Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Lý Luận Về Độc Quyền Trong Chủ Nghĩa Tư Bản,Ảnh Hưởng Của Chủ Nghĩa Tư Bản Độc Quyềnđến Tiến Trình Hội Nhập Của Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.35 KB, 18 trang )

lOMoARcPSD|38183518

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
-------------•------------

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

LÝ LUẬN VỀ ĐỘC QUYỀN TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN,
ẢNH HƯỞNG CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
ĐẾN TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM

Họ và tên: Nguyễn Hà Minh Trí
Lớp tín chỉ: TRI115(2.1/2021).59.4
Khối: 4
Khoá: 59
Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại
Lớp hành chính: Anh 13-KTĐN
Mã SV: 2014110249
Giảng viên giảng dạy: ThS.Đinh Thị Quỳnh Hà

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2020

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

MỤC LỤ

C


1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................
2. Hướng nghiên cứu đề tài...........................................................................
3. Mục đích nghiên cứu đề tài.......................................................................
4. Cấu trúc đề tài............................................................................................
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài……………………………………….3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài…………………………………3
B. NỘI DUNG.....................................................................................................
CHƯƠNG 1......LÝ LUẬN VỀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN...........
1. Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền..............................
2. Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản....
3. Những biểu hiện mới về kinh tế của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản

...............................................................................................................
CHƯƠNG 2:..ẢNH HƯỞNG CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
ĐẾN TIẾN TRÌNH HỘP NHẬP CỦA VIỆT NAM..........................................

1. Sự cần thiết và tác dụng của quá trình hội nhập
2. Cơ hội cho nền kinh tế trong quá trình hội nhập
3. Thách thức cho quá trình nghiên cứu trong quá trình hội nhập

C. KẾT LUẬN...................................................................................................15
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................16

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

A. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Với bối cảnh toàn cầu hiện nay, chủ nghĩa tư bản đang lớn mạnh ở nhiều

quốc gia, vùng lãnh thổ và đang đóng góp khơng ngừng cho sự phát triển của nhân
loại. Xong, một số tập đồn lớn đã dần có quan hệ khăng khít hơn với chính quyền
nhà nước. Hơn thế, họ đang có dấu hiệu bành trướng và gây lũng đoạn thị trường,
tạo thế chính trị có lợi nhất cho mình. Điều này khơng chỉ ảnh hưởng kinh tế chính
trị của riêng nước đó mà có thể của khu vực và thế giới Bởi vậy, để đánh giá chính
xác sự vận động phát triển cùng dự đoán bước đi của chủ nghĩa tư bản trong tương
lai cùng ảnh hưởng trong hiện tại, chúng ta sẽ nghiên cứu dòng chảy lịch sử qua việc
nghiên cứu độc quyền trong chủ nghĩa tư bản.

2. Hướng nghiên cứu đề tài
Hướng nghiên cứu đề tài là tìm hiểu, thu thập tài liệu thơng tin

3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trong sự phát triển không ngừng của chủ nghĩa tư bản, dựa trên cơ sở

lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và các học thuyết kinh tế, đề tài nghiên cứu
về nguyên nhân hình thành của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản và đặc điểm
kính tế của nó. Ngồi ra đề tài còn chỉ ra những đặc điểm mới về kinh tế của
độc quyền trong chủ nghĩa tư bản. Từ đó thấy được những ảnh hưởng của độc
quyền trong chủ nghĩa tư bản với quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt
Nam.

4. Cấu trúc đề tài
Đề tài gồm 13 trang, 1 mục lục .Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh

mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được kết cấu thành 3 mục như sau:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN


1. Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền

1

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

1.1. Sự phát triển của lực lượng sản xuất
1.2. Sự phát triển của khoa học kĩ thuật cuối thế kỉ XIX
1.3. Tác động của kinh tế trong nền kinh tế tư bản
1.4. Môi trường cạnh tranh tự do của nền kinh tế tư bản
1.5. Khủng hoảng kinh tế diễn ra trong xã hội tư bản
1.6. Tín dụng tư bản phát triển
2. Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản
2.1. Sự tập trung sản xuất và cấc tổ chức độc quyền
2.2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
2.3. Xuất khẩu tư bản
2.4. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền
2.5. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
3. Những biểu hiện mới về kinh tế của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản
3.1. Tập trung sản xuất và hình thức độc quyền mới
3.2. Sự thay đổi trong các hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của tư
bản tài chính
3.3. Sự phân chia thế giới giữa các liên minh của chủ nghĩa tư bản:
3.4. Sự phân chia thế giới giữa các cường quốc vẫn tiếp tục dưới
những hình thức cạnh tranh và thống trị mới
CHƯƠNG 2. ẢNH HƯỞNG CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN TRONG
TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM
1. Sự cần thiết và tác dụng của quá trình hội nhập

2. Cơ hội cho nền kinh tế trong quá trình hội nhập
2.1. Mở rộng thị trường nhâp khẩu
2.2. Tăng thu hút đầu tư nước ngồi, viện trợ phát triển chính thức và giải

quyết vấn đề nợ quốc tế
2.3. Tạo điều kiện cho chúng ta tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào

tạo cán bộ quản lý

2

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

2.4. Tạo cơ hội mở rộng giao lưu nguồn lực nước ta với các nước.
3. Thách thức cho nền kinh tế trong quá trình hội nhập

3.1. Thách thức cạnh tranh từ sức mạnh độc quyền của các tập đoàn lớn
3.2. Thách thức từ sự biến động của thị trường tài chính tiền tệ thế giới
3.3. Thách thức do các tập đồn tài chính xâm nhập, thao túng thị trường
3.4. Thách thức từ rào cản kinh tế mà các cường quốc đặt ra.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, cùng các phương pháp nghiên cứu thu
thập thông tin, phân tích dữ liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Bài tiểu luận nâng cao trình độ hiểu biết của sinh viên về đề tài này
Đề tài góp phần làm rõ độc quyền trong chủ nghĩa tư bản và ảnh hưởng của
nó đến sự hội nhập của quốc gia, cụ thể là Việt Nam.


B. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
1. Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền

Cuối thế kỉ XIX, đầu XX, sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản tự do
cạnh tranh đến chủ nghĩa tư bản độc quyền là nguyên nhân chính cho sự ra đời
chủ nghĩa tư bản độc quyền. Tự do cạnh tranh sinh ra tích tụ và tập trung phát
triển sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất phát triển đến mức độ nào đó sẽ
dẫn đến độc quyền.
1.1 Sự phát triển của lực lượng sản xuất

Dưới sự tác động của khoa học kỹ thuật, lực lượng sản xuất phát triển
đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung sản xuất, làm xuất hiện nhiều ngành
mới. Đó là những ngành có trình độ cao, những xí nghiệp có quy mơ lớn địi
hỏi hình thức kinh tế tổ chức mới.

3

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

1.2 Sự phát triển của khoa học kĩ thuật cuối thế kỉ XIX
Vào khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX, nhờ những phát minh khoa học

trong các lĩnh vực Vật lí, Hố học, Sinh học...như máy phát điện của Mai-Cơn
Pha-ra-đây, Giêm Pre-xcốt Giun, ứng dụng nguồn năng lượng mới của E-mi-li
Khri-xchia-nơ-vích Len-xơ, Kĩ thuật luyện kim được cải tiến với việc sử dụng

lị Bét-xme và lị Mác-tanh, phát hiện hóa chất mới như axit sunphuaric, thuốc
nhuộm,…các máy móc như động cơ diêzen, máy phát điện, máy tiện, máy
phay,…phát triển phương tiện vận tải mới: xe hơi, tàu thủy, xe điện, máy bay
và đặc biệt là đường sắt. Những thành tựu khoa học kĩ thuật này làm xuất hiện
nhiều nghành sản xuất mới, địi hỏi quy mơ sản xuất của xí nghiệp mở rộng
hơn. Ngồi ra, nó dẫn đến tăng năng suất lao động, làm tăng tích lũy tư bản, từ
đó dẫn đến phát triển sản xuất lớn.
1.3 Tác động của kinh tế trong nền kinh tế tư bản

Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động của các
quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật
tích luỹ, v.v. ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư
bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
1.4 Môi trường cạnh tranh tự do của nền kinh tế tư bản

Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ
thuật, tăng quy mơ tích luỹ để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh
tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư
bản lớn phát tài, làm giàu với số tư bản tập trung và quy mơ xí nghiệp ngày
càng to lớn.
1.5 Khủng hoảng kinh tế diễn ra trong xã hội tư bản

Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ
nghĩa làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng q
trình tích tụ và tập trung tư bản.

4

Downloaded by mai truong ()


lOMoARcPSD|38183518

1.6 Tín dụng tư bản phát triển
Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành địn bẩy

mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các cơng ty cổ
phần, tạo tiền để cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
2. Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản
2.1 Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền

Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc
quyền là đặc điểm cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản.

Khi mới bắt đầu q trình độc quyền hố, các liên minh độc quyền
hình thành theo liên kết ngang, nghĩa là mới chỉ liên kết những doanh nghiệp
trong cùng một ngành, nhưng về sau theo mối liên hệ dây chuyền, các tổ chức
độc quyền đã phát triển theo liên kết dọc, mở rộng ra nhiều ngành khác nhau.
Những hình thức độc quyền cơ bản là: cácten, xanhđica, tơrớt, cơngxcxiom,
consơn, cơnglơmêrát.

Cacsten là hình thức tổ chức độc quyền giữa các nhà tư bản ký hiệp
định thỏa thuận với nhau về giá cả, quy mô sản lượng,...Các nhà tư bản vẫn
độc lập về việc buôn bán, sản xuất, chỉ cam kết làm đúng hiệp định. Vì vậy,
đây là hình thức tổ chức lỏng kẻo, các nhà tư bản nếu thấy bất lợi cho mình
đều xin rút, nên Cácten thường tan vỡ trước kỳ hạn của nó.

Xanhđica là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn. Các tư bản chỉ có
độc quyền sản xuất, mất quyền lưu thơng hàng hóa. Mục đích là thống nhất
nguồn mua nguyên liệu giá rẻ và bán ra với mức giá chung đắt hơn, để đạt lợi
nhuận độc quyền.


Tơrớt là hình thức nắm độc quyền cao hơn, nhằm thống nhất sản xuất,
tiêu thụ tài vụ,...Đây là hình thức phổ biến ở Mỹ, là hình thức liên kết cùng
ngành chặt chẽ nhất.

5

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

Cơngxcxiom là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn những hình
thức trước. với hình thức liên kết dọc, một cơngxcxiom có hàng trăm xí
nghiệp liên kết trên cơ sở hồn tồn phụ thuộc về tài chính vào một nhóm tư
bản kếch sù.

Consơn là hình thức tổ chức tập đồn phổ biến nhất hiện nay. Các
thành viên quan hệ dựa trên thỏa thuận về lợi ích chung, về những phát minh
sáng chế Khoa học kĩ thuật, hợp tác sản xuất kinh doanh và hệ thống tài chính
chung.

Cơnglơmêrát là tập đồn đa nghành, đa lĩnh vực, huy động vốn thơng
qua phát hành chứng khốn, chủ yếu nhắm mở rộng phạm vi kiểm sốt tài
chính.

Xu hướng kinh doanh đa ngành đa nghề là tất yếu để tránh khủng
hoảng cơ cấu
2.2 Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
Tư bản tài chính xuất hiện là sự dung hợp giữa độc quyền trong lĩnh
vực ngân hàng và công nghiệp. Họ có quyền thao túng nguồn cung tiền, sản

xuất và cung ứng sản phẩm.
Quy định của nhà nước có thể ảnh hưởng đến lợi ích của các tư bản
độc quyền lớn, nên họ luôn muốn mua chuộc nhà nước để hướng các chính
sách phục vụ quyền lợi của tập đồn. Thậm chí họ cịn can thiệp an ninh chính
trị của quốc gia. Đó là các đầu sỏ tài chính.
2.3 Xuất khẩu tư bản
Xuất bản tư bản là hiện tượng đưa tiền tệ ra nước ngồi. Được thực
hiện dưới 2 hình thức:

Đầu tư trực tiếp nước ngồi với mục đích là hưởng tỉ xuất lợi nhuận
cao hơn từ nước ngoài.

6

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

Đầu tư gián tiếp nước ngồi (cho vay) có 2 loại: cho vay thương mại
với mục đích hưởng lợi tức cao hơn trong chính quốc và cho vay ưu đãi (vốn
vay ưu đãi ODA)
2.4 Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền

Các tổ chức độc quyền có quy mơ lớn, khi thị trường trong nước
khơng đáp ứng được, họ sẽ tìm đến thị trường thế giới, khơng chỉ để tiêu thụ
sản phẩm mà cịn để tìm cung ứng cho nguồn nguyên liệu đầu vào. Trong quá
trình cạnh tranh của các tổ chức độc quyền trên thị trường thế giới sẽ xuất hiện
sự phân chia của các tổ chức. Để đảm bảo sự độc quyền ổn định, các quốc gia
đã tiến hành xâm chiếm thuộc địa.
2.5 Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc


Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc là cách
để đảm bảo thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định, giải quyết sự phát triển kinh
tế.
3. Những biểu hiện mới về kinh tế của độc quyền trong chủ nghĩa tư

bản
3.1 Tập trung sản xuất và hình thức độc quyền mới

Sự xuất hiện những công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự
phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ. Các công ty xuyên quốc gia có vai trị
ngày càng quan trọng trong nền kinh tế tồn cầu. Với 57.000 cơng ty mẹ và
500.000 chi nhánh các cơng ty xun quốc gia đang kiểm sốt 80% công nghệ
mới, 40% nhập khẩu, 60% xuất khẩu, 90% đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Ví dụ: cơng ty GMC của Mỹ năm 1992 có doanh số 132 tỷ, sử dụng
gần 1 triệu lao động, 136 chi nhánh ở hơn 100 nước trên thế giới.

7

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

Mặt khác, trong các nước tư bản lớn lại phát triển rất nhiều các công ty
vừa và nhỏ. Do việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật cho phép
chuyên môn hóa sản xuất ngày càng sâu rộng => hình thành hệ thống gia
công, nhất là trong các ngành sản xuất ơtơ, máy bay, đồ điện cơ khí…Bên
cạnh đó do ưu thế những doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cơ chế thị trường.


3.2 Sự thay đổi trong các hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của tư bản
tài chính
Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, trong các nước

tư bản chủ nghĩa phát triển đã xuất hiện nhiều ngành kinh tế mới. Đặc biệt là
các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong GDP. Thích ứng với sự biến đổi
đó, hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của tư bản tài chính đã thay đổi. Sự
thay đổi đó diễn ra ngay trong quá trình thâm nhập vào nhau giữa tư bản ngân
hàng và tư bản công nghiệp. Ngày nay phạm vi liên kết được mở rộng ra nhiều
ngành, do đó các tập đồn tài chính thường tồn tại dưới hình thức những tổ
hợp kiểu cơng - nơng - thương - tín - dịch vụ hay cơng nghiệp - quân sự - dịch
vụ quốc phòng. Nội dung của sự liên kết cũng đa dạng hơn, tinh vi hơn, phức
tạp hơn.

Ví dụ: ngân hàng cho tư bản công nghiệp vay vốn và bảo đảm tín dụng
cho nó kinh doanh, có lợi cùng hưởng, rủi ro, thất bại cùng chia sẽ. Hoặc ngân
hàng mua sắm các phương tiện sản xuất hiện đại, đắt tiền và cho rồi cho các
doanh nghiệp thuê gọi là cho th tài chính, như máy móc, hệ thống vi tính….

Cơ chế thị trường của tư bản tài chính cũng biến đổi, cổ phiếu mệnh
giá nhỏ được phát hành rộng rãi, khối lượng cổ phiếu tăng, nhiều tầng lớp dân
cư mua cổ phiếu.

3.3 Sự phân chia thế giới giữa các liên minh của chủ nghĩa tư bản:

8

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518


Xu hướng quốc tế hóa, tồn cầu hóa ngày càng tăng bên cạnh xu huớng
khu vực hóa nền kinh tế. EU,, NAFTA, ASEAN, APEC….

3.4 Sự phân chia thế giới giữa các cường quốc vẫn tiếp tục dưới hình thức
cạnh tranh và thống trị mới.

Tuy chủ nghĩa thực dân cũ đã hoàn toàn sụp đổ và chủ nghĩa thực dân
mới đã suy yếu, nhưng các cường quốc tư bản chủ nghĩa, khi ngấm ngầm, lúc
công khai, vẫn tranh giành nhau phạm vi ảnh hưởng bằng cách thực hiện”
chiến lược biên giới mềm”, ra sức bành trướng “biên giới kinh tế” rộng hơn
biên giới địa lý, ràng buộc, chi phối các nước kém phát triển từ sự lệ thuộc về
vốn, công nghệ đi đến sự phụ thuộc về chính trị vào các cường quốc.

Như vậy, dù có những biểu hiện mới, CNTB đương đại vẫn là CNTB
độc quyền. Những biểu hiện mới đó chỉ là sự phát triển năm đặc điểm của chủ
nghĩa tư bản độc quyền mà Lênin đã vạch ra từ những năm đầu thế kỷ.

CHƯƠNG 2. ẢNH HƯỞNG CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN ĐẾN
TIẾN TRÌNH HỘP NHẬP CỦA VIỆT NAM
1. Sự cần thiết và tác dụng của quá trình hội nhập

Những năm gần đây, khi thế giới hướng đến hòa bình, ổn định, lấy phát
triển kinh tế làm trọng tâm, tồn cầu hóa là xu hướng khách quan tất yếu của
mỗi quốc gia muốn tồn tại. Vì thế, hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân.

Tiến trình hội nhập quốc tế đã góp phần nâng cao tầm thế và năng lực của
Việt Nam trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập cho người dân,
tạo sức ép và điều kiện để hoàn thiện thể chế kinh tế, doanh thu và sản phẩm.
Với chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”, những năm qua, tiến

trình hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện của Việt Nam đã đạt những kết quả
tích cực, với các điểm nhấn sau:

9

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

Một là, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần gia tăng sức mạnh tổng hợp quốc
gia. Nền kinh tế Việt Nam từng bước được cơ cấu lại gắn với đổi mới mơ hình
tăng trưởng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế được tăng cường, nguồn nhân
lực để cung ứng cho phát triển kinh tế - xã hội ngày càng phát triển.

Dự báo, GDP năm 2020 tăng 2,91% (Quý I tăng 3,68%; quý II tăng 0,39%;
quý III tăng 2,69%; quý IV tăng 4,48%), tuy là mức tăng thấp nhất của các
năm trong giai đoạn 2011-2020] nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn
biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội thì đây là
thành công lớn của Việt Nam với mức tăng trưởng năm 2020 thuộc nhóm cao
nhất thế giới. Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 44 trên thế giới theo GDP danh
nghĩa và thứ 34 theo sức mua tương đương.

Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động mạnh tới tăng trưởng, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế,
GDP bình quân đầu người tăng từ 2.109 USD (năm 2015) lên 2.700 USD(năm
2019),khoảng 7.650 USD theo sức mua tương đương.

Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của
Việt Nam phát triển mạnh, gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng thị
trường đa dạng các loại hàng hóa tham gia xuất nhập khẩu.


Việt Nam đã trở thành một bộ phận của nền kinh tế toàn cầu với tổng kim
ngạch xuất khẩu, nhập khẩu năm 2019 đạt 517,26 tỷ USD, gấp gần 2 lần GDP.
Từ chỗ thường xuyên nhập siêu, Việt Nam đã chuyển dần sang xuất siêu. Việt
Nam hiện đã có quan hệ thương mại với trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ...

Bốn là, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng góp phần đưa Việt Nam trở thành
một “mắt xích” quan trọng trong mạng lưới các liên kết kinh tế với các nền

10

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

kinh tế hàng đầu thế giới (gồm: 12 Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký
và đang thực thi; 2 Hiệp định đã ký kết, 4 FTA đang đàm phán bảo đảm cho
kết nối thương mại tư do, ưu đãi cao với 60 nền kinh tế, chiếm 90% kim ngạch
thương mại của Việt Nam). Mới đây nhất Việt Nam đã cùng với EU đàm phán
và kí kết thành cơng hiệp định EVFTA. Điều này cho thấy quyết tâm của Việt
Nam trong việc thúc đẩy sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới trong
bối cảnh tình hình kinh tế địa chính trị đang có nhiều diễn biến phức tạp và
khó đốn định.

Năm là, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Việt Nam đạt được
nhiều kết quả ấn tượng. Tổ chức Thương mại và Phát triển Liên Hợp
Quốc(UNTAD) đánh giá, Việt Nam nằm trong nhóm 12 quốc gia thành công
nhất về thu hút FDI.

Hiện nay, có gần 26.000 doanh nghiệp FDI đang hoạt động tại Việt Nam với

số vốn cam kết đầu tư trên 330 tỷ USD đến từ gần 130 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 20-
8-2020, tổng vốn FDI vào Việt Nam đạt 19,54 tỷ USD, tuy chỉ bằng 86,3% so
với cùng kỳ năm 2019, nhưng các chuyên gia cho rằng, đây là dấu hiệu của
làn sóng đầu tư mới vào Việt Nam bất chấp kinh tế toàn cầu đang trong thời
điểm khó khăn vì đại dịch COVID-19

2. Cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập
2.1. Mở rộng thị trường xuất nhập khẩu

Mở rộng thị trường đồng nghĩa với việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Đây cũng là chính sách chung của Đảng
và nhà nước nhằm hỗ trợ, thực hiện thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết các vấn đề xã hội đồng
thời tăng thu ngoại tệ cho đất nước, nâng cao trình độ kỹ thuật cơng nghệ

11

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

nhằm phục vụ cho cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Và thực
tế, làn sóng chuyển dịch đầu tư của Hoa Kỳ sang Việt Nam đã bắt đầu diễn ra
do tác động của cuộc chiến tranh thương mại và càng trở nên rõ rệt hơn khi
Trung Quốc đang chịu nhiều tác động của dịch bệnh COVID-19.

2.2. Tăng thu hút đầu tư nước ngồi, viện trợ phát triển chính thức và giải
quyết vấn đề nợ quốc tế
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI: Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ

hội để
thị trường nước ta mở rộng điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ sẽ mang
vốn và công nghệ vào nước ta sử dụng lao động và tài nguyên sẵn có của nước
ta ra làm sản phẩm tiêu thụ trên thị trường khu vực và thế giới với các ưu đãi
mà nước ta có cơ hội mở rộng thị trường, kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư
nước ngoài. Đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp trong nước huy động và
sử dụng vốn có hiệu quả. Mấy năm qua VN thu được kết quả khả quan trong
thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhất là năm 2008 với con số kỷ lục FDI đạt 64
tỉ đôla vốn đăng ký và 11,5 tỉ đô la vốn giải ngân.
Viện trợ phát triển ODA: Tiến hành bình thường hóa các quan hệ tài chính của
VN,
các nước tài trợ và các chủ thể tài chính tiền tệ được tháo gỡ từ năm 1992 đã
đem lại những kết quả đáng khích lệ góp phần quan trọng trong việc nâng cấp
và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng.
2.3. Tạo điều kiện cho chúng ta tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào
tạo cán bộ quản lý

Trước đây VN chủ yếu xây dựng mối quan hệ với Liên Xô và các nước
Đông Âu. Hiện nay Việt Nam thiết lập mối quan hệ ngoại giao hầu hết với các
nước trên thế giới, hiện Việt Nam cũng là thành viên của các tổ chức lớn trên
thế giới như: ASEAN, WTO, APEC……

12

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

Chính vì thế mà hệ thống chính trị trong nước ngày càng được ổn định, uy tín
của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.

2.4. Tạo cơ hội mở rộng giao lưu nguồn lực nước ta với các nước.

Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho nguồn nhân lực nước ta
được khai thông , giao lưu với các nước, thực hiện theo đường lối đối ngoại
của Đảng: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong
cộng đồng quốc tế”. Ta có thể thơng qua hội nhập để xuất khẩu lao động hoặc
sử dụng lao động thông qua các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu.
Đồng thời tạo cơ hội để nhập khẩu lao động kỹ thuật cao, các công nghệ mới
và các sáng chế mà ta chưa có.
3. Thác thức cho nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập
3.1. Thách thức cạnh tranh từ sức mạnh độc quyền của các tập đoàn lớn

Thách thức lớn nhất và dễ nhận thấy nhất xuất phát từ một nước đang phát
triển có
trình độ kinh tế thấp, quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém và bất cập,
doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé, sức cạnh tranh của hàng
hóa, dịch vụ nói riêng và của tồn bộ nền kinh tế nói chung cịn nhiều hạn
chế, hệ thống chính sách kinh tế, thương mại chưa hoàn chỉnh. Cho nên,
nước ta sẽ gặp khó khăn lớn trong cạnh tranh cả ở trong nước cả trên
trường và quốc tế. Một số doanh nghiệp đã phải rút lui khỏi thị trường hoặc
chuyển nhượng thương hiệu cho các tập đồn đa quốc gia.
Ví dụ: Đơn cử,công ty Tribico (thành lập năm 1992), từng là sản phẩm
hàng Việt Nam chất lượng cao nhưng mới đây chuyển quyền sở hữu cho
Uni President (Đài Loan), phở 24 (thành lập năm 2003) là phở Việt chính
hiệu với 60 chi nhánh trong nước và 20 chi nhánh ở châu Á nhưng hiện
nay lại do công ty JolliBee (Philippines) là chủ. Khơng chỉ có hai sản phẩm
Việt kể trên mà nhiều sản phẩm khác như: Diana, Dạ Lan, P/S… dần dần

13


Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

đã chuyển giao công nghệ và thương hiệu cho các tập đoàn đa quốc gia
nhằm tránh những khó khăn trong tình hình kinh tế khủng hoảng và nhiều
biến động như hiện nay. Cà phê Trung Nguyên (Trung quốc), thuốc
lá VINATABA ( Indo), Petro Vietnam, kẹo dừa Bến Tre (Trung Quốc, cà
phê Buôn Ma Thuật, Đắk Lắk (Pháp), nước mắm Phan Thiết (Mỹ)..
3.2. Thách thức từ sự biến động của thị trường tài chính tiền tệ thế giới

Sự biến động của thị trường tiền tệ thế giới do tư bản tài chính thao
túng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì những
bất ổn của thị trường tài chính thế giới đều ảnh hưởng trực tiếp việc điều hành
tỷ giá, lãi suất, nợ quốc gia, đến dòng vốn vào/ra cũng như các những rủi ro
của các định chế tài chính Việt Nam trên thị trường tài chính. Ví dụ như sự lao
dốc của thị trường chứng khoán Trung Quốc những ngày vừa qua đã kéo theo
sự bất ổn của thị trường tài chính tồn cầu.
3.3. Thách thức do các tập đồn tài chính xâm nhập, thao túng thị trường
Việt Nam

Vấn đề là độc quyền hiện nay ở Việt Nam chủ yếu là độc quyền nhà
nước, các công ty tư nhân chưa có khả năng và tiềm lực kinh tế để chiếm vị trí
thống lĩnh hay độc quyền trong các ngành kinh tế chính. Bên cạnh đó, cùng
với q trình mở cửa thị trường thơng qua việc ký kết và gia nhập các hiệp
định thương mại song phương và đa phương, đã và sẽ xuất hiện các công ty đa
quốc gia hoạt động tại Việt Nam. Những công ty này, với sức mạnh kinh tế
của mình, có khả năng tạo lập được vị thế độc quyền và trong bối cảnh đó, các
doanh nghiệp nội địa Việt Nam với tiềm lực hạn chế đang bị loại dần khỏi đời
sống kinh tế. Tình trạng loại bỏ đối thủ để chiếm đoạt thị trường thiết lập vị

thế độc quyền như có những công ty đem hàng trăm tấn sản phẩm để biếu
hoặc bán phá giá làm cho không một doanh nghiệp trong nước nào có đủ tiềm
lực kinh tế để duy trì hoạt động sản xuất bình thường.

14

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

3.4. Thách thức từ rào cản kinh tế mà các cường quốc đặt ra
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam tham gia vào các

Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới ngày càng nhiều. Thực thi các
Hiệp định CPTPP và EVFTA góp phần gỡ bỏ rào cản thuế quan giữa nước ta
với các quốc gia thành viên EU và 10 nước cộng đồng kinh tế CPTPP, trong
đó có những thị trường nhượng quyền trọng điểm như Canada, Australia, Nhật
Bản. Điều này vừa là thách thức vừa là cơ hội cho hàng hóa Việt Nam. Nếu
doanh nghiệp khơng thích ứng được, họ khơng chỉ đánh mất thị trường nước
ngồi, mà khó tồn tại trong nước khi các sản phẩm nhập khẩu đã hợp lý về giá
thành cùng chất lượng tốt hơn.

C. KẾT LUẬN

Chủ nghĩa tư bản đã xuất hiện từ lâu và vẫn đang tiếp tục lớn mạnh ở các
nước trên thế giới. Chủ nghĩa tư bản độc quyền chính là bước phát triển cao
hơn của chủ nghĩa tư bản, để có thể tồn tại trước sự xuất hiện của phương thức
sản xuất mới. Nguyên nhân để chủ nghĩa tư bản chuyển từ cạnh tranh tự do
đến độc quyền là q trình của sự tích tụ, sự phát triển của lực lượng sản xuất,
cạnh tranh khốc liệt của các nhà tư bản, cuộc khủng hoảng kinh tế và hệ thống

tín dụng. Các đặc điểm cơ bản nói lên bản chất của đế quốc về mặt kinh tế là
sự thống trị của chủ nghĩa tư bản độc quyền, về mặt chính trị là hiếu chiến,
xâm lược. Đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, chủ nghĩa
tư bản độc quyền vừa là cơ hội vừa là thách thức.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam, thành phần tư bản nhà nước
có vai trị quan trọng. Hiểu được điều này, chúng ta sẽ nhận định được bước đi
đúng đắn và phù hợp nhất cho Việt Nam, trong công cuộc quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.

15

Downloaded by mai truong ()

lOMoARcPSD|38183518

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, NXB
Chính trị quốc gia, xuất bản năm 2015

2. Lịch sử triết học, NXB Chính trị quốc gia, xuất bản năm 2002
3. Giáo trình kinh tế học chính trị mác – Lênin, NXB Chính trị quốc gia, xuất

bản năm 1999

16

Downloaded by mai truong ()



×