giá cao về chất lượng.
Điều này không chỉ giúp nâng cao năng suất lao động mà còn làm tăng tính cạnh
tranh của doanh nghiệp và địa phương nói riêng trong thị trường lao động quốc gia.
Sự vận dụng của hàng hoá sức lao động ở Bắc Ninh không chỉ giới hạn trong lĩnh
vực sản xuất mà còn mở rộng ra các ngành dịch vụ và công nghiệp hiện đại. Sự
phát triển của các khu công nghiệp, khu đơ thị mới cùng với chính sách hỗ trợ đầu

tư đã tạo ra một mơi trường làm việc tích cực và thuận lợi cho người lao động.
Điều này đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng cuộc sống và đời sống lao động,
từ đó tăng cường sức hút của Bắc Ninh đối với nhân sự.
Trong bối cảnh đó, nghiên cứu về hàng hoá sức lao động và cách thức vận dụng
vào thị trường lao động ở tỉnh Bắc Ninh không chỉ giúp hiểu rõ hơn về động lực
phát triển kinh tế của địa phương mà còn đưa ra những đề xuất và giải pháp để tối

2

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

ưu hóa sử dụng nguồn nhân lực, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của cả khu
vực và quốc gia.

3

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

Chương I: HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG
1. Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá

1.1. Khái niệm sức lao động

Theo C.Mác: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”.

Nói cách khác, Sức lao động là khả năng lao động của con người, bao gồm tồn bộ
thể lực (sức khỏe, thể hình, sức bền…), trí lực (tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng,..),
tâm lực (đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức, kỷ luật lao động,..) của con người, có
thể được sử dụng để tiến hành quá trình lao động sản xuất.

1.2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hố

Sức lao động khơng phải lúc nào cũng là hàng hóa. Nó chỉ có thể biến thành hàng
hoa khi thỏa hai điều kiện lịch sử sau
Một là, người lao động phải được tự do về thân thể, có khả năng chi phối sức lao
động của mình. Trên thị trường, sức lao động chỉ xuất hiện dưới tư cách là hàng
hóa khi và chỉ khi nó do người có sức lao động đưa ra bán. Muốn bán thì người sở
hữu sức lao động ấy phải có quyền sở hữu năng lực của mình. Do đó, trong thời kì
chế độ chiếm hữu nô lệ, sức lao động của người nô lệ khơng được xem là hàng hóa
do bản thân nơ lệ thuộc quyền sở hữu của chủ nô. Nô lệ không được phép và khơng
có quyền bán sức lao động của mình. Để sức lao động trở thành hàng hóa thì việc
thủ tiêu chế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến là tất yếu.
Hai là, người lao động buộc phải bán sức lao động của mình. Khi người lao động bị
tước đoạt hết tư liệu sản xuất dẫn đến không thể tự tiến hành lao động sản xuất. Khi
đó, người lao động buộc phải bán sức lao động để có thể tồn tại. Trong trường hợp
người thợ thủ cơng tự do, tuy có thể tùy ý sử dụng sức lao động song người đó có
tư liệu sản xuất để làm ra những sản phẩm để nuôi sống bản thân, chưa buộc phải
bán sức lao động để sống nên sức lao động của người này chưa thể xem là hàng
hóa. Người lao động ở vào các điều kiện trên sẽ đem bán sức lao động của mình để
duy trì cuộc sống. Khi kinh tế hàng hóa phát triển hơn thì ở điều kiện thứ hai này có
những thay đổi nhất định. Đó là khơng phải chỉ những người hồn tồn khơng có tư

4

Downloaded by mai truong ()


lOMoARcPSD|38183518

liệu sản xuất hoặc của cải mới đem bán sức lao động của mình, mà cả những người
có tư liệu sản xuất hoặc có vốn, nhưng khơng đủ khả năng để sản xuất có hiệu quả
cũng vẫn đi làm th.

2. Thuộc tính của hàng hoá sức lao động

Như các loại hàng hoá khác, hàng hố sức lao động cũng có hai thuộc tính là giá trị
và giá trị sử dụng.

2.1. Giá trị hàng hoá sức lao động

Như các giá trị hàng hóa khác, giá trị hàng hóa sức lao động cũng được quyết định
bởi số lượng thời gian lao động cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao
động. Tuy nhiên, sức lao động chỉ có thể tồn tại như năng lực con người sống. Để
có thể tái sản xuất ra năng lực đó, người lao động phải tiêu dùng một số lượng các
tư liệu sinh hoạt nhất định. Ngồi ra cịn phải thỏa mãn những nhu cầu từ gia đình,
từ con cái của người lao động đó để sức lao động được sản xuất và tái sản xuất một
cách liên tục. Do vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để có thể sản xuất ra sức
lao động sẽ được quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những
tư liệu sinh hoạt ấy. Nói cách khác là giá trị của hàng hóa sức lao động sẽ được đo
lường gián tiếp thông qua giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao
động.
Ngoài ra, giá trị hàng hóa sức lao động bao hàm yếu tố tinh thần và lịch sử. Yếu tố
tinh thần thể hiện qua việc người lao động khơng chỉ có nhu cầu về vật chất mà cịn
có nhu cầu về tinh thần.Yếu tố lịch sử tác động đến nhu cầu qua các hồn cảnh lịch
sử quốc gia, thời kì, trình độ văn minh, phong tục tập quán, vị trí địa lý và khí hậu,
…của nước đó.

Trong một quốc gia tại một thời kì nhất định thì quy mơ những tư liệu sinh hoạt cần
thiết cho người lao động là một đại lượng xác định do những bộ phận sau hợp
thành:
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt (vật chất và tinh thần) cần thiết để tái sản
xuất sức lao động, duy trì đời sống của người lao động.
Hai là, phí tồn đào tạo người lao động.

5

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho gia đình, cho con cái của người
lao động

2.2. Giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động
Về giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động, chúng cũng giống như các hàng hóa
khác. Nó được thể hiện qua q trình tiêu dùng sức lao động, nói cách khác là q
trình người cơng nhân tiến hành lao động sản xuất. Tuy nhiên, những tính chất
riêng biệt của hàng hóa sức lao động vẫn được thấy rõ qua hai biểu hiện sau:
Một là, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động khác biệt với giá trị sử dụng của
các hàng hóa khác ở chỗ: sau quá trình tiêu dùng, sử dụng thì giá trị và giá trị tiêu
dùng của các hàng hóa thơng thường đều giảm và biến mất dần theo thời gian.
Ngược lại, với hàng hóa sức lao động, q trình tiêu dùng nó lại là q trình sản
xuất ra một loại hàng hóa mới, là quá trình tạo ra được giá trị mới lớn hơn nhiều so
với ban đầu. Phần lớn hơn này là giá trị thặng dư. So với các hàng hóa khác thì đây
cũng là đặc điểm cơ bản nhất của giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động
Hai là, chủ thể của hàng hóa sức lao động là con người dẫn đến vấn đề cung ứng
sức lao động sẽ bị phụ thuộc vào các thành phần như tâm lý, kinh tế,… của người

lao động. Với hầu hết các thị trường khác, con người sẽ gây nên những tác động
đến cầu nhưng tại thị trường lao động, con người sẽ ảnh hưởng quyết định đến
cung.

6

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

Chương II: THỊ TRƯỜNG HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG Ở BẮC NINH
HIỆN NAY

1. Khái niệm về thị trường lao động, cung lao động, cầu lao động.
1.1. Thị trường lao động

Có rất nhiều ý kiến về khái niệm thị trường lao động được phát triển và diễn đạt
dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Nhìn chung đều có những nội dung cơ bản sau
đây: “Thị trường lao động là thị trường trong đó có người cần bán sức lao động,
cung cấp dịch vụ lao động (người lao động); có người cần mua sức lao động (người
sử dụng lao động); có các yếu tố cung- cầu lao động, giá cả sức lao động (tiền
cơng, tiền lương)…Trong đó có hai yếu tố cơ bản cấu thành thị trường lao động là
cung lao động và cầu lao động”.

Trong hệ thống các thị trường của nền kinh tế, thị trường lao động được xem là một
trong những loại thị trường cơ bản và có vị trí đặc biệt. Nó cũng tn theo những
quy luật của thị trường (quy luật cung – cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh)
nhưng có sự khác biệt do tính chất của hàng hóa sức lao động.

1.2. Cung lao động

Cung lao động được hiểu là số lượng lao động mà người lao động có khả năng và
sẵn sàng cho doanh nghiệp thuê theo các mức tiền công khác nhau trong một
khoảng thời gian nhất định.
Lượng cung lao động được hiểu là số lượng lao động mà người lao động có khả
năng và sẵn sàng cho doanh nghiệp thuê ở một mức tiền cơng nào đó trong một
khoảng thời gian nhất định.

Trong điều kiện giả thiết các yếu tố khác tác động tới cung lao động không thay đổi
(cố định các yếu tố khác), nếu người lao động theo một đơn vị lao động càng cao
thì khả năng và tính sẵn sàng cho doanh nghiệp thuê thêm lao động của họ càng cao
vì khả năng kiếm thêm thu nhập từ việc cung ứng sức lao động cho doanh nghiệp
sẽ tăng lên.

Ngược lại, nếu mức tiền công trả cho một đơn vị lao động càng thấp thì khả năng
và tính sẵn sàng cho doanh nghiệp thuê thêm lao động của người lao động càng

7

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

thấp. Quy luật này đối với cung lao động cũng tương tự với quy luật cung hàng hóa
hay dịch vụ trên thị trường hàng hóa

1.3. Cầu lao động
Trên thị trường lao động, cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê
ở mỗi mức giá chấp nhận. Quyết định thuê mướn lao động của các doanh nghiệp
tạo ra và loại bỏ một số công việc trong nhiều thời điểm. Các doanh nghiệp thuê lao
động để tạo ra những hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng cầu về chúng. Trong

thực tế các doanh nghiệp chỉ là người trung gian và họ thuê lao động để sản xuất ra
những hàng hóa đó. Cầu lao động của các công ty, doanh nghiệp là cầu dẫn xuất,
dẫn xuất từ nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng cần hàng hóa gì.

Trong phạm vi nền kinh tế, cầu lao động (hay cầu về sức lao động) là nhu cầu về
sức lao động của nền kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, là khả năng
thu hút sức lao động của nền kinh tế. Chúng ta đã biết sức lao động do con người
tạo ra và cũng là một dịch vụ hay hàng hố. Người có nhu cầu về hàng hóa này là
người sản xuất. Cịn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Hiểu một
cách đơn giản cầu lao động là số lao động đang có việc làm trong nền kinh tế.

2. Vấn đề thị trường lao động ở Bắc Ninh hiện nay.
2.1. Thực trạng về nguồn nhân công ở Bắc Ninh.

Trong quá trình phát triển KT-XH, nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh đã có sự phát
triển nhanh chóng cả về số lượng và khơng ngừng nâng cao về chất lượng; cơ cấu
lao động thay đổi theo hướng phù hợp với q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước.
Về số lượng: do có sự chuyển đổi mạnh mẽ từ nông nghiệp sang công nghiệp và
dịch vụ nên tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Ninh ln ở mức cao hơn bình
qn chung từ 2 đến 2,5 lần, thu nhập bình quân đầu người gấp trên 3 lần mức bình
qn cả nước. Tồn tỉnh hiện có trên 1,15 triệu người với gần 738 nghìn người
trong độ tuổi lao động, chiếm 63,9% dân số, dấu hiệu này cho thấy dân số Bắc
Ninh đang trong giai đoạn “dân số vàng”. Nguồn lao động của tỉnh có tốc độ tăng
trưởng trung bình khoảng 2,5%/năm và tăng dần qua các năm. nguồn nhân lực có

8

Downloaded by mai truong ()


lOMoARcPSD|38183518

cơ cấu trẻ rất cao, số lao động trong độ tuổi từ 20 - 44 chiếm 66,5% trong các nhóm
tuổi tham gia lao động, nhóm tuổi từ 20 - 24 chiếm trên 11,45%, nhóm tuổi từ 25 -
29 chiếm 14,5%, nhóm từ 30 - 34 tuổi chiếm 13,05%. Đây là lợi thế lớn cho tỉnh
Bắc Ninh trong quá trình thu hút đầu tư trong và ngồi nước.
Về chất lượng: trình độ học vấn và trình độ chun mơn kỹ thuật của nguồn nhân
lực tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây không ngừng được nâng cao. Kết quả
điều tra lao động việc làm năm 2002 và theo niên giám thống kê năm 2015 cho
thấy, số lao động đã qua đào tạo tăng từ 22,9% năm 2002 lên 24,2% năm 2015(2).
Trong tổng số lao động đang làm việc, chuyên môn kỹ thuật bậc cao chiếm 8,6%;
chuyên môn kỹ thuật bậc trung chiếm 10,8%; các nghề giản đơn và thợ chiếm
49,2%; các loại công việc khác chiếm 31,4%.
Về cơ cấu nguồn nhân lực: chuyển dần từ nơng nghiệp sang hiện đại hố cơng
nghiệp hố, có nhiều chuyển biến tích cực. Cụ thể, năm 2019 ngành nông, lâm
nghiệp và thủy sản là 16%, công nghiệp và xây dựng là 51,7%, dịch vụ là 32,3%;
năm 2014 tỷ lệ tương ứng 29%; 47,6%; 23,4%.

2.2. Một số hạn chế về nguồn nhân lực
Một là, tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức khá cao, lao động nhập cư chất lượng thấp vẫn
là chủ yếu. Tỉ lệ thất nghiệp của tỉnh Bắc Ninh năm 2015 là 2,29%, trong đó khu
vực thành thị là 3,11% và khu vực nông thôn là 1,97%. Mặc dù là nguồn cung cấp
nhân lực chủ yếu cho tỉnh, nhưng lao động nhập cư chủ yếu xuất thân từ nông thôn
nên chất lượng thấp (ở Việt Nam lao động thành thị đã được đào tạo chiếm 30,9%,
trong khi ở nơng thơn chỉ có 9%). Lao động từ nơng thơn ra thành thị có mục đích
chính khơng phải là học nghề, học việc mà là tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên, do
trình độ khơng đáp ứng yêu cầu nên chỉ làm những công việc mang tính chất thời
vụ, bn bán hoặc những việc khơng địi hỏi trình độ chun mơn, kỹ thuật, vì vậy
cơng việc rất bấp bênh và dễ thất nghiệp.
Hai là, chất lượng nguồn nhân lực chưa theo kịp đòi hỏi của quá trình cơng nghiệp

hóa. Trình độ học vấn, trình độ chun môn kỹ thuật là thước đo quan trọng của
chất lượng nguồn lao động. Tuy nhiên, lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật,
lao động có tay nghề của Bắc Ninh cịn thấp. Tỉ lệ lao động trình độ cao đẳng, đại
học chỉ có 3,7%, thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình cả nước (8,4%). Tỉ lệ lao

9

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

động chưa qua đào tạo vẫn lớn, chiếm 75,8% tổng số lao động. Phân bố nguồn
nhân lực chưa đồng bộ, còn mất cân đối, xảy ra tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu
trong các ngành kinh tế, nhiều ngành lao động đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật
nhất định cịn thiếu khá nhiều như lập trình, điện tử...
Ba là, cịn xảy ra tình trạng mất cân bằng cung cầu lao động. Hiện nay, ở Bắc Ninh
tồn tại một nghịch lý là dù nguồn nhân lực dồi dào, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn
rơi vào tình trạng thiếu lao động do nhu cầu sử dụng lao động có tay nghề, chất
lượng cao của các doanh nghiệp liên tục tăng. Là địa phương đi đầu trong việc thu
hút vốn đầu tư nói chung và đầu tư nước ngồi nói riêng, trong nhiều năm qua số
lượng các doanh nghiệp đầu tư hoạt động ở Bắc Ninh tăng lên rất nhanh.
Bốn là, chất lượng đào tạo nhân lực cịn nhiều hạn chế. Q trình hội nhập quốc tế
ln đặt ra những địi hỏi khách quan đối với nguồn nhân lực về số lượng cũng như
năng lực và phẩm chất cần thiết của người lao động. Nếu như trước đây, người lao
động chỉ cần có đức tính tốt, cần cù, trung thành và có tinh thần trách nhiệm, thì
ngày nay, trong thời kỳ hội nhập người lao động ngồi trình độ chun mơn lành
nghề cịn phải có tính sáng tạo, có khả năng phân tích, tinh thần đồng đội, có trình
độ ngoại ngữ và cơng nghệ thơng tin, am hiểu luật pháp…

2.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Bắc

Ninh

Một là, giảm mạnh tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao chất lượng lao động nhập cư. Phát
triển giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và các cán bộ quản lý
giáo dục, nhất là đội ngũ giáo viên dạy nghề. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ dạy học, nhất là trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Tỉnh cần chú trọng đẩy mạnh đầu tư vào các ngành cơng nghiệp có hàm lượng tri
thức và cơng nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh, giá trị gia tăng lớn và thân thiện với
môi trường. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các khu công nghiệp, tăng
cường thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp hiện đại, ít thâm dụng lao động.
Hai là, hồn thiện cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực phù hợp với tình hình
mới; bảo đảm chặt chẽ, hợp lý để công tác phát triển nhân lực chất lượng cao đạt
hiệu quả bền vững, hạn chế sự đầu tư khơng hiệu quả. Kiện tồn tổ chức của các

10

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

cơ quan tham mưu về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, theo hướng chuyên
nghiệp, tập trung về một đầu mối để triển khai đồng bộ; xây dựng quy chế phối hợp
giữa các cơ quan có liên quan trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng, bảo đảm
làm tốt công tác phát triển gắn với sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng
cao.
Ba là, thu hút nhân tài trong và ngoài tỉnh. Bắc Ninh cần có chính sách thu hút
nhân tài mạnh mẽ hơn, để thu hút hiệu quả đội ngũ nhân lực chất lượng cao vào
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bốn là, chú trọng công tác tạo việc làm và chăm sóc sức khỏe cho người lao động.

Cùng với việc nâng cao trình độ văn hóa, chun mơn, nghiệp vụ thì việc nâng cao
sức khỏe, nâng cao chất lượng dân số, cải thiện môi trường sống cho người lao
động là điều kiện tiên quyết cho tỉnh Bắc Ninh phát triển nhanh và bền vững, đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

11

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

KẾT LUẬN
Từ những nội dung đã trình bày, chúng ta có thể thấy rõ vai trị khơng thể phủ nhận
của hàng hố sức lao động trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh Bắc
Ninh. Nguồn nhân lực đa dạng và chất lượng tại đây không chỉ là nguồn cung ổn
định cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư, mà cịn đóng góp tích cực vào sự nghiệp
cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa của địa phương.
Sự vận dụng linh hoạt của hàng hoá sức lao động đã mở ra nhiều cơ hội cho Bắc
Ninh, từ việc thu hút đầu tư, tạo ra các khu công nghiệp hiện đại, đến việc phát
triển các lĩnh vực dịch vụ. Điều này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn
tạo ra cơ hội việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng lao động.
Tuy nhiên, cũng có những thách thức và vấn đề cần được quan tâm. Việc duy trì và
phát triển nguồn nhân lực chất lượng địi hỏi sự chú trọng đến giáo dục và đào tạo,
cũng như cần có các chính sách hỗ trợ và phát triển cộng đồng để đảm bảo rằng sức
lao động được đối xử cơng bằng và có điều kiện làm việc tốt.
Tổng cộng, qua việc tìm hiểu về hàng hố sức lao động và vận dụng chúng vào thị
trường lao động ở tỉnh Bắc Ninh, chúng ta có thể nhận thức rõ hơn về sức mạnh của
nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế và xã hội. Sự hiểu biết này là cơ sở để xây
dựng các chiến lược phát triển bền vững, từng bước thúc đẩy sự tiến bộ của Bắc Ninh
và cả cộng đồng Việt Nam.


12

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

TÀI LIỆU THAM KHẢO
● Bộ Giáo dục & Đào tạo. (2021). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Hà Nội:

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật.
● Lê Thị Hằng. (2022). Lý luận hàng hóa sức lao động theo C. Mác. Luật Minh

Khuê, 08-2022
● Triệu Bích Hồng (2023). “Bắc Ninh: Tập trung phát triển nguồn nhân lực đáp ứng

q trình cơng nghiệp hố của tỉnh”. Được lấy về từ:
/> nhan-luc-ap-ung-qua-trinh-cong-nghiep-hoa-cua-tinh
● Ths. Nguyễn Thị Nguyệt (2022). “Biến đổi thị trường lao động và lao động nhập
cư trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh (Kỳ 1)”. Được lấy về từ:
/> va-lao-ong-nhap-cu-trong-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-tinh-bac-ninh-ky-1--42048242
● ThS. Khổng Văn Thắng (2018). “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Bắc
Ninh trong giai đoạn hiện nay”. Được lấy về từ:
/> Bac_Ninh_trong_giai_doan_hien_nayall.html

13

Downloaded by mai truong ()



×