Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN THÓI QUEN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HẰNG NGÀY - ĐIỂM CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.55 KB, 94 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON
---------

NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN THÓI QUEN BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA

HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HẰNG NGÀY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tam Kỳ, tháng 5 năm 2017

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON
---------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN THĨI QUEN BẢO VỆ
MƠI TRƯỜNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA

HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HẰNG NGÀY
Sinh viên thực hiện:



NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN
MSSV: 2113021203

CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON
KHÓA: 2013- 2017

Cán bộ hướng dẫn:
Th.s HUỲNH THỊ TỈNH

MSCB: 1246

Tam Kỳ, tháng 5 năm 2017

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên xin cho em gửi lời cảm ơn đến toàn thể Giáo
viên Khoa Tiểu học – Mầm non trường Đại học Quảng Nam,
những người thầy người cơ đã dạy em trong suốt khóa học,
tạo mọi điều kiện để em học tập, nghiên cứu và hoàn thành
bài khóa luận.
Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô
Huỳnh Thị Tỉnh – Giảng viên khoa Tiểu học – Mầm non,
người đã hướng dẫn em chu đáo,tận tình chỉ dạy, giúp đỡ em
trong suốt thời gian vừa qua để em có thể hồn thành tốt bài
khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ tận tình
của Ban giám hiêu và giáo viên các lớp mẫu giáo lớn trường
Mẫu giáo Điện Phước, Điện Bàn, Quảng Nam đã tạo điều
kiện cho em tiến hành nghiên cứu, thực nghiệm để hoàn
thành đề tài này.

Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln cổ vũ,
động viên khích lệ em trong suốt thời gian học tập cũng như
thực hiện đề tài này.
Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực hết sức mình để hồn thành tốt
khóa luận, nhưng chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi có những
sai sót, cần bố sung, chỉnh sửa. Vì vậy, kính mong nhận được
sự chỉ bảo của q thầy, cơ giáo cũng như ý kiến đóng góp
của các bạn để khóa luận này của em được hồn thiện hơn.

Cuối cùng em kính chúng q Thầy, Cơ dồi dào sức khỏe và
thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cơ
trong trường Mẫu giáo Điện Phước ln dồi dào sức khỏe,
đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tam kỳ, tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hồng Duyên

DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT
STTTừ viết tắtViết tắt
1 Môi trường MT
2 Bảo vệ môi trường BVMT
3 Rất thường xuyên RTX
4 Thường xuyên TX
5 Số lượng SL
6 Tỉ lệ TL
7 Thực nghiệm TN
8 Đối chứng ĐC
9 Trung bình TB


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hoạt động một ngày của trẻ
Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của
việc rèn luyện thói quen BVMT cho trẻ 5-6 tuổi
Bảng 2.2 Q trình rèn luyện thói quen BVMT cho trẻ chủ
yếu diễn ra ở mặt hoạt động
Bảng 2.3. Tầm quan trọng của giáo viên trong việc rèn luyện
thói quen cho trẻ 5-6 tuổi

Bảng 2.4. Những khó khăn giáo viên gặp phải trong q
trình rèn luyện thói quen BVMT cho trẻ.
Bảng 2.5. Thực trạng các biện pháp mà giáo viên sử dụng để
rèn luyện thói quen BVMT cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua sinh
hoạt hằng ngày
Bảng 2.6. Kết quả điều tra về nhận thức thói quen BVMT
của trẻ
Bảng 2.7. Kết quả điều tra về sự thực hiện thói quen BVMT
của trẻ
Bảng 3.1. Kết quả sự nhận thức về thói quen BVMT của trẻ 5
– 6 tuổi ở nhóm TN và nhóm ĐC trước thực nghiệm hình
thành
Bảng 3.2. Kết quả sự thực hiện thói quen BVMT của trẻ 5 – 6
tuổi ở nhóm TN và nhóm ĐC trước thực nghiệm hình thành
Bảng 3.3. Kết quả sự nhận thức về thói quen BVMT của trẻ 5
– 6 tuổi ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực
nghiệm hình thành
Bảng 3.4. Kết quả sự thực hiện thói quen BVMT của trẻ 5 – 6
tuổi ở nhóm TN và nhóm ĐC sau thực nghiệm hình thành
Bảng 3.5. So sánh mức độ về sự nhận thức thói quen BVMT

của trẻ 5 – 6 tuổi ở nhóm TN và nhóm ĐC trước và sau thực
nghiệm hình thành
Bảng 3.6. So sánh mức độ về sự thực hiện thói quen BVMT
của trẻ 5 – 6 tuổi ở nhóm TN và nhóm ĐC trước và sau thực
nghiệm hình thành

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên biểu đồ Trang
1 BIỂU ĐỒ 1: Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức thói
quen BVMT của trẻ 5 – 6 tuổi ở nhóm TN trước và sau thực
nghiệm hình thành 59
2 BIỂU ĐỒ 2: Biểu đồ so sánh mức độ thực hiện thói quen
BVMT của trẻ 5 – 6 tuổi ở nhóm TN trước và sau thực
nghiệm hình thành 59
3 BIỂU ĐỒ 3: Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức thói
quen BVMT của trẻ
5 – 6 tuổi ở nhóm ĐC trước và sau thực nghiệm hình thành

60
4 BIỂU ĐỒ 4: Biểu đồ so sánh mức độ thực hiện thói quen
BVMT của trẻ
5 – 6 tuổi ở nhóm ĐC trước và sau thực nghiệm hình thành

60

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Vấn đề môi trường và giáo dục môi trường đã được quan tâm từ lâu trên
thế giới cũng như Việt Nam. Ở nước ta việc đưa giáo dục BVMT vào các cấp

học đã được triển khai sâu rộng, trong đó có bậc học mầm non.

Tình hình mơi trường của thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng
đang ở mức báo động: lượng rác thải quá mức cho phép, lượng khí độc thải vào
bầu khí quyển ở mức nguy hại đến tính mạng con người, việc biến đổi khí hậu,
hiệu ứng nhà kính gây ra không biết bao nhiêu hậu quả cho cả thiên nhiên lẫn
con người. Thế nhưng với nhịp sống hiện đại ngày nay, xã hội vận động và phát
triển không ngừng, cuộc sống của con người cũng từ đó phải đối diện với nhiều
nảy sinh và thách thức, họ tất bật mưu sinh, làm đủ mọi cách để kiếm tiền trang
trải cho cuộc sống, không phải chỉ “Ăn no mặc ấm” như ngày xưa mà bây giờ
phải “Ăn ngon mặc đẹp”, để làm được điều đó họ khơng ngại làm những việc tổn
hại đến thiên nhiên như: chặt phá rừng để lấy đất canh tác, phát triển đô thị, lấy
gỗ làm nguyên liệu sản xuất, việc xử lí nước thải của các nhà máy không đúng
quy cách, … hay là những việc làm khác tuy nhỏ nhặt nhưng để lại hậu quả khôn
lường như: Tiêu hủy bao ni lông không đúng cách, vứt rác bừa bãi, … Tất cả
những việc làm ấy của con người không chỉ làm ảnh hưởng đến cuộc sống hiện
tại mà còn ảnh hưởng đến thế hệ tương lai mai sau. Bởi vậy, ngay từ bây giờ
người lớn chúng ta phải giáo dục cho lớp trẻ ý thức bảo vệ môi trường ngay từ
những hành động nhỏ nhất.

Để đảm bảo cho con người được sống trong một môi trường lành mạnh
thì việc giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường được hình thành và rèn luyện từ rất
sớm, từ lứa tuổi mầm non giúp con trẻ có những khái niệm ban đầu về mơi
trường sống của bản thân mình nói riêng và con người nói chung là cần thiết. Từ
đó biết cách sống tích cực với mơi trường nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh
của cơ thể và trí tuệ.

Trẻ em là mầm xanh tương lai của đất nước, của cả một thế hệ mai sau,
cho nên việc giáo dục ý thức, rèn luyện thói quen bảo vệ mơi trường ngay từ nhỏ


1

cho trẻ là việc làm thiết thực và ý nghĩa. Nhưng nhìn chung với tình hình giáo
dục hiện nay, việc hình thành và rèn luyện thói quen bảo vệ mơi trường cho trẻ
mầm non vẫn chưa được chú trọng, việc áp dụng vào thực tiễn là chưa cao, trẻ
chỉ được giáo dục thông qua việc học tập và sinh hoạt ở trường, mức độ rèn
luyện thường xuyên vẫn chưa có. Giáo dục mơi trường cho trẻ ngay từ khi cịn
nhỏ có ý nghĩa rất quan trọng và là một quá trình lâu dài, địi hỏi có sự phối hợp
của nhiều phía trong đó nhà trường đóng vai trị quan trọng. Giáo dục BVMT cho
trẻ từ bậc học mầm non giúp trẻ có ý thức, kĩ năng sống “xanh” ngay từ bé. Để
nâng cao hiệu quả q trình giáo dục địi hỏi giáo viên mầm non, nhà quản lí và
các bậc phụ huynh cần phải lưu ý đến việc lựa chọn những nội dung phù hợp với
khả năng của trẻ, sử dụng phương pháp và hình thức giáo dục hấp dẫn, gây hứng
thú cao cho trẻ. Đó là lí do chúng tơi chọn đề tài “Biện pháp rèn luyện thói quen
bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua sinh hoạt hằng ngày” để làm rõ
và cho thấy việc giáo dục trẻ mọi lúc mọi nơi là hết sức cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn thói quen BVMT cho trẻ 5 – 6 tuổi ,
từ đó xây dựng biện pháp rèn luyện thói quen bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua sinh hoạt hằng ngày
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp rèn luyện thói quen bảo vệ mơi trường cho trẻ 5-6 tuổi ở trường

Mầm non
b. Khách thể nghiên cứu
Quá trình rèn luyện thói quen bảo vệ mơi trường cho trẻ 5-6 tuổi tại


trường Mẫu giáo Điện Phước - Điện Bàn - Quảng Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng cơ sở lí luận về việc rèn luyện thói quen bảo vệ mơi trường cho
trẻ 5-6 tuổi thông qua sinh hoạt hằng ngày

2

- Thực trạng của việc rèn luyện thói quen bảo vệ mơi trường cho trẻ 5-6
tuổi thông qua sinh hoạt hằng ngày tại trường Mẫu giáo Điên Phước, Điện Bàn,
Quảng Nam.

- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao việc rèn luyện thói quen bảo vệ
mơi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua sinh hoạt hằng ngày và thử nghiệm biện
pháp phù hợp để kiểm tra chất lượng nghiên cứu của đề tài.

- Thực nghiệm 1 số biện pháp rèn luyện thói quen bảo vệ mơi trường cho
trẻ 5-6 tuổi thơng qua sinh hoạt hằng ngày.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

Đọc tài liệu, sách báo có liên quan đến đề tài
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp quan sát

- Quan sát biểu hiện bên ngoài của trẻ về việc thực hiện thói quen bảo vệ
mơi trường thơng qua sinh hoạt hằng ngày

- Dự giờ, quan sát và đánh giá các biện pháp mà giáo viên cho trẻ thực

hiện
5.2.2. Phương pháp đàm thoại

- Trao đổi với giáo viên về các hoạt động nhằm tạo ra các thói quen bảo vệ
mơi trường cho trẻ thơng qua sinh hoạt hằng ngày: Đón trả trẻ, vệ sinh, ăn ngủ,
hoạt động vui chơi, hoạt động ngoài trời

- Trò chuyện với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi để tìm hiểu mức độ thực hiện thói
quen bảo vệ mơi trường thơng qua sinh hoạt hằng ngày tại trường
5.2.3. Phương pháp điều tra Anket:

- Nhằm thu thập thơng tin về thực trạng rèn luyện thói quen bảo vệ môi
trường cho trẻ 5- 6 tuổi ở trường Mầm non, từ đó đánh giá thực trạng và làm cơ
sở thực tiễn cho việc nghiên cứu, lựa chọn các biện pháp phù hợp để rèn luyện
thói quen bảo vệ môi trường cho trẻ.

- Dự giờ, trao đổi với các giáo viên nhằm thu thập những kinh nghiệm quý
báu của các nhà chuyên môn, rút kinh nghiệm cho bản thân.

3

5.3. Phương pháp xử lí số liệu
Xử lí số liệu về mức độ rèn luyện thói quen BVMT cho trẻ thơng qua sinh

hoạt hằng ngày trước và sau thực nghiệm.
5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Việc giáo dục BVMT cho trẻ ở nước ta khơng phải là vấn đề mới lạ. Có
rất nhiều tác giả là nhà giáo dục hay cũng có thể là giáo viên mầm non nghiên
cứu về vấn đề này. Ở các khía cạnh khác nhau, các tác giả nghiên cứu và làm rõ

vấn đề giáo dục BVMT cho trẻ, nó thể hiện tầm nhìn và sự quan tâm dành cho trẻ
em – thế hệ tương lai của đất nước, tìm ra các giải pháp tối ưu để giáo dục ý thức
cũng như thói quen của trẻ.

Thực trạng giáo dục BVMT ở một số trường mầm non được phản ánh
trong cơng trình nghiên cứu của tác giả Tạ Thị Kim Nhung. Qua đó, tác giả cho
thấy thực trạng giáo dục BVMT cho trẻ với các nội dung chủ yếu như: nhận thức
của giáo viên và các bộ quản lí về giáo dục mơi trường, tình hình triển khai
chương trình lồng ghép giáo dục BVMT (bao gồm: nội dung giáo dục môi
trường, phương pháp giáo dục mơi trường, hình thức giáo dục mơi trường, các
phương tiện, tài liệu giáo dục môi trường cho trẻ), thực trạng xây dựng mơi
trường xanh, sạch, đẹp, những khó khăn trong q trình giáo dục mơi trường cho
trẻ và một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục BVMT cho trẻ.

Tác giả Bùi Ngọc Thanh Thảo, là Giáo viên Mầm non trường mầm non
14, Tp Hồ Chí Minh nghiên cứu về một số biện pháp giáo dục ý thức BVMT cho
trẻ 5 tuổi. Ở đề tài nghiên cứu này, tác giả nêu rõ thực trạng môi trường hiện nay
và ý thức của trẻ khi chưa được giáo dục BVMT, đưa ra các biện pháp và nêu
được kết quả khi áp dụng các biện pháp giáo dục đã đề xuất. rút ra bài học kinh
nghiệm cho bản thân cũng như các giáo viên có thể tham khảo.

Ngoài những ý tưởng về các biện pháp được áp dụng trực tiếp trên trẻ,
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã nghiên cứu biên soạn sách truyện tranh về
BVMT cho trẻ mầm non nhằm hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện nội dung giáo
dục BVMT , góp phần củng cố, mở rộng hiểu biết về môi trường và BVMT cho

4

trẻ, giáo dục ý thức, thái độ sống thân thiện với mơi trường, hình thành hành vi
ứng xử tích cực và thói quen BVMT.


Các tài liệu nghiên cứu khác của các tác giả như: Giáo dục BVMT trẻ
mầm non theo hướng tích hợp (Nguyễn Thị Thu Trang), Bài học hấp dẫn giáo
dục trẻ ý thức BVMT (Lê Thị Huế Trân)…

Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu lí luận và thực tiễn của các tác giả
trong và ngoài nước đều đã đề cập đến nhiều khía cạnh của việc giáo dục ý thức
BVMT cho trẻ ở lứa tuổi mầm non: nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức,
điều kiện giáo dục… tuy nhiên các tác giả vẫn chưa đề cập đến sự quan trọng của
chế độ sinh hoạt hằng ngày trong quá trình rèn luyện thói quen BVMT cho trẻ
nên tơi quyết định nghiên cứu đề tài của mình để cho thấy được sự cần thiết của
chế độ sinh hoạt hằng ngày.

6. Đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lí luận về việc rèn luyện thói quen

bảo vệ mơi trường cho trẻ 5-6 tuổi thông qua sinh hoạt hằng ngày.
- Xác định được thực trạng của việc rèn luyện thói quen bảo vệ môi trường

cho trẻ.
- Nghiên cứu và đưa ra các biện pháp cụ thể, có hiệu quả nhằm rèn luyện

thói quen bảo vệ mơi trường cho trẻ.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Chúng tôi nghiên cứu 1 số biện pháp rèn luyện thói quen bảo vệ môi
trường cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua sinh hoạt hằng ngày tại trường Mẫu giáo Điện
Phước - Điện Bàn - Quảng Nam.
8. Cấu trúc tổng quan của đề tài


Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội dung
đề tài gồm có 3 chương

Gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận về việc rèn luyện thói quen bảo vệ mơi trường
cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua sinh hoạt hằng ngày

5

Chương 2: Thực trạng của việc rèn luyện thói quen bảo vệ môi trường cho
trẻ 5-6 tuổi tại trường Mẫu giáo Điện Phước, Điện Bàn, Quảng Nam và đề xuất
các biện pháp rèn luyện thói quen bảo vệ mơi trường cho trẻ 5-6 thông qua sinh
hoạt hằng ngày.

Chương 3: Thực nghiệm một số biện pháp rèn luyện thói quen BVMT cho
trẻ 5 – 6 tuổi thông qua sinh hoạt hằng ngày tại trường mẫu giáo Điện Phước,
Điện Bàn, Quảng Nam

6

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC RÈN LUYỆN THÓI QUEN BẢO

VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA
SINH HOẠT HẰNG NGÀY

1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Biện pháp

Biện pháp là cách thức xử lí cơng việc hoặc giải quyết vấn đề. [14]

Ngồi ra ta cũng có thể hiểu biện pháp là cách làm, cách giải quyết những
vấn đề cụ thể, cách thức xử lí cơng việc, con đường để thực hiện một điều gì đó
hiệu quả nhất.[16]
 Biện pháp là sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể nhằm đạt được
mục đích mong muốn bằng các cách khác nhau.
1.1.2. Môi trường
Mơi trường là tập hợp các vật thể, hồn cảnh và ảnh hưởng bao quanh một
đối tượng nào đó. [10, tr. 2]
Đối với cơ thể sống thì mơi trường sống là tổng hợp những điều kiện bên
ngồi có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể. Môi trường sống bao
gồm tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sống, sản xuất của con
người như tài ngun thiên nhiên, khơng khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan,
quan hệ xã hội… [6, tr.15]
Môi trường ở trường mầm non cũng là tồn bộ mơi trường tự nhiên, mơi
trường xã hội và mơi trường nhân tạo. Đó là mơi trường trong phịng lớp học và
mơi trường ngồi phòng lớp học bao quanh cuộc sống vui chơi, học tập và sinh
hoạt của đứa trẻ ở trường mầm non. Cụ thể là:
+ Môi trường tự nhiên ở trường mầm non là các yếu tố thiên nhiên bao
quanh như: đất, nước, cát, sỏi, đá, nhiệt độ, khơng khí, ánh sáng, nắng, mưa, gió,
bão, cây, hoa, quả, con vật, bãi cỏ, vườn trường.
+ Môi trường nhân tạo ở trường mầm non bao gồm tất cả những gì mà con
người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống như phịng nhóm/lớp
học, các phịng chức năng, bếp ăn, khu vệ sinh, sân chơi, bãi tập, trang thiết bị,

7

bàn ghế, đồ dùng, đồ chơi học tập và sinh hoạt, tranh ảnh, tài liệu, học liệu,
nguyên vật liệu…

 Mơi trường là tồn bộ các sự vật, hiện tượng xung quanh chúng ta. Môi

trường ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con nguời và toàn bộ sinh vật
sinh sống trong môi trường.
1.1.3. Bảo vệ môi trường

Bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch
đẹp,cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các
hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử
dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

Nhà nước bảo vệ lợi ích quốc gia về tài ngun và mơi trường, thống nhất
quản lí BVMT trong cả nước, có chính sách đầu tư, BVMT, có trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, phổ
biến kiến thức khoa học và pháp luật về BVMT. Luật BVMT của Việt Nam ghi
rõ trong điều 6: “BVMT là sự nghiệp của toàn dân. Tổ chức, cá nhân phải có
trách nhiệm BVMT, thi hành pháp luật về BVMT, có quyền và trách nhiệm phát
hiện, tố cáo hành vi vi phạm luật về BVMT” [19]
 Biện pháp BVMT là cách thức của giáo viên dùng để giáo dục hành vi, ý
thức, thói quen cho trẻ trong các hoạt động hằng ngày
1.1.4. Sinh hoạt hằng ngày [10]

- Sinh hoạt hằng ngày là sự phân bố thời gian và các hoạt động trong
ngày một cách hợp lí nhằm đáp ứng nhu cầu tâm sinh lí của trẻ, qua đó giúp
trẻ hình thành thái độ sống, nề nếp, thói quen và những kỹ năng sống tích cực.

- Chế độ sinh hoạt hằng ngày có vai trị quan trọng trong q trình hình
thành nhân cách trẻ, vì thế các giáo viên và người lớn nên sắp xếp thời gian
biểu cho các hoạt động trong ngày của trẻ một cách khoa học và hợp lí, phù
hợp với tình hình phát triển chung của trẻ.

- Ở mỗi độ tuổi thì có chế độ sinh hoạt khác nhau, các giáo viên cũng

có cách sắp xếp khác nhau hoặc tùy trường hợp phát sinh mà thay đổi thời
gian của các hoạt động trong ngày sao cho phù hợp với trẻ.

8

 Sinh hoạt hằng ngày là toàn bộ các hoạt động diễn ra trong một ngày của trẻ
ở trường (vui chơi, học tập, sinh hoạt như: ăn uống, vệ sinh, ngủ).
1.1.5. Rèn luyện thói quen BVMT cho trẻ

Vấn đề môi trường không chỉ còn là vấn ngại của quốc gia, dân tộc, thế
giới nữa mà bây giờ đó chính là mối bận tâm của mỗi cá nhân. Muốn có cuộc
sống khỏe mạnh, chan hịa cùng thiên nhiên thì mỗi cá nhân phải có ý thức tự
BVMT của chính mình. Cụ thể chỉ với một hành động nhỏ nhằm hạn chế sinh
hoạt cá nhân của mình làm ảnh hưởng đến mơi trường như phân loại rác trước
khi cho vào thùng rác chẳng hạn.

Ngày nay, giáo dục BVMT đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong
việc đào tạo thế hệ trẻ ở các trường và được quan tâm ngay từ bậc học đầu tiên:
Giáo dục Mầm non.

Trẻ em trong giai đoạn này có lợi thế là dễ uốn nắn để các em làm những
việc làm tố, có ích. Song đây cũng là giai đoạn các em dễ hình thành thói quen
xấu gây hại đến mơi trường từ chính các bậc ơng bà, cha mẹ của các em. Vậy nên
không chỉ giáo dục tại nhà trường mà tại gia đình thì các bậc phụ huynh cũng nên
làm một tấm gương tốt cho các em làm theo.

Trẻ ở độ tuổi mẫu giáo 5-6 tuổi là lứa tuổi đã vượt qua thời kì ấu nhi để
tiến tới một chặng đường tương đối ổn định. Có thể nói đây là thời kì phát triển
mạnh mẽ những nét đặc trưng cho lứa tuổi mẫu giáo. Đó là những chức năng tâm
lí đặc trưng của con người trong sự hình thành và phát triển. Cùng với sự rèn

luyện giáo dục của nhà trường và của người lớn, những thuộc tính tâm lí sẽ hồn
thiện một cách tốt đẹp về mọi phương diện. Do đó, nhà trường nói chung và giáo
viên nói riêng cần tập trung hết sức để giúp trẻ hình thành những thói quen tốt
trong việc BVMT.

Việc rèn luyện thói quen BVMT cho trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi nói riêng là quá trình được lặp đi lặp lại để hình thành nề nếp và sự
tự giác cho trẻ. Nó có ý nghĩa quan trọng đối không chỉ với trẻ mà cho tất cả mọi
người. Vì thế, việc rèn luyện thói quen cho trẻ không đơn giản chỉ là việc của
giáo viên mà là của tất cả người lớn.

9

1.1.6. Biện pháp rèn luyện thói quen BVMT cho trẻ thông qua sinh hoạt hằng
ngày

- Rèn luyện là luyện tập một cách thường xuyên để đạt tới những phẩm
chất hay trình độ ở một mức nào đó.

Từ đó, chúng ta có thể hiểu “Biện pháp rèn luyện thói quen BVMT cho trẻ
thơng qua sinh hoạt hằng ngày” có nghĩa là nhờ vào các hoạt động sinh hoạt
hằng ngày của trẻ mà giáo viên đưa ra những phương pháp hiệu quả, đúng đắn
và phù hợp để rèn luyện thói quen BVMT cho trẻ. Các biện pháp này có tác dụng
làm cho trẻ có những thói quen tốt trong việc BVMT ở ngay thời điểm trẻ được
học và ngay cả khi lớn lên, những thói quen này là nền tảng hình thành nhân cách
cho trẻ. Các biện pháp phải hướng đến mục tiêu cuối cùng là rèn luyện thói quen
BVMT cho trẻ nên nội dung các biện pháp không được miên man, lẫn lộn những
nội dung khơng phù hợp, đối với trẻ 5-6 tuổi thì nhất định nội dung các biện pháp
phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu. Đặc biệt là thông qua sinh hoạt hằng ngày, có
quá nhiều hoạt động nên các biện pháp càng cần phải xúc tích, sáng tạo, dễ hiểu

dễ thực hiện.

Các biện pháp này không chỉ dùng trong học tập mà ngay cả trong hoạt
động vui chơi hay thậm chí ngay cả trong giờ ngủ của trẻ vẫn có thể thực hiện
được, nhẹ nhàng nhưng đem lại hiệu quả tối ưu.
1.2. Nội dung, phương pháp giáo dục BVMT cho trẻ Mầm non nói chung và
trẻ 5-6 tuổi nói riêng
1.2.1. Nội dung giáo dục BVMT

Giáo dục BVMT cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban
đầu về môi trường sống của bản thân nói riêng và của con người nói chung, biết
cách sống tích cực với mơi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ
thể và trí tuệ. [13]

Đối với trẻ 5-6 tuổi, trẻ đang ở giai đoạn phát triển nhận thức mạnh mẽ
nhất nên giáo viên cần đưa ra những nội dung giáo dục BVMT cụ thể và thiết
thực để trẻ nhanh chóng nắm bắt và ghi nhớ để tạo thành thói quen cho bản thân.
Nội dung giáo dục BVMT cho trẻ 5-6 tuổi cụ thể như sau:

10

- Nội dung 1: Con người và môi trường
+ Vệ sinh mơi trường phịng/nhóm/lớp học, gia đình và làng xóm, lau chùi, sắp

xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng, ngăn nắp…
+ Sống tiết kiệm: Giữ gìn đồ dùng, đồ chơi, tiết kiệm trong sinh hoạt.
+ Quan tâm BVMT: môi trường là nơi sinh sống của con người, phân biệt môi

trường tốt, xấu, các hành động BVMT.
+ Quan tâm chăm sóc bảo vệ thiên nhiên: ích lợi của cây cỏ, hoa, quả, cách


chăm sóc, bảo vệ cây, hoa, quả, BVMT.
- Nội dung 2: Con người và thế giới động thực vật

+ Đặc điểm của cây, hoa, quả: có nhiều cây cối, con vật khác nhau, chúng
sống ở các môi trường khác nhau và ăn các loại thức ăn khác nhau.

+ Sự thích nghi của cây cối, con vật với môi trường sống: cây cối, con vật là
những cơ thể sống, chúng cần thức ăn, nước, nhiệt độ, ánh sáng…

+ Lợi ích của cây cối, con vật đối với con người và môi trường: cây cối, con
vật cung cấp cho con người thức ăn, thuốc chữa bệnh, áo quần để mặc, nhà ở,
làm trong sạch khơng khí, giảm chất độc hại…

+ Chăm sóc bảo vệ cây cối, con vật: tác hại chặt cây, phá rừng, giết các loại
thú quý hiếm. Trẻ tham gia chăm sóc và bảo vệ cây cối và các con vật.
- Nội dung 3: Con người và hiện tượng thiên nhiên.

+ Gió: Các loại gió khác nhau, ích ợi và tác hại của gió, biện pháp tránh gió
(đội mũ, bịt khăn, đóng cửa…)

+ Nắng và mặt trời: phân biệt mặt trời, mặt trăng, khi nào xuất hiện mặt trăng
mặt trời, ích lợi và tác hại của nắng, biện pháp tránh nắng.

+ Hạn hán: hiện tượng, nguyên nhân và tác hại của hạn hán.
+ Mưa: hiện tượng, nguyên nhân, ích lợi và tác hại của mưa.
+ Bão lũ: hiện tượng, nguyên nhân và tác hại của bão lũ.
- Nội dung 4: Con người và tài nguyên.
+ Tài nguyên đất: tác dụng của đất, biện pháp bảo vệ đất.
+ Tài nguyên nước: các loại nước, tác dụng của nước, nguyên nhân gây ô

nhiễm nước, biện pháp bảo vệ nguồn nước sạch.

11

+ Danh lam thắng cảnh: mục đích sử dụng danh lam thắng cảnh, biện pháp giữ
gìn bảo vệ danh lam thắng cảnh.
1.2.2. Phương pháp giáo dục BVMT [1], [3], [12]

Giáo dục BVMT cho trẻ mầm non có thể sử dụng nhiều nhóm phương
pháp khác nhau như:

- Phương pháp dùng lời
Là phương pháp dạy học mà giáo viên dùng lời nói sinh động để trình bày,
giải thích nội dung bài học một cách có hệ thống, logic cho trẻ tiếp thu.
Phương pháp này cho phép giáo viên truyền đạt những nội dung lí thuyết
tương đối khó, phức tạp, chưa đựng nhiều thông tin mà trẻ tự mình khơng dễ
dàng tìm hiểu được 1 cách sâu sắc.
- Phương pháp thực hành trải nghiệm
Khổng tử có câu “Những gì tơi nghe, tơi sẽ qn; những gì tơi thấy, tơi sẽ
nhớ; những gì tơi thấy, tơi sẽ nhớ; những gì tơi làm, tơi sẽ hiểu”.
Thưc hành, trải nghiệm là phương pháp không thể thiếu trong q trình
rèn luyện thói quen cho trẻ. Những lí thuyết, những thói quen về BVMT được
giáo viên truyền đạt sẽ được trẻ ghi nhớ sâu sắc hơn, hiểu rõ hơn nội dung những
gì giáo viên qua phương pháp này.
- Phương pháp trực quan
Là phương pháp dạy học mà giáo viên sử dụng những phương tiện trực
quan, phương tiện kĩ thuật dạy học nhằm tổ chức cho trẻ tri giác có chủ đích, có
kế hoạch, tập khả năng cho trẻ theo dõi tiến trình và sự biến đổi diễn ra trong đối
tượng quan sát trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ
thống hóa và kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.

- Phương pháp nêu gương
Là phương pháp giáo viên dùng để tuyên dương những trẻ có kiến thức
cũng như những thói quen tốt trong BVMT để cho các trẻ khác nhìn thấy và học
tập theo. Phương pháp này rất có hiệu quả đối với những trẻ ham học và những
trẻ “thích được khen”. Trong q trình rèn luyện thói quen BVMT, giáo viên nên

12

chú ý sử dụng phương pháp này để đem lại hiệu quả cao cả về nhận thức lẫn thực
hiện hành vi của trẻ.

-Phương pháp làm mẫu
Là phương pháp dùng một cá nhân hay nhóm thực hiện một hành vi hay
thói quen hoặc cũng co thể là một đơng tác nào đó cho cả lớp cùng quan sát với
mức độ chính xác gần như 100%. Phương pháp này ảnh hưởng đến hiệu quả của
việc thực hiện hành vi cho trẻ nên giáo viên thường để bản thân mình làm mẫu,
độ chính xác sẽ cao hơn là cho trẻ làm.
- Phương pháp động viên khích lệ
Qua tên gọi cũng biết được nội dung của phương pháp, chủ yếu dùng để
khuyến khích tinh thần tự giác của trẻ, cho trẻ thấy được sự cố gắng của mình là
tốt, những gì mình thể hiện đều được cô và các bạn chấp nhận…
1.3. Chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ 5-6 tuổi [10]
Trẻ đến trường là để lĩnh hội các kỹ năng sống, phát triển tình cảm, những
kinh nghiệm xã hội, ni dưỡng sự phát triển trí tuệ và lĩnh hội các kiến thức.
Nhờ vào chế độ sinh hoạt của bé hằng ngày với những công việc tưởng như đơn
giản nhưng thực tế để làm tốt những cơng việc đó các giáo viên phải có đủ cả 4
vai trị “Người mẹ hiền – Cơ giáo giỏi – Thầy thuốc tốt – Người nghệ sĩ tài
năng”. Bởi vậy, việc xây dựng chế độ sinh hoạt hằng ngày cho trẻ mầm non nói
chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng đều cần phải khoa học và hợp lí, phù họp với đặc
điểm của trẻ.

Nhìn chung, khung sinh hoạt của trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi
nói riêng tại các trường đều như nhau, giờ giấc giữa các hoạt động đều chênh
lệch vài phút không đáng kể. Hằng ngày, trẻ đến trường từ 7h sáng đến 5h chiều.
Trong suốt thời gian này trẻ được các cô giáo chăm sóc và tổ chức các hoạt động
học tập, vui chơi, rèn nề nếp một cách nhịp nhàng, phù hợp, đảm bảo đúng theo
chương trình giáo dục mầm non của Bộ giáo dục và đào tạo đã quy định.

13


×