Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Khoá luận tốt nghiệp a07 21 n năm (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.21 KB, 32 trang )

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh là lãnh tụ thiên tài, là người thầy vĩ đại của cách
mạng Việt Nam đã để lại cho chúng ta và các thế hệ mai sau một gia tài đồ sộ,
một di sản hết sức quý báu: tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Đó là
di sản vô cùng đa dạng và phong phú, thấm đượm trong toàn bộ cuộc đời, sự
nghiệp, trong tư tưởng, đạo đức phong cách của Người; toả sáng trong từng việc
làm, từng cử chỉ và mối quan tâm sâu sắc, ân cần đối với con người với dân, đất
nước và nhân loại, nhất là nhân dân các dân tộc bị áp bức.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến sự phát triển của
giáo dục của đất nước. Theo Người, “một dân tộc dốt là một dan tộc yếu”; cả
cuộc đời, người chỉ có “một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho
nước ta hoàn toàn độc lập... đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được
học hành”.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, giáo dục có một vị trí và vai trị vơ cùng
quan trọng. Người chỉ rõ nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục vì con người,
có vai trị huấn luyện, bồi dưỡng, phát triển toàn diện con người Việt Nam mới
xã hội chủ nghĩa. Nhiệm vụ của nền giáo dục là “phải phục tùng đường lối chính
trị của Đảng và Chính phủ, gắn liền với sản xuất và đời sống của nhân dân. học
phải đi đôi với hành, lý luận phải liên hệ với thực tế”. Giáo dục phải góp phần
đào tạo ra được những người lao động mới. Đó là những người có lòng yêu
nước nồng nàn, “trung với nước, hiếu với dân”, có đạo đức cách mạng trong
sáng, có chí khí hăng hái vươn lên, khơng quản ngại khó khăn, gian khổ, hy
sinh, có tinh thần gan dạ, dũng cảm, khiêm tốn, thật thà, cần cù, tiết kiệm, trong
sạch, giản dị, có tri thức và sức khoẻ để trở thành những người chủ tương lai của
đất nước, “những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng, vừa
chuyên”.
Với một tầm nhìn thời đại và tư duy tồn cầu, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã


chỉ ra những mục tiêu của giáo dục là “đào tạo các em nên những người cơng
dân hữu ích cho nước Việt Nam, phát triển toàn diện con người, thúc đẩy hoàn

2

tồn những năng lực sẵn có của các em”. Học để làm việc, làm người, làm cán
bộ. “Học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại”;
“Học để sửa chữa tư tưởng”; “Học để tu công đạo đức cách mạng”; “Học để tin
tưởng”.

Thấm nhuần lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh, nêu cao trách nhiệm, tích
cực rèn lụn trong học tập, chun mơn, nghiệp vụ, trau dồi phẩm chất đạo
đức, thực hành dân chủ, tôn trọng pháp luật, thực hiện nghị quyết,... Đó chính là
những minh chứng thực tế cho thấy một nền đạo đức tớt đẹp trong việc vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự nghiệp giáo dục của trường THCS Bình Minh
đáp ứng nền giáo dục đổi mới, hội nhập, xây dựng trường học hạnh phúc.

Việc giáo dục cho học sinh tại nhà trường là trách nhiệm của cả Cấp uỷ,
Ban giám hiệu nhà trường, tổ chức Đội và các tổ chức chính trị trong cơ quan.
Vì thế dạy học nhằm phát triển trí tuệ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người học, bản thân tơi thấy việc tìm hiểu về những chủ trương của nhà nước về
giáo dục, và những vấn đề liên quan là rất bổ ích, vì thế tơi xin chọn chủ đề “
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục vào nâng cao chất lượng giáo
dục ở trường THCS Bình Minh” làm đề tài tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp lý
luận chính trị.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích
Mục đích của đề tài là vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục học
sinh nhà trường thực hiện tốt các nội quy, quy định của nhà trường từ đó giúp

các em tham gia học tập đầy đủ và ổn định và đảm bảo tỉ lệ chuyên cần góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Đồng thời cũng là những nội
dung cơ bản giúp tôi thực hiện tốt hơn trong công tác chuyên môn, quyết tâm
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ trong tâm năm học.
2.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu, phân tích thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
giáo dục của trường THCS Bình Minh thời gian qua.

3

Đề ra các giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục vào
nâng cao chất lượng của trường THCS Bình Minh giai đoạn hiện nay.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục vào nâng cao chất lượng giáo dục nhà
trường THCS Bình Minh - Lào cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Để thực hiện công tác này hiệu quả cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
tổ chức trong nhà trường, gia đình và xã hội.
Không gian: Trường THCS Bình Minh
Thời gian: Năm học 2021-2022 đến 2022 - 2023.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp.
- Phương pháp lịch sử - logic
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp quan sát thu thập thông tin.
- Phương pháp chuyên gia.


5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
gồm có 03 chương 9 tiết.

4

Chương 1
PHẦN LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

VỀ GIÁO DỤC
1.1. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm xây dựng và phát triển
sự nghiệp giáo dục và đã có những chỉ dẫn rất sâu sắc và tồn diện, bao gồm các
vấn đề từ vai trị, vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục; nguyên lý, phương
châm giáo dục; phương thức, phương pháp giáo dục cho đến tổ chức quản lý,
xây dựng đội ngũ giáo viên; chủ trương, chính sách đối với giáo dục. Tư tưởng
Hồ Chí Minh về giáo dục hết sức rộng lớn, phong phú, có thể khái qt ở những
nội dung chính sau:
Thứ nhất, vai trò của giáo dục
Nói về vai trò của giáo dục, điều đã được đề cập quá nhiều mà người ta dễ
sa vào những triết lý chung chung, nhưng Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn có cách
đánh giá riêng với các lập luận của mình. Ở Chủ tịch Hồ Chí Minh, vai trị của
giáo dục thường gắn với sự phân tích khác liên quan tới hoạt động diễn ra trong
cuộc sống. Nhờ vậy, vai trò của giáo dục ln có ý nghĩa thực tiễn cụ thể. Đó
chính là nét sáng tạo trong tư tưởng của Người.
Vai trò của giáo dục được Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ là nhằm phát triển
toàn diện con người Việt Nam, một nền giáo dục vì con người, cho con người và
hướng tới việc xây dựng con người mới - con người XHCN. Trong thư gửi các
học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,

Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định nền giáo dục mới sẽ “đào tạo các em nên
những người cơng dân hữu ích cho nước Việt Nam, một nền giáo dục làm phát
triển hồn tồn những năng lực sẵn có của các em”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
lên án rất sâu sắc nền giáo dục dưới sự đô hộ của thực dân Pháp với chính sách

5

ngu dân dễ trị, Người nhấn mạnh: “Phải ra sức tẩy sạch ảnh hưởng của giáo dục
nô dịch của thực dân cịn sót lại, như: Thái độ thờ ơ đối với xã hội, xa rời đời
sống lao động và đấu tranh của nhân dân; học để lấy bằng cấp, dạy theo lối nhồi
sọ”.

Nền giáo dục mới phải thực hiện dạy và học theo hướng phục vụ Tổ quốc
và nhân dân. Vai trò này được Chủ tịch Hồ Chí Minh diễn đạt là “Học để làm
việc, để làm người, làm cán bộ. Học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân,
Tổ quốc và nhân loại”. Từ đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng việc dạy và
học phải xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn cuộc sống, nói chuyện tại Đại hội
Giáo dục phổ thơng tồn quốc (23/3/1956), Người động viên các thầy, cô giáo:
“Dạy và học cần phải theo nhu cầu của dân, của Nhà nước.Thầy dạy tốt, trị học
tốt, cung cấp đủ cán bộ cho nơng nghiệp, cơng nghiệp, cho các ngành kinh tế và
văn hóa. Đó là nhiệm vụ vẻ vang của các thầy giáo, cô giáo”. Trong thư gửi các
cháu lưu học sinh Việt Nam học ở Mát-xcơ-va (19/7/1955), Người căn dặn:
“Các cháu học kỹ thuật và học tiếng Nga cần nhận rõ mình học cốt để phục vụ
Tổ quốc, phục vụ nhân dân”. Về sau, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần chỉ rõ
vai trị của giáo dục là phát triển tồn diện con người để giúp đời, phụng sự Tổ
quốc và nhân dân.

Thứ hai, nội dung của giáo dục
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng giáo dục phải có tính tồn diện. Trong thư
gửi các em học sinh nhân ngày mở trường (24/10/1955), Người nhắn nhủ việc

giáo dục gồm có:
“- Thể dục: Để làm thân thể mạnh khoẻ, đồng thời cần giữ vệ sinh riêng
và vệ sinh chung.
- Trí dục: Ơn lại những điều đã học, học thêm những tri thức mới.
- Mỹ dục: Để phân biệt cái gì là đẹp, cái gì là khơng đẹp.
- Đức dục: Là yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học,
yêu trọng của công”.
Cả bốn nội dung trên của giáo dục được Chủ tịch Hồ Chí Minh khái quát
lại trong hai chữ “tài” và “đức”. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong giáo dục,

6

kiến thức là rất cần thiết, nhưng Người cũng chỉ ra rằng, đạo đức đóng vai trị
quan trọng khơng kém. Người khẳng định: “Giải phóng cho dân tộc, giải phóng
cho lồi người là một cơng việc to tát mà tự mình khơng có đạo đức, khơng có
căn bản... thì cịn làm nổi việc gì?”. Nói chuyện với cán bộ sinh viên Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội (21/10/1964), Người chỉ rõ: “Dạy cũng như học phải chú
trọng đến cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc, rất quan
trọng. Nếu khơng có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vơ dụng”.

Ở khía cạnh khác, nội dung của giáo dục theo tư tưởng Hồ Chí Minh cần
phù hợp với mỗi lứa tuổi, mỗi cấp học, mỗi bậc học. Trong bức thư gửi giáo
viên, học sinh, cán bộ và thanh niên ngày 31/10/1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh
căn dặn: “Đối với Đại học thì cần kết hợp lý luận khoa học với thực hành, ra sức
học tập lý luận và khoa học tiên tiến của các nước bạn, kết hợp với thực tiễn của
nước ta, để thiết thực giúp ích cho cơng cuộc xây dựng nước nhà. Trung học thì
cần đảm bảo cho học trị những tri thức phổ thơng chắc chắn, thiết thực, thích
hợp với nhu cầu và tiền đồ xây dựng nước nhà, bỏ những phần nào không cần
thiết cho đời sống thực tế. Tiểu học thì cần giáo dục các cháu thiếu nhi: Yêu Tổ
quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, trọng của công”.


Các quan điểm về nội dung của giáo dục mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ
dẫn ở trên được xem là những yêu cầu bắt buộc của một nền giáo dục mới để
đào tạo ra những con người mới. Bên cạnh đó, Người cũng lưu ý, nội dung giáo
dục được đưa vào giảng dạy phải theo nguyên tắc “Quý hồ tinh bất quý hồ đa”
(quý ở chất lượng, không quý ở số lượng).

Thứ ba, phương pháp giáo dục
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng phương pháp giáo dục. Người nhấn
mạnh, muốn học tập có kết quả tốt thì phải có phương pháp giáo dục đúng đắn.
Mục đích là làm cho người học có thái độ học tập, rèn luyện tích cực và tự giác,
có như vậy việc tiếp thu nội dung giáo dục mới nhanh chóng, hiệu quả, đạt mục
tiêu.
Ngay từ những ngày còn dạy học ở Trường Dục Thanh (Phan Thiết), Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã chú ý áp dụng phương pháp giáo dục “Học phải suy nghĩ,

7

học phải liên hệ với thực tế, phải có thí nghiệm và thực hành. Học với hành phải
kết hợp với nhau”. Theo Người, học phải gắn với hành, học mà không hành,
không áp dụng vào thực tế khác nào chiếc hịm đựng đầy sách, hành mà khơng
học thì hành không trôi chảy. Người cho rằng: “Một người học xong đại học, có
thể gọi là có trí thức. Song y không biết cày ruộng, không biết làm công, không
biết đánh giặc, khơng biết làm nhiều việc khác. Nói tóm lại: Cơng việc thực tế, y
khơng biết gì cả. Thế là y chỉ có trí thức một nửa. Trí thức của y là trí thức học
sách, chưa phải là trí thức hồn tồn. Y muốn thành người trí thức hồn tồn, thì
phải đem cái trí thức đó áp dụng vào thực tế”.

Người phân tích: “Lý luận phải đem ra thực hành. Thực hành phải nhằm
theo lý luận. Lý luận cũng như cái tên (hoặc viên đạn). Thực hành cũng như cái

đích để bắn. Có tên mà không bắn, hoặc bắn lung tung, cũng như khơng có tên.
Lý luận cốt để áp dụng vào thực tế. Chỉ học thuộc lòng, để đem loè thiên hạ thì
lý luận ấy cũng vơ ích. Vì vậy, chúng ta phải gắng học, đồng thời học thì phải
hành”.

Sau này, trong các bài viết, bài nói chuyện, Người cũng thường xuyên
nhấn mạnh đến phương pháp giáo dục.

Thứ tư, giải pháp phát triển giáo dục
Cùng với vai trò, nội dung, phương pháp giáo dục, Chủ tịch Hồ Chí Minh
cũng dành sự chú ý đáng kể đối với các giải pháp phát triển giáo dục. Bởi vậy,
cần coi đây là một nội dung quan trọng trong tư tưởng về giáo dục của Người.
Trong các giải pháp phát triển giáo dục được Chủ tịch Hồ Chí Minh đề
cập, vấn đề kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có vị trí khá nổi bật.
Người nói: “Giáo dục trong nhà trường, chỉ là một phần, cịn cần có sự giáo dục
ngồi xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được
tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia
đình và ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn”; “Nếu nhà trường dạy
tốt mà gia đình dạy ngược lại, sẽ có những ảnh hưởng không tốt tới trẻ em và
kết quả cũng không tốt”. Người yêu cầu nhà trường phải liên hệ chặt chẽ với gia
đình và xã hợi.

8

Bên cạnh đó, để phát triển giáo dục, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng cần
có sự quan tâm và phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp và nhiều người. Người
nhắc nhở: “Các đoàn thể thanh niên, phụ nữ, các cơ quan chính quyền và các
cấp ủy Đảng phải thật sự quan tâm đến nhà trường, đến việc học tập của con em
mình hơn nữa”. Người ln ln kêu gọi đồng bào đóng góp cơng sức của mình
vào việc xây dựng giáo dục: “Từ trước đến nay, đồng bào ta đã hết lịng giúp đỡ

cơng việc giáo dục. Tơi mong rằng từ nay về sau, đồng bào sẽ cố gắng giúp đỡ
nhiều hơn nữa cho trường học”.

Những giải pháp phát triển giáo dục ở trên rất cụ thể nhưng cũng rất cơ
bản. Đặc điểm của các giải pháp đó là gắn chặt, nhất quán với đánh giá vai trò
của giáo dục và định hướng phục vụ của giáo dục trong tư tưởng Hồ Chí Minh.

1.2. Quan điểm của đảng về giáo dục
Đại hội XII của Đảng đã xác định đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào
tạo; phát triển nguồn nhân lực là một trong những định hướng lớn đề hiện thực
hóa mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Quan điểm về giáo dục đào tạo trong văn kiện Đại hội XII của
Đảng là bước phát triển mới trong tư duy lý luận của Đảng. Đến đại hội XIII của
đảng đã chỉnh sửa, bổ sung những điểm mới trong văn kiện về giáo dục và đào
tạo, thể hiện ở một số nội dung như sau:
Thứ nhất, về đề mục, các văn kiện lần này, như trong Báo cáo Chính trị
tập trung đề cập đến giáo dục và đào tạo ở mục V, so với Đại hội XII, tên đề
mục đã thay cụm từ ” phát triển” bằng cụm từ “ nâng cao” chất lượng nguồn
nhân lực và thêm cụm từ ” phát triển con người”. Trong Chiến lược phát triển
kinh tế- xã hội giai đoạn 2021-2030, vấn đề này được đề cập ở tiểu mục 3, phần
V, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế- xã hội, với tiêu
đề: phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực
chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc
tế. Điểm mới lần này, trực tiếp đề cập đến giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu
nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập
quốc tế, trước đây chỉ nhấn mạnh “phát triển nhanh giáo dục và đào tạo”.

9

Thứ hai, tiếp tục khẳng định vị trí, vai trị quan trọng của giáo dục và đào

tạo, yêu cầu phải “Xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để thực hiện có hiệu
quả chủ trương giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước”. Trước đây chỉ đề
cập phương hướng chung: “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Văn kiện lần này
yêu cầu xác định rõ mục tiêu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới, nhằm
xây dựng con người Việt Nam phát triển tồn diện, có sức khoẻ, năng lực, trình
độ, có ý thức, trách nhiệm cao đối với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc
và “Chú trọng giáo dục phẩm chất, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất
là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, khơi dậy khát vọng phát
triển, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Gắn giáo dục tri thức, đạo đức, thẩm mỹ,
kỹ năng sống với giáo dục thể chất, nâng cao tầm vóc con người Việt Nam, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Thứ ba, nhấn mạnh, giáo dục và đào tạo thích ứng với Cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế, do vậy phải đẩy mạnh phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Phát triển đội ngũ chuyên gia,
nhà khoa học đầu ngành; chú trọng đội ngũ nhân lực kỹ thuật, nhân lực số, nhân
lực quản trị công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp; nhân lực quản
lý xã hội và tổ chức cuộc sống, chăm sóc con người. Trước đây chỉ đề cập:“ chú
trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển
kinh tế tri thức”, điểm mới lần này nhấn mạnh đổi mới chế độ tuyển dụng, sử
dụng, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo. Đặc biệt, chú ý phát hiện, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút nhân
tài cho phát triển kinh tế - xã hội.

Thứ tư, cụ thể hóa u cầu hồn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, sắp
xếp lại hệ thống trường học, phát triển hài hồ giữa giáo dục cơng lập và ngồi
cơng lập, giữa các vùng, miền, ưu tiên các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc
thiểu số, biên giới, hải đảo và các đối tượng chính sách. Đa dạng hóa các loại
hình đào tạo. Đặc biệt chú trọng giáo dục mầm non, tiểu học trong điều kiện

mới, tạo tiền đề và bảo đảm điều kiện thuận lợi, để mỗi người dân đều được thụ

10

hưởng một cách công bằng thành quả của nền giáo dục. Thúc đẩy xây dựng xã
hội học tập, học tập suốt đời. Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục.

Thứ năm, tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo,
như: thực hiện phổ cập giáo dục mầm non và giáo dục tiểu học bắt buộc. Đưa
vào chương trình giáo dục phổ thơng nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ tối
thiểu, chú trọng xây dựng nền tảng kỹ năng nhận thức và hành vi cho học sinh
phổ thông. Nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học ngoại ngữ, coi trọng dạy,
học và sử dụng tiếng Anh. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định
hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Giảm tỉ lệ mù chữ ở vùng đặc biệt
khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo. Nghiên cứu để hoàn thiện, ổn định hệ thống
sách giáo khoa và chế độ thi cử ở các cấp học.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học; từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức
hình thức học tập đa dạng, chú ý dạy và học trực tuyến, qua Internet, truyền
hình, các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học; giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

Thứ sáu, xây dựng và hồn thiện thể chế, chính sách phát triển giáo dục
Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, “Lấy chất
lượng và hiệu quả đầu ra làm thước đo. Xây dựng và triển khai thực hiện lộ
trình tiến tới miễn học phí đối với học sinh phổ thông, trước hết là đối với học
sinh tiểu học và trung học cơ sở”. Đồng thời, hồn thiện cơ chế, chính sách phát
triển các cơ sở đào tạo ngồi cơng lập phù hợp với xu thế của thế giới và điều
kiện của Việt Nam trên cơ sở bảo đảm công bằng xã hội và các giá trị cơ bản

của định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhấn mạnh hơn u cầu thực hiện có hiệu quả
các chính sách xã hội trong giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ
một số trường phổ thơng tại các đơ thị lớn, các nơi có điều kiện; thí điểm cơ chế
cho thuê một số cơ sở giáo dục sẵn có theo nguyên tắc bảo đảm tất cả học sinh
được đến trường.

11

Thứ bảy, tiếp tục hoàn thiện các khâu, các yếu tố của quá trình đào tạo
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh đổi mới đồng
bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý và quản trị nghiệp vụ
chuyên môn trong giáo dục và đào tạo, từng bước thực hiện có hiệu quả cơ chế
tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục và đào tạo. Xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kiên quyết khắc phục bệnh thành tích,
ngăn ngừa và xử lý nghiêm các tiêu cực trong giáo dục và đào tạo. Hoàn thiện
và thực hiện ổn định các phương thức đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục
và đào tạo, thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh vào các trường đại
học, cao đẳng và đào tạo nghề. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lược
hợp tác và hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo.

Thứ tám, đặt ra mục tiêu Việt Nam tham gia thị trường đào tạo nhân lực
quốc tế, vì vậy u cầu hồn thiện cơ chế, chính sách để đẩy mạnh và nâng cao
chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của các cơ
sở giáo dục và đào tạo. ‘Gắn kết chặt chẽ giáo dục và đào tạo với nghiên cứu,
triển khai, ứng dụng các thành tựu khoa học và cơng nghệ mới; hình thành các
trung tâm nghiên cứu xuất sắc, các nhóm đổi mới sáng tạo mạnh“[9]. Thực hiện
đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động. Cùng với đề cao vị trí, vai trị và
trách nhiệm xã hội, cần đổi mới mạnh mẽ chính sách đãi ngộ, chăm lo xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt, sắp xếp, đổi mới
căn bản hệ thống các cơ sở đào tạo sư phạm, thực hiện đồng bộ các cơ chế,

chính sách và giải pháp để cải thiện mức sống, nâng cao trình độ và chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo
dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

12

Chương 2
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TẠI
TRƯỜNG THCS BÌNH MINH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY(ở các mục tiêu đề
không viết tắt)
2.1. Khái quát chung về trường THCS Bình Minh
Trường THCS Bình Minh nằm tại địa chỉ: Tổ 22 - Phường Bình Minh -
thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai. Nhà trường đã nhận được sự quan tâm của
các cấp lãnh đạo đặc biệt là PGD&ĐT thành phố Lào Cai, sự năng động của
Ban giám hiệu nhà trường trong công tác xã hội hố, trường THCS Bình Minh
cơ bản hồn thiện về cơ sở vật chất. Hiện nay nhà trường đã có phịng Truyền
thống, có Thư viện đạt chuẩn, có 04 phịng học bộ môn được trang bị đồng bộ,
hiện đại. Tổng số CBGV, NV là: 22, trình độ: Thạc sỹ: 02, Đại học: 20, tổng số
học sinh toàn trường là: 341 học sinh, biên chế thành 09 lớp (2 lớp 6, 2 lớp 7, 3
lớp 8 và 2 lớp 9)
Tổ chức triển khai và thực hiện xây dựng nền nếp, kỷ cương, văn hóa
trường học thường xuyên liên tục trong các bổi họp hội đồng, sinh hoạt chuyên
môn, các buổi hoạt động tập thể. Thực hiện 10 lời hứa giáo viên Lào Cai làm
theo lời Bác. Trong học kỳ khơng có cán bộ giáo viên phạm đạo đức nhà giáo,
đạo đức nghề nghiệp. Đa số hoc sinh ngoan có ý thức tu dưỡng và rèn luyện.
Nhà trường thực hiện đầy đủ nghiêm túc, hiệu quả nhiệm vụ theo sự chỉ
đạo của sở, phòng giáo dục và kế hoạch đã đề ra. triển khai chương trình GDPT

13


2018 đối với 02 lớp 6, 02 lớp 7 với tổng số 170 học sinh. Trong đó chú trọng
đẩy mạnh các nội dung đổi mới PPDH, KTĐG, xây dựng kế hoạch hoạch giáo
dục theo định hướng tiếp cận chương trình GD phổ thông 2018 với khối lớp 8,9,
tinh giảm kiến thức không phù hợp tăng cường nội dung, thời lượng cho tiết
thực hành, luyện tập, hoạt động trải nghiệm.

Thực hiện tốt công tác triển khai, quán triệt, tổ chức dạy thêm, học thêm
trong nhà trường tới các thành viên liên quan. Hoạt động daỵ thêm học thêm
trong nhà trường được thực hiện hiệu quả đúng quy định. Khơng có giáo viên
dạy thêm học thêm ngoài nhà trường.

Nhà trường làm tốt công tác xây dựng xiết chặt kỷ cương trường lớp đối
với cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh, khơng có hiện tượng giáo viên, học
sinh vi phạm nội quy cơ quan, đơn vị, trường lớp học phải xử lý; tuân thủ, phục
tùng mọi sự phân cơng, chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường, các đồn thể, tổ chức
xã hội. Hoàn thành tốt các yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch đồng bộ có tính thống nhất
trong tập thể. Các bộ phận tổ khối, đoàn thể, các lớp thực hiện nghiêm túc và
hồn thành tốt cơng việc theo tiến độ đề ra.

Công tác XHH được thực hiện đúng quy trình, tạo được sự đồng thuận cao
của phụ huynh. Các nguồn huy động được sử dụng đúng mục đích, được cơng
khai minh bạch, có đầy đủ hồ sơ chứng từ theo nguyên

Cơng tác an ninh, an tồn trường học được đảm bảo, khơng có bạo lực
trong học đường.

Các hoạt động giáo dục của nhà trường có chiều sâu, có tác dụng giáo dục

tư tưởng đạo đức tác phong làm việc và học tập cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên, học sinh.

Tổ chức hướng dẫn cho học sinh tham gia nhiều cuộc thi có học sinh đạt
giải cao.

Tích cực tham mưu với PGD, Phịng tài chính xin cấp bổ sung nhiều trang
thiết bị, đồ dùng, tài liệu, cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động giáo dục nhà
trường.

14

Chi bộ đã thực hiện tốt các Chỉ thị, kế hoạch triển khai việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra giám sát diễn biến tư tưởng, tình hình học tập và việc vận dụng tư tưởng đạo
đức Hồ Chí Minh vào thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Thực hiện sơ kết, tổng
kết về học tập và làm theo Bác theo văn bản hướng dẫn, quy định của cấp trên.

2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục tại trường THCS Bình Minh

2.2.1 Thuận lợi
Tổng phụ trách liên đội cùng giáo viên chủ nhiệm nhiệt huyết luôn có
nhiều giải pháp trong cơng tác giáo dục và quản lý học sinh nhà trường. Sớm
được kiện toàn ổn định thực hiện nhiệm vụ chung của nhà trường.
Cơ sở vật chất nhà trường đã đáp ứng cho quá trình dạy học; Nhà trường
đã lắp hệ thống camera đến từng phòng và các khu vực học sinh học tập vui chơi
như sân thể dục, hội trường, sân trường .
Nhà trường sử dụng hệ thống sổ liên lạc điện tử của VNPT trong mạng
Vn.Edu thường xuyên cập nhật nề nếp và kết quả học tập của học sinh cho phụ

huynh biết qua tin nhắn điện thoại.
Tập thể cán bộ giáo viên trong trường trẻ tuổi, nhiệt huyết với nghề, đồn
kết ln quan tân đến học sinh coi trọng việc giáo dục tri thức và sức cho học
sinh là ưu tiên hàng đầu.
Được sự quan tâm và ủng hộ của Cấp ủy, Ban Giám hiệu và toàn thể giáo
viên nhà trường. Được các cấp lãnh chỉ đạo sát sao hướng dẫn thực hiện, các
thầy cô luôn đổi mới công tác giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm tạo điều
kiện cho học sinh mạnh dạn, phát huy điểm mạnh của bản thân.
2.2.2 Khó khăn
Trường THCS Bình Minh nằm trên địa bàn của Phường Bình Minh, khu
vực ven thành phố nên một số phụ huynh chưa đầu tư quan tâm đúng mức đến
việc học tập cũng như sinh hoạt của con cái nên quá trình vận dụng các quan
điểm tư tưởng vào giảng dạy học sinh cịn gặp nhiều khó khăn do nhận thức một
số học sinh còn chậm.

15

Một bộ phận học sinh bố mẹ đi làm ăn xa học sinh ở với ông bà nên thiếu
sự quan tâm sát sao dẫn đến học sinh lười học ham chơi đua đòi.

Sự phát triển của đời sống hiện nay kéo theo sự đua đòi, học hỏi cách
sống mới bao gồm cả mặt tích cực lẫn mặt tiêu cực. Một số gia đình cịn khó
khăn, lo làm kinh tế chưa có thời gian quan tâm đến con em mình.

Còn một bộ phận học sinh còn ý thức kém, chưa chấp hành nội quy, quy
định của nhà trường. Tuy đã được truyên truyền hướng dẫn, kiểm tra, động viên
thậm chí xử lí nhiều mức độ khác nhau ở các cấp nhưng một bộ phận học sinh
vẫn chưa tiến bộ, vẫn thường xuyên vi phạm và vi phạm nhiều lần. Nhiều trường
hợp bất cần đến trường như một nhiệm vụ của cha mẹ của thầy cô và thường
xuyên vi phạm nội quy như: Đi xe đạp điện đến trường, sử dụng điện thoại

không đúng, đi học không đúng giờ diễn ra trong thời gian liên tục, ăn nói chưa
chuẩn mực, ứng xử thiếu phép tắc với thầy cô, bỏ học trốn học khơng xin phép,
thiếu tính năng động khi tham gia các hoạt động của nhà trường.

Với những thực trạng trên, để quản lý nề nếp học sinh đòi hỏi người quản
lý như Ban lãnh đạo, các tổ chức đặc biệt là Tổng phụ trách và GVCN có một
vai trị rất quan trọng, các cá nhân của từng giáo viên, cán bộ nhân viên nhà
trường phải nhiệt tình, tính dứt khốt, quan tâm đồng đều đến tất cả học sinh.
Bên cạnh đó người quản lý cịn phải có tấm lịng bao dung, nhân hậu, biết
thương yêu học sinh như con mình. Phải biết huy động sức mạnh tập thể đặc
biệt là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và các tổ chức đoàn thể như cơng đồn và
đặc biệt là hội phụ huynh, liên đội.

2.3. Những kết quả vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giáo dục

học sinh của trường THCS Bình Minh hiện nay (ở các mục tiêu đề không

viết tắt)

2.3.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên của trường
100% cán bộ, GV, nhân viên và học sinh chấp hành tốt nếp sống văn hố
có tác phong đạo đức và lối sống lành mạnh, trong sạch.
Tổng số giáo viên tham gia hội giảng 18/18 đạt giáo viên dạy giỏi cấp
trường.

16

Thi cấp thành phố: Tổng số CBQL, giáo viên tham gia thi giáo viên dạy
giỏi; giáo viên chủ nhiệm giỏi: 15. Kết quả: 13/15 = 86,7% CBQL, giáo viên
đạt giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp thành phố; vượt chỉ tiêu kế

hoạch xây dựng.

Thi cấp tỉnh: Tổng số CBQL, giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi;
giáo viên chủ nhiệm giỏi: 04. Kết quả: 04/04 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi,
giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh trong đó: 01 giải Ba, 02 giải khuyết khích và
01 chứng nhận đạt.

Chất lượng đội ngũ: Kết quả đánh giá xếp loại thi đua: 20/20 CBQL,
giáo viên được đánh giá xếp loại đúng quy trình.

Xếp loại chuyên môn: Giỏi 15/20 = 75%; Khá 1/20 = 5%; TB 4/20 =
20%. BDTX: 100% CBQL, GV hồn thành cơng tác BDTX.

2.3.2. Kết quả học tập và rèn luyện của các em học sinh trong năm
vừa qua

Năm học 2022-2023, Nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện
theo kế hoạch đã được phê duyệt, đồng thời thường xuyên bổ sung kịp thời văn
bản hướng dẫn mới về chuyên môn.

Kết quả: Thực hiện 100% các chỉ tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ đã đề ra.
Tổng số HS: được giao 332 thực hiện 342 tăng 10 HS
Số lớp: được giao 08, thực hiện 09 (Tăng 01 lớp 8)
Chất lượng 2 mặt giáo dục học kỳ I gần cập chỉ tiêu đăng ký đầu năm,
vượt so cùng kỳ năm trước. Tổng số HS được tham gia đánh giá 342
* HS được khen thưởng:
Lớp 6,7: HSG: 11 = 6% HS có thành tích nổi trội trong RLHT: 65 = 38%
Lớp 8,9: HSG (HTTNV): 23 = 13,4%; HSTT (HTNV): 47= 27,3%
03 HS đạt giải ba; 03 HS đạt giải Tư NCKH cấp thành phố.
03 HS đạt giải Ba Robotic cấp thành phố

09 HS đạt HSG cấp thành phố.
Lớp xuất sắc: 01; tiên tiến: 01

17

* Kết quả thi HSG lớp 9 cấp thành phố: 09 HS đạt giải, vượt so với năm
học trước 05 giải. Chất lượng giải cao hơn so với năm học trước.

* Cuộc thi nghiên cứu khoa học
Số lượng dự án tham gia: 02 dự án. HS tham gia 06/ 02 dự án.
Kết quả: 02/02 dự án đạt giải cấp thành phố. Trong đó có 01 dự án được
giải ba; 01 dự án đạt giải Tư.
Thi Robotic trong Ngày Hội chuyển đổi số - Giáo dục STEM cấp thành
phố: 03 HS đạt giải ba cấp thành phố.
Cuộc thi Đại sứ Văn hố đọc: 01 giải Khuyến khích cấp thành phố; 01
giải Khuyến khích cấp Tỉnh.
2.3.3. Xây dựng nền nếp, kỷ cương, văn hóa trường học; xây dựng

mơi trường giáo dục an toàn, vệ sinh, dân chủ
2.3.3.1. Xây dựng nền nếp, kỷ cương, văn hóa trường học
Tổ chức triển khai và thực hiện xây dựng nền nếp, kỷ cương, văn hóa

trường học thường xuyên liên tục trong các bổi họp hội đồng, sinh hoạt chuyên
môn, các buổi hoạt động tập thể. Thực hiện 10 lười hứa giáo viên Lào Cai làm
theo lời Bác. Trong học kỳ khơng có cán bộ giáo viên phạm đạo đức nhà giáo,
đạo đức nghề nghiệp. Đa số hoc sinh ngoan có ý thức tu dưỡng và rèn luyện.

100% cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh chấp hành tốt nếp sống văn
hố có tác phong đạo đức và lối sống lành mạnh, trong sạch.


Thực hiện nghiêm túc, thường xuyên qui chế dân chủ trong trường học.
Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên có tư tưởng, nhận thức đúng đắn, có sự nhất
trí cao với sự chỉ đạo quản lí của ban giám hiệu, tập thể đồn kết nhất trí.

Bố trí dạy bù kịp thời cho những ngày nghỉ lễ và các ngày nghỉ do hoạt
động chung của trường.

2.3.3.2. Đổi mới cơ chế, quản lí chun mơn
Nhà trường thực hiệu hiệu quả cơ chế giao quyền, tự chủ, nêu cao tinh
thần trách nhiệm đến từng tổ bộ phận, cá nhân giáo viên trong nhà trường; phát
huy vai trị của đội ngũ tổ trưởng tổ chun mơn; cốt cán và nịng cốt chun
mơn; tăng cường kiểm sốt trực tiếp, trên hệ thống.

18

Sinh hoạt chuyên mơn: tổ chức linh hoạt nhóm, tổ, trực tiếp kết hợp trực
tuyến; tăng cường các chuyên đề sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học,
tập trung thảo luận những vấn đề chun mơn mới, khó đặc biệt là các chủ đề
trong chương trình lớp 6, 7 mới.

Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm, Liên Đội trong việc tăng cường
giáo dục Pháp luật, đạo đức, lối sống, giá trị sống; nâng cao khát vọng sống cho
học sinh nhằm giảm thiểu tình trạng bạo lực học đường.

Nhà trường đã triển khai, quán triệt tới toàn thể cán bộ, giáo viên các văn
bản quy định về cơng tác dạy thêm học thêm trong và ngồi nhà trường. Đảm
bảo khơng có giáo viên dạy thêm ngồi nhà trường trái quy định.

2.3.3.3. Công tác phụ đạo, bồi dưỡng, phân luồng học sinh
Trong công tác phụ đạo học sinh yếu kém: nhà trường đưa nội dung phụ

đạo học sinh vào từng tiết dạy, đồng thời giáo viên bộ môn thường xuyên kiểm
tra, bổ trợ kiến thức cho học sinh học yếu, kém; lập danh sách, xây dựng kế
hoạch phụ đạo, thực hiện theo thời khóa biểu kết hợp linh hoạt trong các giờ
học.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi: Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đã
được quan tâm giáo viên nhiệt tình, có sự đầu tư về kiến thức, bồi dưỡng không
thu tiền, bồi dưỡng trên tinh thần tự nguyện với các mơn Sinh, Anh, GDCD,
Tốn, Văn, Địa, Sử, Tin.
Phân luồng học sinh: làm tốt công tác phân luồng HS lớp 9 ngay từ đầu
năm học; phân loại đối tượng, chia lớp bồi dưỡng, ôn thi vào 10 THPT. Trên cơ
sở kết quả khảo sát chất lượng đầu năm, giữa kì, cuối kì giáo viên tổ chức lấy
phiếu khảo sát, trao đổi trực tiếp với cha mẹ học sinh qua họp phụ huynh; trực
tuyến qua họp zoom; phân loại đối tượng, chia lớp bồi dưỡng, ôn thi nhằm định
hướng đúng giúp học sinh lựa chọn trường, chọn học nghề sau tốt nghiệp phù
hợp năng lực; thực hiện nghiêm túc kế hoạch phân luồng lần 1, lần 2 của
PGD&ĐT; đăng kí thi thử vào 10 cho 100% học sinh lớp 9.

2.3.4. Giáo dục lý tưởng cách mạng cho học sinh

19

Có đạo đức cách mạng thì mỗi đội viên, thanh niên có thể tự phấn đấu
hồn thiện mình, hình thành năng lực để hồn thành nhiệm vụ cách mạng vẻ
vang. Vì vậy, đạo đức cách mạng là nền tảng vững chắc để thanh niên hồn
thành nhiệm vụ vẻ vang của mình. Trong thời gian qua toàn thể Cán bộ giáo
viên nhất là giáo viên được giao phụ trách đồn ln quan tâm và giáo dục đạo
đức cách mạng cho thanh niên. Người đã nêu lên những nội dung cụ thể về
giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho thanh niên như sau:

Đạo đức cách mạng là tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng và

hiếu với nhân dân. Khi nói tới giáo dục đạo đức cách mạng, vấn đề quan trọng
hàng đầu được Hồ Chí Minh quan tâm là làm cho thanh niên nhận thức được
rằng: đạo đức cách mạng là tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng và hiếu
với nhân dân. Khái niệm trung, hiếu mà Hồ Chí Minh nêu để thanh niên tu
dưỡng, rèn luyện bao hàm những nội dung rất mới mẻ, trên cơ sở phát triển
những tinh hoa của dân tộc và nhân loại. Qua các buổi tuyên truyền làm rõ khái
niệm đó cho tầng lớp thanh niên nắm rõ các quy định chủ trương của nhà
trường.

2.3.5. Giáo dục sức khỏe và thể chất cùng tinh thần yêu lao động cho học

sinh
Với quan điểm xây dựng mơi trường văn hố lành mạnh giúp thanh niên

rèn luyện nâng cao kiến thức, thẩm mỹ, thể lực, đồng thời vận dung tư tưởng Hồ
Chí Minh về giáo dục sức khỏe thể chất, tinh thần yêu lao động cho đội viên,
thanh niên, Liên đội trường thường xuyên chỉ đạo các chi đội tổ chức các hoạt
động nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho Đồn viên thanh niên, thường
xuyên tổ chức các chương trình giao lưu văn hóa, văn nghệ với các đơn vị, tổ
chức đồn thể trên địa. Thông qua các hoạt động giao lưu đã làm tốt cơng tác
tun truyền chủ trương, chính sách của Đảng, phổ biến, giáo dục pháp luật, làm
công tác dân vận, góp phần đảm bảo an ninh trật tự ở địa phương; thường xuyên
khuyến khích, động viên đội viên, đồn viên tích cực học tập.

Qua nghiên cứu các lời dạy của Bác Liên đội trường đổi mới công tác
tuyên truyền, giáo dục về giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản; giáo dục kỹ

20

năng chăm sóc sức khỏe cho gia đình và cho cộng đồng; tuyên truyền phòng

chống HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm; bài trừ tệ nạn xã hội…

Liên đội đã thực hiện công tác tun truyền nêu trên thơng qua các hoạt
động ngoại khóa dưới cờ, hoạt động ngoại khóa sinh hoạt lớp, sinh hoạt chi đội,
thơng qua các chương trình phát thanh, tham gia các cuộc thi trực tuyến, thông
qua hoạt động ngoại khóa do Liên đội trường tổ chức, thơng qua tin bài trên
kênh Fanpage, qua video tuyên truyền trên Youtube…

2.3.6. Thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục
Sử dụng các phần mềm trong quản lý giáo dục và giảng dạy phát huy
được hiệu quả: phần mềm VNEDU, EMIS, PMIS, phần mềm xếp TKB, phổ cập
giáo dục, thi đua khen thưởng... Sử dụng hộp thư điện tử để triển khai một số nội
dung chuyên môn và các hoạt động giáo dục. Sử dụng sổ liên lạc điện tử.
Thường xuyên đưa tin bài lên trang web nhà trường (30 tin bài trong HK 1); cập
nhật đưa tin thường xuyên trên trang fanpage nhà trường.
Nhà trường đã tổ chức 02 buổi tập huấn CNTT, mời chuyên viên bên
VNPT tập huấn kết hợp GV Tin học hướng dẫn, hỗ trợ CB, GV, NV những kĩ
năng Tin học cơ bản đặc biệt là kỹ năng sử dụng thành thạo excel để tổng hợp,
thống kê số liệu; ứng dụng CNTT; ứng dụng các phần mềm dạy học; mềm quản
lí học sinh, trang Web của nhà trường; sử dụng sổ điểm điện tử, sổ học bạ điện
tử, giáo án điện tử; sổ đầu bài, KHDH điện tử, sổ chủ nhiệm...; khai thác bài
giảng trực tuyến.
Hầu hết cán bộ, giáo viên đều có giờ dạy ứng dụng cơng nghệ thông tin
trong năm học; đa số giờ đều được xếp loại từ khá trở lên. Tùy theo môn dạy,
việc ứng dụng ở nhiều mức độ khác nhau. Đặc biệt trong năm nhà trường đã lắp
thêm wifi các lớp học để tạo điều kiện cho giáo viên tiếng Anh dạy sách mềm;
các lớp học đủ máy chiếu, camera.

2.3.7. Hoạt động ngoài giờ lên lớp
Nhà trường đã đa dạng hố các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp với mục tiêu: giáo dục lý tưởng, truyền thống, nhân cách, kỹ
năng sống, kiến thức pháp luật và ý thức cơng dân, phát huy tính tích cực, chủ


×