lOMoARcPSD|38183518
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC
QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC VỚI
VIỆC XÂY DỰNG LỐI SỐNG TÍCH CỰC CỦA
SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
Họ và tên : Lý Thị Thùy Trinh
MSHV : 226101082
Lớp : 221MBA13
GVHD : TS. Nguyễn Minh Trí
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2022
1
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN MƠN TRIẾT HỌC
QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC VỚI
VIỆC XÂY DỰNG LỐI SỐNG TÍCH CỰC CỦA
SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
Họ và tên : Lý Thị Thùy Trinh
MSHV : 226101082
Lớp : 221MBA13
GVHD : TS. Nguyễn Minh Trí
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2022
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. Nguyễn Minh Trí
1
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................3
NỘI DUNG ...............................................................................................................................4
I. Lý luận chung về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức ....................................................4
1.1 Vật chất ........................................................................................................................4
1.2 Ý thức...........................................................................................................................5
1.3 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức ............................................................................7
II. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức để xây dựng lối sống tích
cực của sinh viên hiện nay và liên hệ thực tiễn .....................................................................8
2.1. Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức để xây dựng lối sống tích cực của
sinh viên hiện nay. .............................................................................................................8
2.2. Liên hệ thực tiễn .........................................................................................................9
III. KẾT LUẬN..................................................................................................................10
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................10
2
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
LỜI MỞ ĐẦU
Để xây dựng được một đất nước Việt Nam nước ta đã bỏ qua chế độ chủ nghĩa
tư bản và đi lên chủ nghĩa xã hội vì để xóa bỏ được áp bức bóc lột, được thực sự độc
lập và con người đđược phát triển tồn diện. Để phân tích một cách thật chính xác
những đặc điểm của nước ta, thì Đảng ta đã áp dụng chủ nghĩa Mac-lênin tư tưởng Hồ
Chí Minh để tìm đđược quy luật định ra đường lối, phương châm cụ thể của cách mạng
xã hội chủ nghĩa sao phù hợp. Thanh niên đặc biệt là sinh viên là tầng lớp người chủ
nhân tương lai của đất nước, là lớp tri thức trẻ được thụ hưởng tri thức khoa học hiện
đại và tiến bộ và cải tiến những giá trị văn hóa mới nên việc giáo dục để hình thành từ
một lối sống tốt là một việc cần được quan tâm bởi nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng
với bất cứ một quốc gia ra một dân tộc nào trên thế giới là hình thức đầu tư cơ bản
nhất cho một đất nước vững mạnh.
Với ý nghĩa đó tơi đã chọn đề tài "Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức với việc xây dựng lối sống tích cực của sinh viên Việt Nam hiện nay”
3
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
NỘI DUNG
I. Lý luận chung về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
1.1 Vật chất
a. Đinh nghĩa vật chất
Vật chất theo V.I. Lênin “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được em lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Định nghĩa của V.I. Lênin bao gồm các nội dung như sau:
Thứ nhất vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngồi ý thức khơng phụ thuộc
vào ý thức. Mọi sự vật hiện tưởng đều thuộc phạm trù của vật chất, đều là các dạng tồn
tại đặc biệt của vật chất. Nhưng không thể đồng nhất vật chất với một hay một số dạng
đặc biệt của vật chất.
Thứ hai vật chất là cái khi tác động vào các giác quan con người thì em lại cho
con người cảm giác. Tuy nhiên không phải tất cả sự vật, hiện tượng quá trình trong thế
giới khi tác động lên giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
Thứ ba cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó là vật chất. Các hiện
tượng vật chất ln tồn tại khách quan không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần, cịn
các hiện tượng tinh thần thì phụ thuộc lại vào thế giới vật chất.
Qua định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã cho thấy được cả hai mặt vấn đề cơ
bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng, thừa nhận trong nhận thức luận thì
vật chất là tính thứ nhất và con người có thể nhận thức được thế giới vật chất.
b. Hình thức tồn tại của vật chất:
Theo Ph. dĂngghen, vận động được hiểu là phương thức tồn tại của vật chất, là
thuộc tính vốn có của vật chất. Các hình thức vận động luôn khác nhau về chất. Đứng
yên là một biểu hiện vận động đặc biệt của vận động không bị thay đổi về chất. Không
một sự vật hay hiện tượng nào có thể tạo ra chuyển động cũng như nó sẽ khơng bao giờ
mất đi
4
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
Khơng gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất. Khơng gian là kích thước
của khơng gian mà một vật thể chiếm giữ (dài, rộng và cao) và thời gian là độ dài tồn
tại, mức độ tiến hóa. Nghĩa là tính ba chiều của khơng gian là chiều dài, chiều rđộng và
chiều cao. Tính một chiều của thời gian là chiều từ quá khứ đến tương lai. V.I. Lê-nin
đã viết rằng: "Trong thế giới khơng có gì khác ngồi vật chất chuyển động, và vật chất
vận động khơng thể chuyển động ngồi khơng gian và thời gian". Vật chất tồn tại khách
quan, do đó khơng gian và thời gian cùng tồn tại khách quan. Không gian và thời gian
là hai thuộc tính khác nhau nhưng khơng thể tách rời nhau của vật chất vận động Khoa
học đã chứng minh khơng gian hay thời gian là khơng có giới hạn, khơng ở đâu có sự
ngưng tụ hay thay đổi.
1.2 Ý thức
a. Kết cấu của ý thức
Cũng như vật chất có rất nhiều quan niệm về ý thức theo các trường phái khác nhau.
Vật chất là sự phản ánh khách quan vào bộ óc con người thông qua lao động và ngôn
ngữ. Mác – Lênin nhấn mạnh rằng tinh thần ý thức là chẳng qua chỉ là cái vật chất được
di chuyển vào bộ óc con người và được cải biến trong đó. Ý thức là một hiện tượng tâm
lý xã hội có kết cấu phức tạp gồm ý thức tri thức, tình cảm, ý chí trong đó tri thức là
quan trọng nhất, là phương thức tồn tại của ý thức, vì sự hình thành và phát triển của ý
thức có liên quan mật thiết với quá trình con người nhận thức và cải biến giới tự nhiên.
Tri thức càng được tích luỹ con người càng đi sâu vào bản chất của sự vật và cải tạo sự
vật có hiệu quả hơn, tính năng động của ý thức nhờ đó mà tăng hơn. Việc nhấn mạnh
tri thức là yếu tố cơ bản quan trọng có ý nghĩa chống quan điểm đơn giản coi ý thức là
tình cảm, niềm tin …Quan điểm đó chính là bệnh chủ quan duy ý chí của niềm tin mù
quáng. Tuy nhiên, việc nhấn mạnh yếu tố tri thức cũng không đồng nghĩa với việc phủ
nhận coi nhẹ yếu tố vai trị tình cảm ý chí.
Tự ý thức cũng là một yếu tố quan trọng mà một thực thể độc lập có sẵn trong cá
nhân, biểu hiện xu hướng về bản thân mình, tự khẳng định cái tôi riêng biệt tách rời xã
hội. Mặt khác sự giao tiếp xã hội và hoạt động thực tiễn xã hội địi hỏi con người nhận
rõ bản thân mình và tự điều chỉnh theo các quy tắc tiêu chuẩn mà xã hội đề ra. Ngồi
ra, văn hố cũng đóng vai trò cái gương soi giúp cho con người tự ý thức bản thân.
5
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
Vô thức là một hiện tượng tâm lý, nhưng có liên quan đến hoạt động xảy ra ở ngồi
phạm vi của ý thức. Có 2 loại vô thức: loại thứ nhất liên quan đến các hành vi chưa
được con người ý thức, loại thứ hai liên quan đến các hành vi trước kia đã được ý thức
nhưng do lặp lại nên trở thàmh thói quen, có thể diễn ra tự động bên ngồi sự chỉ đạo
của ý thức. Vô thức ảnh hưởng đến nhiều phạm vi hoạt động của con người. Trong
những hoàn cảnh đó nó có thể giúp con người giảm bớt sự căng thẳng trong hoạt động.
Việc tăng cường rèn luyện để biến thành hành vi tích cực thành thói quen, có vai trò
quan trọng trong đời sống.
b. Nguồn gốc của ý thức
• Nguồn gốc tự nhiên:
Theo những thành tựu khoa học tự nhiên nhất là sinh lý học thần kinh, các nhà khoa
học đã khẳng định ý thức là một thuộc tính của vật chất, không phải là tất cả các dạng
vật chất mà chỉ là một dạng vật chất có tổ chức cao chính là bộ não của con người. Bộ
não người là cơ quan vật chất của ý thức còn ý thức là chức năng của bộ não người.
Hoạt động có ý thức của con người dựa trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ
não con người. Khi não bị thương, ý thức sẽ khơng hoạt động bình thường hoặc suy
giảm. Không thể tách ý thức ra khỏi hoạt động của não bộ.
Nếu chỉ có bộ não mà khơng có sự tác động của thế giới bên ngồi để bộ não phản ứng
lại sự tác động này thì khơng thể có ý thức. Phản ánh là thuộc tính chung của các đối
tượng vật chất, tính chất này được biết đến. Thể hiện ở mối quan hệ và tác động qua lại
giữa các vật lý. Kết quả của phản xạ phụ thuộc vào hai đối tượng - tác nhân và vật nhận
tác động. Vật nhận tác động thì ln mang thông tin của vật tác động. Sự tác động bên
ngoài đồng thời bộ não người là cơ quan phản ánh tạo nên ý thức đó chính là nguồn gốc
tự nhiên của ý thức
• Nguồn gốc xã hội
Nguồn gốc xã hội của ý thức có nhiều yếu tố cấu thành trong đó cơ bản và trực tiếp là
lao động và ngôn ngữ. Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên để
tạo ra sản phẩm tồn tại và phát triển. Lao động cũng là một quá trình làm thay đổi cấu
6
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
trúc của cơ thể con người thông qua những hiện tượng mà con người làm được. Làm
xuất hiện ngôn ngữ một cách khách quan.
Ngôn ngữ là một hệ thống các tín hiệu vật lý chứa thơng tin với nội dung có ý thức. Sự
ra đời của ngơn ngữ gắn liền với công việc lao động. Công việc lao động ngay từ đầu
nó đã có tính xã hội. Mối quan hệ giữa các thành viên trong quá trình làm việc dẫn đến
nhu cầu về phương tiện giao tiếp và trao đổi ý kiến.
• Bản chất của ý thức
Thứ nhất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó có thể hiện ở
chỗ: Ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan, được thế giới khách hàng quy định cả
về nội dung và về hình thức biểu hiện, nhưng nó khơng có y ngun như thế giới khách
quan mà nó đã có cải biến thơng tin qua lăng kính chủ quan con người
Thứ hai, ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan. Tính năng
động, sáng tạo của sự phản ánh và có thể hiện ở quá trình con người tạo ra, tác động
vào sự vật một cách có định hướng, chọn lọc, tùy theo nhu cầu của mình.
Thứ ba, ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của
ý thức luôn cùng với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy tắc tự nhiên và
của các quy tắc xã hội; được quy định bởi nhu cầu giao tiếp xã hội và điều kiện sinh
hoạt của đời sống xã hội.
1.3 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Lênin đã chỉ ra rằng sự đối lập giữa vật chất và ý thức chỉ có ý nghĩa tuyệt đối trong
phạm vi hạn chế: trong trường hợp này chỉ giới hạn trong vấn đề nhận thức luận cơ bản
là thừa nhận cái gì là cái có trước, cái gì là cái có sau. Ngồi giới hạn đó thì khơng cịn
nghi ngờ gì nữa rằng sự đối lập đó chỉ là tương đối. Song sự đối lập giữa vật chất và ý
thức chỉ là sự tương đối như là những nhân tố, những mặt không thể thiếu được trong
hoạt động của con người, đặc biệt là hoạt động thực tiễn, ý thức có thức có thể cải biến
được tự nhiên, thâm nhập vào sự vật, khơng có khả năng tự biến thành hiện thực. Nhưng
thông qua hoạt động thực tiễn của con người, ý thức có thể cải tiến được, thâm nhập
vào sự vật, hiện thực hoá những mục đích mà nó đề ra cho hoạt động của mình. Điều
này bắt nguồn từ chính ngay bản tính phản ánh, sáng tạo và xã hội của ý thức và chính
nhờ bản tính đó mà chỉ có con người có ý thức mới có khả năng cải biến và thống trị tự
7
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
nhiên. Mặt khác, đời sống con người là sự thống nhất không thể tách rời giữa đời sống
vật chất và đời sống tinh thần. Trong đó: những nhu cầu tinh thần ngày càng phong phú
và đa dạng và những nhu cầu vật chất cũng bị tinh thần hoá. Trái lại, Nhà triết học Mác-
Lênin khẳng định rằng, trong hoạt động của con người những nhân tố vật chất và ý thức
có tác động qua lại, song sự tác động đó diễn ra trên cơ sở tính thứ nhất của nhân tố vật
chất so với tính thứ hai của ý thức.
Trong hoạt động của con người, những nhu cầu vật chất xét đến cùng bao giờ cũng
giữ vai trò quyết định, chi phối và quy định mục đích hoạt động của con người vì nhân
tố vật chất quy định khả năng các nhân tố tinh thần có thể tham gia vào hoạt động của
con người. Tạo điều kiện cho nhân tố tinh thần hoặc nhân tố tinh thần khác biến thành
hiện thực. Qua đó quy định mục đích chủ trương biện pháp mà con người đề ra cho hoạt
động của mình bằng cách chọn lọc, sửa chữa, bổ sung cụ thể hố mục đích biện pháp
đó. Hoạt động nhận thức của con người bao giờ cũng hướng đến mục tiêu cải biến tự
nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu sống. Hơn nữa, cuộc sống tinh thần của con người xét
đến cùng bị chi phối và phụ thuộc vào việc thoả mãn nhu cầu vật chất và vào những
điều kiện vật chất hiện có. Khẳng định vai trị cơ sở, quyết định trực tiếp nhân tố vật
chất, Triết học Mác-Lênin đồng thời cũng khơng coi nhẹ vai trị của nhân tố tinh thần,
tính năng động chủ quan. Nhân tố ý thức có tác động trở lại quan trọng đối với nhân tố
vật chất. Do đó, trong quá trình hoạt động của mình con người phải tuân theo quy luật
khách quan và chỉ có thể đề ra những mục đích, chủ trương trong phạm vi vật chất cho
phép.
II. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức để xây dựng lối sống
tích cực của sinh viên hiện nay và liên hệ thực tiễn
2.1. Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức ể xây dựng lối sống tích cực
của sinh viên hiện nay.
Theo quan điểm duy vật biện chứng vật chất quyết định ý thức cho nên trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải xuất phát từ thực tế khách quan đầu tiên bản
thân mỗi người cần phải xác định cho cho mình điều kiện khách quan làm ảnh hưởng
đến lối sống công việc học tập của bản thân. Hiện nay sinh viên đang có lối sống theo
hai xu hướng đó là tích cực và tiêu cực.
8
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
Ví dụ: vật chất quyết định ý thức mà cụ thể hơn đó là tiền đã làm cho một bộ
phận sinh viên chạy theo lối sống vật chất “Sùng bái đồng tiền, làm tất cả để đạt được
mục ích của mình bất chấp thủ đoạn; coi những vấn đề tiêu cực nảy sinh trong cuộc
sống là tất yếu không những khơng thể thiếu mà cịn rất quan trọng và hữu ích trong
việc đạt mục ích cá nhân”
Mỗi người cần đặc biệt chú ý tơn trọng tính khách quan và hành động theo quy
luật khách quan như tuân thủ thời gian biểu, tham gia đầy đủ các buổi học đồng thời
tuân thủ theo hướng dẫn của giảng viên, ngoài ra cần tuân thủ các quy định, nội quy của
trường.
Ý thức tác động trở lại vật chất nên cần phát huy tính năng động chủ quan. Ln
biết cách nghiên cứu trước, học hỏi trước. Vì sẽ khơng có ai hướng dẫn hay chỉ cho bạn
cách học mà bạn phải tự định hướng cho mình.
Sinh viên là lớp trí thức trẻ được kế thừa những tri thức khoa học tiên tiến hiện
đại, được đào tạo chuyên nghiệp và có thể sử dụng chun mơn đó để khai thác. “Triết
học và các ngành khoa học nhân văn khác giúp hình thành nhân cách của sinh viên,
giúp họ trở thành những người sáng tạo có suy nghĩ và có trách nhiệm với cuộc sống
của mình”.
Ví dụ: Hiện nay tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn ra rất căng thẳng nhà
nước ta đã kịp thời đưa ra các chỉ thị, thơng tư nhằm phịng chống dịch theo tình hình
của từng nơi cùng với việc thực hiện “mục tiêu kép”, vừa chống dịch có hiệu quả, vừa
thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Hết sức tránh đồng thời cả hai khuynh hướng: Lơ là,
chủ quan, mất cảnh giác (nhất là khi khơng có dịch) và hốt hoảng, hoang mang, mất
bình tĩnh, thiếu bản lĩnh khi ứng phó dịch bệnh.
2.2. Liên hệ thực tiễn
Trước hết là cách định nghĩa và tiếp cận trong nghiên cứu về lối sống nói chung
theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, lối sống là tồn bộ những hình thức hoạt động sống
của con người trong một xã hội nhất định được xem xét thống nhất với các điều kiện
kinh tế –xã hội nhất định. Trong Di chúc của mình, Hồ Chí Minh căn dặn Đảng và nhân
dân ta: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần
thiết”. Là sinh viên năm nhất tơi tự nhận thức được rằng việc có lối sống đúng đắn ,tích
9
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
cực là một điều rất cần thiết cho thế hệ trẻ là thanh niên nói chung và sinh viên nói
riêng.
Lối sống tích cực thể hiện ở việc kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của
ông cha ta loại bỏ yếu tố lạc hậu như lười biếng, vô kỷ luật… một lịng trung thành, u
nước ln khát khao cống hiến giá trị xây dựng nước nhà. Bên cạnh đó cần phải tự biết
làm giàu vốn kiến thức tích cực tham gia vào các phong trào thi đua, sôi nổi trong các
hoạt động do trường tổ chức.
Ví dụ: khi lên đại học sẽ rất khó nắm bắt được kiến thức vậy nên tơi thường tự
chủ động nghiên cứu, tìm kiếm thơng tin để việc học dễ dàng hơn. Cụ thể khi xong bài
thuyết trình thì biết lắng nghe ý kiến chỉnh sửa của lớp và giảng viên hay khi làm bài
tập hoặc họp nhóm cần phải sáng tạo, đột phá, nhưng khơng nên quá cầu toàn, bảo thủ.
Xây dựng tinh thần trách nhiệm có tính kỷ luật, tính tập thể nghĩa là trong một
tập thể cần biết tơn trọng, ưu tiên lợi ích chung có ý thức giữ gìn, đồn kết tuyệt ối
khơng gây mâu thuẫn chia bè kéo phái trong nội bộ.
Ngồi ra thì thực hiện tuyên truyền những lối sống tích cực cho mọi người ca
ngợi những tấm gương người tố việc tốt, phê pháp và loại bỏ những hành vi tiêu cực,
những tấm gương xấu. Vì thế là một sinh viên cần phải biết cách rèn luyện bản thân lối
sống tích cực, chủ động, sáng tạo cùng tinh thần hăng say và nhiệt huyết không chỉ để
nâng cao giá trị cho bản thân mà còn là xây dựng tiếp nối làm giàu đất nước.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là sự nghiệp rất khó và phức tạp, có
thể coi nó như một cơng cuộc kháng chiến trường kỳ của Đảng, Nhà nước và nhân
dânta. Những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới địi hỏi Đảng và nhà nước ta
phải kiên trì, kiên định, ln nâng cao trình độ, văn hố, lý luận để thích ứng kịp thời
với tình hình thực tế biến đổi khơng ngừng. Phải biết đánh giá đúng tình hình, xem xét,
cân nhắc kỹ hồn cảnh cụ thể, từ đó đi tới những quyết định tối ưu. Đồng thời phải có
tầm nhìn xa trong rộng, biết giải quyết một cách khoa học các nhiệm vụ trước mắt và
lâu dài. Có như thế mới tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam cất cánh, để từ đó nâng
cao hơn nữa vị trí Việt Nam trên chiến trường quốc tế, góp phần xứng đáng vào công
cuộc đổi mới kinh tế đất nước.
10
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
III. KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu về quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và
ý thức và việc xây dựng lối sống tích cực của sinh viên Việt Nam hiện nay như sau.
Trước thời đại hội nhập xã hội ngày càng phát triển xuất phát từ thực tế khách quan
sinh viên cần biết vận dụng các quy tắc khách quan vào thực tiễn. Yêu cầu của quan
điểm khách quan là trong hoạt động nhận thức cũng như thực tiễn bao giờ cũng phải
xuất phát từ những điều kiện, những hoàn cảnh thực tế; tôn trọng các quy luật khách
quan, các quy luật tự nhiên và xã hội, đặc biệt là từ điều kiện vật chất trong việc xác
định , định hướng bản thân lựa chọn hiệu quả .Sinh viên ngày nay cần có tác phong
đúng mực, nhanh nhạy ,tư duy sáng tạo, thái độ nghiêm túc, luôn học hỏi, rèn luyện bản
thân, sống giản dị, khiêm tốn, thật thà dũng cảm, khơng ngại thử sức những thứ mới
mẻ, có tinh thần lạc quan và lý tưởng hoài bão. Đặc biệt loại bỏ những thành phần lạc
hậu, khơng có trí tiến thủ, ỷ lại lười biếng chỉ biết đến lợi ích của bản thân, tham lam
vô ộ, vô ý thứ, không có nề nếp, sống bng thả lợi dụng người khác làm việc trái pháp
luật gây hại cho đất nước.
11
Downloaded by mai truong ()
lOMoARcPSD|38183518
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ls. Nguyễn Minh Hải. (2021, 01 20). Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức ý nghĩa phương pháp luận.
2. A. L. NIKIFROV. (2013, 04 29). TRIẾT HỌC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC. (Đ. M. dịch, Biên tâp viên)̣
3. BỘ Y TẾ VÀ TỔNG CỤC THỐNG KÊ. (năm 2003). Điều tra quốc gia về vị thành niên
và thanh niên Việt Nam tại 43 tỉnh thành (SAVI).
4. Nhà xuất bản tiến bộ Maxcơva. (1980). Lênin toàn tập 8.
5. Nhóm PV. (2021, 07 19). Nhiều địa phương quyết tâm thực hiện “mục tiêu kép” vừa
chống dịch vừa phát triển kinh tế - xã hội.
6. NXB Trẻ. (2019). Nếu Tơi Biết Được Khi Cịn 20. In T. Seelig.
7. PGS.TS Phạm Hồng Tung. (2011). Văn hóa và lối sống của thanh niên Việt Nam trong
bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế một số vấn đề lý thuyết và cách tiếp cận.
8. PGS.TS. Phạm Văn Đức. (2021, 06 17). Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho bậc
đại học hệ khơng chun lý luận chính trị).
9. Triết học+. (2015, 3 31). Quan hệ giữa vật chất và ý thức và vận dụng vào việc xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
10. TS. Lê Thị Chiên. (2019, 08 22). Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau theo Di
chúc Hồ Chí Minh.
12
Downloaded by mai truong ()