lOMoARcPSD|38119299
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA TOÁN – THỐNG KÊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN HỌC: THỐNG KÊ TRONG KINH TẾ VÀ
KINH DOANH
Chủ đề:
NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG TRÀ SỮA
CỦA GIỚI TRẺ TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
Giảng viên phụ trách : Trần Hà Quyên
Mã lớp học phần : 21D1STA50800507
Nhóm : 03
TP.Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2021
i
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………..…………iv
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………..…………vi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI……………………………………………….1
1.1 Bối cảnh đề tài nghiên cứu………………………………………………1
1.2 Phát biểu vấn đề nghiên cứu…………………………………………….2
1.3 Mục tiêu của đề tài………………………………………………………2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………….3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu……………………………………………..3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu……………………………………………….3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC
ĐÂY VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU……………………………………………...4
2.1 Cơ sở lý thuyết…………………………………………………………..4
2.1.1 Thống kê mô tả…………………………………………………….4
2.1.2 Thống kê suy diễn…………………………………………………6
2.2 Các kết quả nghiên cứu trước đây……………………………………….8
2.2.1 Thị trường trà sữa ở Việt Nam…………………………………….8
2.2.2 Độ nhận diện của trà sữa Việt Nam……………………………...10
2.2.3 Tỷ lệ từng sử dụng trà sữa trước đây…………………………….11
2.2.4 Tần suất sử dụng trà sữa khá cao………………………………...12
2.2.5 Trà sữa – Loại thực uống được xếp thứ 2 về độ ưa thích tại Việt Nam.12
2.2.6 Các cửa hàng trà sữa hiện nay…………………………………….13
2.2.7 Tạo ra xu hướng mới cho ngành giải khát tại Việt Nam…………..14
2.3 Mơ hình nghiên cứu…………………………………………………….14
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………..16
3.1 Mục tiêu dữ liệu…………………………………………………………16
ii
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
3.2 Cách tiếp cận dữ liệu……………………………………………………16
3.2.1 Nguồn cơ sở dữ liệu……………………………………………….16
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu………………………………………….18
3.3 Kế hoạch phân tích……………………………………………………...19
3.4 Độ tin cậy và độ giá trị………………………………………………….19
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………20
4.1 Thống kê mô tả………………………………………………………….20
4.1.1 Số lượng người thích trà sữa trong số những người đã từng uống...20
4.1.2 Mức độ thường xuyên sử dụng trà sữa của người tiêu dùng………20
4.1.3 Thông tin người tiêu dùng tìm kiếm nhiều nhất khi lựa chọn trà sữa21
4.1.4 Người tiêu dùng biết đến trà sữa nhờ……………………………...21
4.1.5 Mục đích sinh viên thường đến với quán trà sữa………………….22
4.1.6 Người mà sinh viên thường đi uống trà sữa cùng…………………22
4.1.7 Thương hiệu trà sữa được nhắc đến nhiều nhất…………………...23
4.1.8 Các hình thức sử dụng trà sữa……………………………………..23
4.1.9 Giá hợp lý của một ly trà sữa……………………………………...24
4.1.10 Mức độ quan tâm về giá của một ly trà sữa……………………...24
4.1.11 Mức độ quan tâm về chất lượng, mức độ vệ sinh an toàn………..25
4.1.12 Mức độ quan tâm về sự đa dạng của thực đơn…………………...25
4.1.13 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ trà sữa………………….26
4.1.14 Đánh giá chiến dịch marketing của các thương hiệu trà sữa…….27
4.2 Thống kê suy diễn………………………………………………………28
4.2.1 Ước lượng trung bình tổng………………………………………..28
4.2.2 Kiểm định giả thuyết……………………………………………...31
4.3 Rút ra nhận xét từ kết quả nghiên cứu…………………………………..32
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN………………………………………...33
iii
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
HỌ VÀ TÊN PHẦN TRĂM ĐÓNG GÓP
1. Lê Thành Đạt
2. Võ Thị Mỹ Huyền
3. Chu Khả Lai
4. Đặng Thị Tốt
5. Kha Bảo Trân
6. Ngô Quỳnh Thư
THÀNH VIÊN NHÓM 3
iv
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
Tháng 6/2021
LỜI MỞ ĐẦU
Trà sữa trân châu có nguồn gốc đầu tiên từ Đài Trung, Đài Loan vào đầu thập niên 1980.
Qua nhiều năm phát triển, món uống đặc biệt này dần trở nên đa dạng với sự kết hợp thêm các
loại hương vị khác nhau và phổ biến trên khắp thế giới. Với sự kết hợp độc lạ cùng hương vị đặc
biệt thu hút vị giác của mình, trà sữa đã nhanh chóng trở thành một trong những loại đồ uống hút
khách và không thể thiếu nhất hiện nay đặc biệt là đối với những người trẻ tuổi.
Sản phẩm này đã bắt đầu thâm nhập vào thị trường Việt Nam vào đầu những năm 2000,
nhưng phải mất vài năm sau đó, trà sữa trân châu mới được mọi người đón nhận và ưa chuộng.
Và cho đến hiện tại, nó đã được phủ sóng rộng rãi bởi nhiều thương hiệu khác nhau trên khắp địa
bàn Việt Nam nói chung và ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Một cuộc khảo sát thị trường về các loại đồ uống Việt Nam hiện nay thì có hơn 70%
người tiêu dùng có thể nhận biết dễ dàng được trà sữa so với các loại thức uống khác trên thị
trường, đặc biệt là những người dân sinh sống tại các thành phố lớn như Hà Nội và TP HCM có
tỷ lệ được tiếp xúc nhiều nên việc phân biệt loại đồ uống này là không hề khó.
Ban đầu, khi mới được cho ra thị trường, trà sữa vẫn cịn chưa được phổ biến, chỉ có xuất
hiện một số thương hiệu như DingTea, Tocotoco... thì hiện nay thị trường trà sữa đang chiếm lĩnh
thị trường với mức độ phủ sóng cực rộng với hàng trăm thương hiệu trà sữa mới cũ. Đó là những
sự xuất hiện đình đám của Koi Thé, Phúc Long, Gongcha... hay các chuỗi nhượng quyền từ nước
v
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
ngoài như Bobapop, Maycha... Sự xuất hiện liên tục và tràn lan các thương hiệu trà sữa đã và
đang đặt ra những câu hỏi khó cho các doanh nghiệp đang muốn dấn thân vào con đường kinh
doanh mặt hàng này.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài “Nghiên cứu hành vi tiêu dùng trà sữa của giới trẻ địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh”, nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn cô Trần Hà Quyên – giảng viên môn
Thống kê trong kinh tế và kinh doanh đã tận tình hướng dẫn cho chúng em trong suốt quá trình
thực hiện. Đồng thời, xin cảm ơn các bạn sinh viên đã dành ra một chút thời gian làm khảo sát để
nhóm có thể thu thập được nguồn dữ liệu chính xác nhất.
vi
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Bối cảnh đề tài nghiên cứu:
Trà sữa trân châu ra đời ở Đài Loan và du nhập lan rộng vào thị trường các châu lục:
Châu Âu, Châu Á, Châu Úc, ... trên thế giới và lập tức trở thành cơn sốt món nước vạn người
mê. Trà sữa trân châu có mặt ở hầu hết các quốc gia được mọi người vơ cùng u thích, đem lại
nguồn doanh thu vô cùng lớn cho hàng quán cũng như đất nước đó. Từ những cuộc xâm lược, đơ
hộ giữa các nước, phần nào đó những văn hóa, phong tục, tập quán cũng bị ảnh hưởng qua lại.
Và thức uống “trà sữa” đã được bắt đầu từ văn hóa uống trà của ông bà ta từ xa xưa. Cho đến
hiện nay nó trở thành món nước vơ cùng quen thuộc đối với tất cả mọi người của mọi quốc gia.
Ngày nay, nó cịn được biến tấu thành nhiều món mới với các hương vị, mùi hương khác nhau
làm đa dạng hóa sự lựa chọn dành cho người tiêu dùng.
Trà sữa đem lại nguồn lợi nhuận vô cùng lớn cho các cửa hàng nói riêng và đất nước Việt
Nam nói chung. Vì thế, ngày càng nhiều thương hiệu trà sữa trong nước và các thương hiệu có
tiếng tầm quốc tế gia nhập vào Việt Nam. Càng nhiều thương hiệu sức cạnh tranh ngày càng lớn.
Thương hiệu gặp nhiều khó khăn trên thị trường kinh doanh “Làm thế nào để thu hút khách
hàng?”...là điều mà các nhà kinh doanh ln đi tìm câu trả lời tốt nhất và đạt hiệu quả cao nhất
có thể để chiến thắng trên cuộc đua giành được sự yêu thích và lịng tin của khách hàng.
Hầu hết các thương hiệu có tiếng trong thị trường trà sữa đều kinh doanh theo hệ thống
chuỗi cửa hàng có mặt ở đa phần các tỉnh thành của cả nước như: TocoToco, Gongcha, Bobapop,
KOI Thé,...giúp khách hàng có thể thưởng thức dù ở nơi nào của Việt Nam. Đem lại sự hài lòng
nhất cho mọi thực khách nhưng nó chỉ đánh vào vị trí địa lí và các thương hiệu đều làm được
điều đó. Thị trường càng lớn, thương hiệu càng nhiều sức cạnh tranh ngày càng nhân rộng lên,
đặc biệt ở các thành phố lớn như Hồ Chí Minh. Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao khơng
chỉ về hương vị của món nước mà đi theo đó cịn là giá cả, khơng gian thưởng thức,... Áp lực lên
các nhà đầu tư trong lĩnh vực trà sữa lớn, đặc biệt các nhà chiến lược marketing phải “làm sao để
thu hút, chiếm được một vị trí trong lịng khách hàng trong mơi trường cạnh tranh khốc liệt như
hiện nay?” là vấn đề chúng ta cần giải quyết.
1
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
1.2 Phát biểu vấn đề nghiên cứu:
Với độ phủ sóng rộng rãi và sự canh tranh khốc liệt của hàng trăm quán trà sữa kể cả tự
mở lẫn mua bản quyền thương hiệu như hiện nay, thì các doanh nghiệp cần có những chiến lược
gì từ trong công thức, chất lượng trà sữa đến các chiến lược giá, ưu đãi sản phẩm, phân phối thị
trường. Để tìm ra đáp án cho vấn đề trên, nhóm chúng em đã lập ra khảo sát dành cho các bạn
sinh viên trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh để trả lời các câu hỏi sau:
● Mức độ ưa chuộng và thói quen thưởng thức trà sữa của giới trẻ thành phố Hồ Chí
Minh?
● Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc mua trà sữa và mức độ của từng yếu tố đó?
● Mức độ phân biệt giữa các thương hiệu trà sữa và những tiêu chí quyết định đến việc
lựa chọn một thương hiệu trà sữa để sử dụng?
Khi tìm được ra những câu trả lời cho câu hỏi phía trên, chúng em sẽ tìm kiếm những giải
pháp để phát triển thêm các thương hiệu trà sữa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh góp phần
giúp cho các nhà kinh doanh định hướng các chiến lược sao cho phù hợp, đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu của khách hàng, nâng cao uy tín và mở rộng thị trường trong tình thế cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay. Với những lý do trên nên nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài
“Nghiên cứu hành vi tiêu dùng trà sữa của giới trẻ địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
1.3 Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu dự án là khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi uống trà sữa của sinh viên ở
thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó tìm ra những chiến lược, những biện pháp marketing thích hợp
giúp các thương hiệu tiếp cận nguồn khách hàng tiềm năng. Cuộc nghiên cứu có các mục tiêu cụ
thể sau:
● Nghiên cứu mức độ thường xuyên sử dụng trà sữa của những người trẻ tuổi trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
● Tìm hiểu những yếu tố, nguyên nhân tác động đến hành vi mua trà sữa cũng như những
tiêu chí mong muốn để quyết định chọn một thương hiệu trà sữa của người tiêu dùng.
● Đánh giá tổng quát về cuộc khảo sát, từ đó tìm ra các giải pháp tối ưu giải quyết cho
vấn đề thu hút được khách hàng đối với một doanh nghiệp mới.
2
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Trà sữa được rất nhiều người Việt Nam trong độ tuổi từ 18-24 tuổi lựa chọn sử dụng hơn là
những thức uống khác, chiếm tỉ lệ tương đối lớn trong tổng tỷ lệ phần trăm tính theo độ tuổi. Do
đó đối tượng nghiên cứu mà nhóm chúng em hướng đến chủ yếu là sinh viên trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:
● Phạm vi: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đối tượng
khảo sát chủ yếu là sinh viên và đặc biệt trường ĐH Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
● Thời gian: Nghiên cứu, khảo sát được tiến hành trong khoảng 5 ngày.
● Phương pháp chọn mẫu: Chọn 200 mẫu/tổng các mẫu khảo sát đã được thu thập.
3
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC
ĐÂY VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong vòng 5 năm gần đây, người trẻ đang có xu hướng rất ưa chuộng loại thức uống
được du nhập từ Đài Loan này. Hiện nay, tại Việt Nam, có hơn 100 thương hiệu trong và ngoài
nước với hơn 1500 điểm bán trên khắp thế giới. Và để phân tích những dữ liệu thu thập được về
xu hướng tiêu dùng trà sữa của giới trẻ trên địa bàn Tp.HCM, thống kê mô tả và thống kê suy
diễn là 2 cách thức chính để phân tích dữ liệu.
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Thống kê mô tả
Thống kê mô tả là phương pháp được sử dụng để mô tả những đặc tính định lượng hoặc những
kết luận tổng thể từ tập dữ liệu thu thập được trong thực tế. Trung bình, trung vị, phương sai, độ
lệch chuẩn,… là những cơng cụ chính trong việc tóm tắt hoặc tổng kết về dữ liệu.
2.1.1.1 Trung bình và trung bình có trọng số:
a. Cách tính trung bình:
Trung bình = tổng tất cả các giá trị / cỡ mẫu.
Vai trò của trung bình: được sử dụng để thống kê về số điểm bình qn, từ đó đưa ra nhận định.
Những dữ liệu sẽ được xử lý với trung bình bao gồm những yếu tố mang tính đánh giá như Đánh
giá mức độ kỳ vọng, hoặc khảo sát các ý kiến nhận định.
b. Cách tính trung bình có trọng số:
Trung bình có trọng số = (giá trị của mẫu* trọng số của nó) / tổng các trọng số
(đây còn được gọi là giá trị kỳ vọng)
Vai trị của trung bình có trọng số: Trung bình trọng số là loại trung bình số có quan tâm đến mức
độ quan trọng của từng giá trị. Hay nói cách khác, mỗi giá trị cần tính trung bình sẽ được gắn
một tỉ trọng tương đương với mức độ quan trọng của giá trị đó trong bảng dữ liệu.
4
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
2.1.1.2 Phương sai và độ lệch chuẩn:
a. Cách tính phương sai:
Vai trị của phương sai: được sử dụng để đo độ phân tán của mẫu. Phương sai càng lớn chứng tỏ
rằng mẫu phân tán rộng, nghĩa là quan điểm của người được thu thập khác xa so với giá trị kỳ
vọng (EV). Một số dữ liệu có thể được xử lý với phương sai bao gồm những yếu tố mang tính
đánh giá như đánh giá mức độ kỳ vọng, hoặc khảo sát các ý kiến nhận định.
b. Cách tính độ lệch chuẩn: độ lệch chuẩn bằng |s| và bằng căn bậc 2 phương sai
Vai trò của độ lệch chuẩn: Độ lệch chuẩn đo tính biến động của giá trị mang tính thống kê. Nó
cho thấy sự chênh lệch về giá trị của từng thời điểm đánh giá so với giá trị trung bình. Tính biến
động cũng như độ lệch chuẩn sẽ cao hơn nếu giá đóng cửa và giá đóng cửa trên trung bình khác
nhau đáng kể.
2.1.1.3 Tần số, tần suất và tần suất phần trăm
- Cách tính tần số: tổng số người chọn kết quả đó
- Cách tính tần suất: tổng số người chọn kết quả đó/ cỡ mẫu
- Cách tính tần suất phần trăm: tần suất * 100%
Vai trò của tần số, tần suất và tần suất phần trăm: được sử dụng để đánh giá những lựa chọn của
ứng viên: lựa chọn nào được chọn nhiều, lựa chọn nào được ưu tiên và tỷ trọng của chúng là bao
nhiêu.
- Một số dữ liệu có thể được áp dụng: Khảo sát tính ưa chuộng, giới tính, độ thường xuyên sử
dụng trà sữa,…
- Những dạng biểu đồ như biểu đồ trịn, histogram có thể được sử dụng để trình bày tần số, tần
suất một cách trực quan sinh động hơn.
2.1.1.4 Bảng chéo
Cách thiết lập bảng chéo: chọn ra 2 biến có thể có liên hệ với nhau và đặt vào cột và hàng. Giao
của 2 biến chính là những giá trị chung bao gồm cả 2 biến.
5
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
Vai trò của bảng chéo: được sử dụng để phân tích mối tương quan giữa 2 biến khác nhau, từ đó
rút ra kết luận về mối liên hệ giữa 2 biến.
Một số dữ liệu có thể được áp dụng: mối quan hệ giữa việc biết đến trà sữa từ đâu và mục đích
đến quán trà sữa
Một số biểu đồ như biểu đồ phân tán và đường xu hướng, hoặc biểu đồ cột ghép có thể được sử
dụng để cho thấy độ trực quan của các phân tích.
2.1.1.5 Mốt
Cách tính mốt: chọn ra giá trị có tỷ lệ lựa chọn cao nhất
Vai trị của mốt: Xét xem giá trị nào được ưa chuộng nhiều nhất.
Một số dữ liệu có thể được áp dụng: bất kỳ dữ liệu nào.
2.1.1.6 Hệ số biến thiên
Cách tính: (Độ lệch chuẩn/ trung bình *100%)
Vai trị của hệ số biến thiên: đánh giá độ phân phán của những tập hợp dữ liệu có trung bình và
độ lệch chuẩn khác nhau, từ đó rút ra kết luận về độ phân tán tương quan giữa chúng
Một số dữ liệu có thể được sử dụng: bất kỳ tập dữ liệu định lượng nào cần so sánh.
2.1.1.7 Hệ số tương quan Pearson:
Cách tính:
Vai trị: hệ số tương quan Pearson xem xét mối quan hệ thống kê giữa 2 biến, từ đó rút ra kết
luận về độ liên quan giữa 2 biến được xem xét
2.1.2 Thống kê suy diễn
Nếu như thống kê mơ tả chỉ có thể tóm tắt hoặc tổng hợp về dữ liệu, thống kê suy diễn
mang đến một cơng cụ mạnh hơn; đó là kiểm định về những lý thuyết có thể được đưa ra dựa
trên việc quan sát mẫu. Đây là một quá trình phân tích dữ liệu và suy luận ra tính chất tổng thể từ
các biến quan sát, và là một công cụ sử dụng dữ liệu mà thống kê mô tả đem lại.
a. Kiểm định giả thuyết cho trường hợp độ lệch chuẩn tổng thể chưa biết:
6
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
Bởi vì khảo sát khơng thể bao quát hết cả sinh viên của Tp.HCM, và do phương pháp lấy mẫu là
phương pháp thuận tiện, nên có thể nói mẫu này và những dữ liệu thống kê mô tả của mẫu cũng
chỉ là ước lượng điểm của tổng thể sinh viên trên TP.HCM, và độ lệch chuẩn tổng thể của sinh
viên Tp.HCM là chưa biết. Do vậy, kiểm định giả thuyết cho trường hợp độ lệch chuẩn tổng thể
chưa biết sẽ được sử dụng để phân tích và hoặc là củng cố hoặc là bác bỏ các giả thuyết đặt ra.
Cách kiểm định giả thuyết cho trường hợp độ lệch chuẩn tổng thể chưa biết.
Thiết lập Ho, Ha cần kiểm định (có thể là một phía hoặc 2 phía)
Tính hệ số kiểm định thống kê:
Với t là hệ số kiểm định thống kê, là trung bình của mẫu, uo là giá trị cần kiểm định, s là độ lệch
chuẩn của mẫu còn n là cỡ mẫu.
Tiến hành kiểm định:
a. Mức ý nghĩa thống kê. Khoảng tin cậy = 1 -
Độ tự do = n – 1 (tiến hành tra p thông qua bảng t)
b. Kiểm định giả thuyết cho tỷ lệ tổng thể
Thiết lập Ho, Ha cần kiểm định (có thể là một phía hoặc 2 phía)
Tính hệ số kiểm định thống kê:
7
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
z là hệ số kiểm định thống kê, là trung bình tỷ lệ của mẫu, po là giá trị cần kiểm địn, n là cỡ mẫu.
Tiến hành kiểm định:
(sử dụng bảng xác xuất phân phối chuẩn bình thường để tra p)
Sử dụng kiểm định để xem xét xem với mức tin cậy cho trước, liệu mệnh đề Ho có thể chấp
nhân được hay khơng
c. Ước lượng khoảng cho trường hợp độ lệch chuẩn tổng thể chưa biết
Cách tính ước lượng khoảng: (dấu trừ là biên dưới, dấu cộng là biên trên)
Với s là độ lệch chuẩn của mẫu, n là cỡ mẫu, ta/2 là giá trị t tra được với diện tích của đi trên
của phân phối t với độ tự do n – 1. là trung bình của mẫu
Sử dụng để ước lượng khoảng mà với độ tin cậy cho trước thì chừng ấy trung bình của những
mẫu khác nhau sẽ rơi vào đó, được sử dụng thay thế cho ước lượng điểm với độ chính xác cao hơn.
2.2 Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây
2.2.1 Thị trường trà sữa ở Việt Nam
Thị trường Việt Nam với sự du nhập của những thương hiệu trà sữa mới làm cho đa dạng
hơn và dường như trở nên phù hợp hơn với nhiều lứa tuổi, giới tính… như Dingtea, TocoToco,
Royal Tea, Gong cha Phúc Long... đang trở thành một trong những thương hiệu có mức độ phát
triển mạnh mẽ nhất tại thị trường trà sữa Việt Nam.
8
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
Dựa vào những số liệu nghiên cứu của dịch vụ nghiên cứu thị trường Q&Me nhằm tìm
hiểu hành vi uống trà sữa và đánh giá thương hiệu của các quán trà sữa ở Việt Nam vào tháng
5/2018. Tỷ lệ phần trăm số người công nhận trà sữa phân bố theo giới tính, độ tuổi, khu vực có
sự khác nhau. Tổng cộng có 73% người biết và 27 % không biết trà sữa. Cụ thể được thể hiện
qua biểu đồ sau:
Hình 2.1: Trà sữa được nhận biết
Cuộc nghiên cứu cũng chỉ ra hành vi uống trà sữa và đánh giá các cửa hàng trà sữa phổ
biến tại Việt Nam:
Hình 2.2: Các cửa hàng trà sữa ở Hà Nội
9
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
Hình 2.3: Các cửa hàng trà sữa ở TP. HCM
Kết quả cho thấy:
Các yếu tố nhận biết sự có mặt của trà sữa như khoảng cách từ nơi ở/nơi làm
việc/học tập đến nơi bán trà sữa, nhìn thấy mọi người xung quanh sử dụng trà sữa thì
yếu tố chính vẫn là bạn bè.
Tỷ lệ người được khảo sát có uống trà sữa lên đến 91%, trong đó có đến 95% là
những người trẻ tuổi.
Khi nói về trà sữa, các từ khóa như ngon, thư giãn và dành cho giới trẻ có thể nói là
những hình ảnh khiến mọi người liên tưởng đến trà sữa
Tại Hà Nội, Ding Tea là cửa hàng trà sữa được ưa chuộng nhất với tỷ lệ đến thường
xuyên là 49%, theo sau đó là Toco Toco (16%), và Gong Cha (9%).
Tại TP.HCM, Hot & Cold là cửa hàng trà sữa được ưa chuộng nhất với tỷ lệ đến
thường xuyên là 22%, theo sau đó là Hoa Hướng Dương (14%) và Phúc Long (13%).
Yếu tố chính khiến người tiêu dùng dễ dàng rời bỏ cửa hàng là giá cao, vị trí khơng
thuận tiện và kém chất lượng.
2.2.2 Độ nhận diện của trà sữa tại Việt Nam
10
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
Hình 2.4: Số người biết đến trà sữa
Mặt hàng trà sữa xâm nhập vào thị trường Việt Nam từ khá lâu (khoảng hơn 12 năm
trước), vậy mà mãi đến 2013 mới thực sự bùng nổ và lan rộng cho đến ngày nay. Theo nghiên
cứu thị trường trà sữa hiện nay thì có đến tận 73% người được khảo sát có thể phân biết được trà
sữa và các loại đồ uống khác có mặt trên thị trường. Khơng những thế, tỷ lệ nhận biết trà sữa đối
với nữ giới và người lớn sống tại TP.HCM cao hơn hẳn so với số cịn lại. Có thể nói đây là tỉ lệ
khá cao về độ lan rộng của một thị trường đồ uống mới nổi tại Việt Nam.
2.2.3 Tỷ lệ từng sử dụng trà sữa trước đây
Số liệu của một cuộc nghiên cứu thị trường trà sữa Việt Nam thể hiện rằng trà sữa có số
lượng người sử dụng rất lớn, tập trung hầu hết các đối tượng Y và Z. Có khoảng 91% người được
khảo sát thì đã từng sử dụng trà sữa trước đây. Cá biệt, tỷ lệ những người từng uống trà sữa cao
nhất phân bố tập trung ở những đối tượng trẻ tuổi (học sinh, sinh viên). Do vậy, các thương hiệu
trà sữa tập trung nhắm vào các đối tượng khách hàng là những người trẻ tuổi.
Hình 2.5: Đối tượng biết đến trà sữa
11
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
Không dừng lại ở giới trẻ học sinh, sinh viên. Trà sữa cũng rất phù hợp đối với những
người trưởng thành hay những gia đình bình thường (có thể có trẻ nhỏ) vì những qn trà sữa rất
phù hợp vào những dịp nghỉ lễ, cuối tuần, hẹn hị… Những qn trà sữa có thương hiệu trên thị
trường, hay được mọi người đánh giá cao về chất lượng, giá cả,… cũng đã thể hiện vai trị của
mình trong thị trường trà sữa bằng cách liên tục thay đổi hình thức cho ly trà sữa của mình. Từ
logo thương hiệu cho đến kiểu dáng của ly trà sữa hay đơn giản là những thơng điệp được bố trí
trên thân ly trà sữa cũng liên tục được cập nhật theo xu hướng hiện đại. Những dấu ấn riêng của
từng thương hiệu cũng thể hiện đẳng cấp của người tiêu dùng. Tất cả những điều đó chính là
những chiến lược kinh doanh rất phù hợp đối với thị trường đồ uống dành cho giới trẻ này.
2.2.4 Tần suất sử dụng trà sữa khá cao
Nhóm khách hàng là đối tượng trẻ tuổi có tần suất sử dụng trà sữa cao hơn những đối
tượng khác đã khảo sát là 60%, có tần suất sử dụng ít nhất 1 lần/tuần. Nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng tỷ lệ đối tượng có độ tuổi từ 15-21 có tần suất 2-3 lần/tuần là cao nhất chiếm 24%. Những
đối tượng là trung niên từ 30-38 tuổi có tỷ lệ sử dụng trà sữa 2-3 lần/tuần chiếm 19%. Đối với thị
trường mới như trà sữa, những tỷ lệ này là những con số đáng kể thể hiện sự rộng rãi của nó.
Hình 2.6: Tần suất sử dụng trà sữa
2.2.5 Trà sữa – loại thức uống được xếp thứ 2 về độ ưa thích tại Việt Nam
Nghiên cứu này chỉ ra rằng trà sữa là thức uống yêu thích tại Việt Nam được xếp thứ 2
sau những loại đồ uống đá xay và trước cà phê sữa đá. Trong khi những thức uống đá xay và cà
12
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
phê sữa đá đã có từ lâu vậy mà loại thức uống vừa mới xuất hiện đã vươn lên vị trí thứ 2 sau đã
xay. Điều này thể hiện được sự bùng nổ của trà sữa ở Việt Nam mạnh mẽ như thể nào.
Hình 2.7: Thức uống u thích của người Việt Nam
2.2.6 Các cửa hàng trà sữa hiện nay
Đứng hàng đầu hiện nay trong thị trường trà sữa Việt Nam, Dingtea có số lượng cửa hàng
rất lớn lên tới 89 cửa hàng trên tồn quốc. Đứng sau đó là hàng loạt các thương hiệu đình đám
như Toco Toco (61 cửa hàng), Gong Cha (15 cửa hàng), Trà Tiên Hưởng (47 cửa hàng). Cũng
góp phần trong cạnh tranh trên thị trường này, Việt Nam cũng dần dần hình thành cách thương
hiệu của riêng mình. Điển hình như: Phúc Long (16 cửa hàng), Hoa Hướng Dương (18 cửa
hàng), Bobabop (49 cửa hàng)… Các thương hiệu Việt Nam cũng tham gia cạnh tranh với các
thương hiệu nước ngoài đã rất nổi tiếng, tuy vậy vẫn khẳng định mình khơng hề kém cạnh khi
chất lượng được đánh giá rất cao.
13
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
____________________________________________________________________________
Hình 2.8: Các cửa hàng trà sữa hiện nay ở Việt Nam
2.2.7 Tạo ra xu hướng mới cho ngành giải khát tại Việt Nam
Khơng hề q đáng khi nói trà sữa làm thay đổi cục diện thị trường nước giải khát của
Việt Nam. Trà sữa làm đa dạng, phong phú thêm cho đồ uống thay vì những thức uống có phần
đơn điệu như cà phê sữa, trà,… Trở nên thành công như vậy nguyên nhân chính cũng do hợp
khẩu vị với người Việt Nam, dễ uống đối với mọi lứa tuổi, thuận tiện và dễ dàng mang đi,...
2.3 Mơ hình nghiên cứu
Sơ đồ mối tương quan giữa các biến
Trong đó, biến thu nhập ảnh hưởng
đến 3 biến là khoảng giá hợp lý, chi
tiêu và tìm kiếm thơng tin nào nhiều
nhất. Biến giới tính sẽ kiểm sốt biến
chi tiêu cho trà sữa. Biến chi tiêu
cũng ảnh hưởng đến 2 biến là tần suất
mua và kỳ vọng đối với trà sữa
14
Downloaded by van nguyen ()