Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Vận Dụng Phép Biện Chứng Duy Vật Vào Quản Trị Nhân Sự Tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.55 KB, 20 trang )

lOMoARcPSD|38146348

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---------------------

ĐỀ TÀI

VẬN DỤNG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀO
QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

XUẤT NHẬP KHẨU TÂN ĐỊNH

LỚP: 231MBA12
GVHD: TS. NGUYỄN TRUNG DŨNG
THỰC HIỆN: Bùi Nhật Duy (2361011480)

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07/2023

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề ..........................................................................................................................4
2. Tính cấp thiết......................................................................................................................4
3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................4


5. Bố cục của đề tài.................................................................................................................4
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỚI QUẢN TRỊ NHÂN
SỰ TRONG CÔNG TY .........................................................................................................5
1. Phép biện chứng duy vật – Phương pháp luận nhận thức khoa học và thực tiễn...................5

1.1. Khái niệm ......................................................................................................................7
1.2. Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật................................................................7
1.3. Phép biện chứng duy vật với quản trị nhân sự.................................................................8
Chương II: VẬN DỤNG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀO NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CÔT PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TÂN ĐỊNH .................................... 12
2. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định ............................................ 12
2.1. Lịch sử hình thành và chức năng, nhiệm vụ ................................................................ 12
2.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................................... 12
2.3. Chức năng, nhiệm vụ.................................................................................................. 12
2.4. Thực trạng quản lý nhân sự ........................................................................................ 12
2.5. Kết quả đạt được ........................................................................................................ 13
2.6. Định hướng phát triển ................................................................................................ 13
2.7. Ứng dụng phép biện chứng duy vật vào quản trị nhân sự ............................................ 13
2.8. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................................ 18

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
............................................................................................................................. ...................
................................................................................................................ ................................
............................................................................................................................. ...................

................................................................................................................................................
............................................................................................................................. ...................
................................................................................................................................................
............................................................................................................................. ...................
............................................................................................................................................. ...
............................................................................................................................. ...................
............................................................................................................................. ...................
................................................................................................ ................................................
............................................................................................................................. ...................
................................................................................................................................................
............................................................................................................................. ...................
................................................................................................................................................
............................................................................................................................. ...................
............................................................................................................................. ...................
................................................................................................................ ................................
............................................................................................................................. ...................
................................................................................................................................................
............................................................................................................................. ...................
................................................................................................................................................
............................................................................................................................. ...................
............................................................................................................................................. ...
............................................................................................................................. ...................
............................................................................................................................. ...................
................................................................................................ ................................................
............................................................................................................................. ...................
................................................................................................................................................
......................................................
.............................................................................................................................................

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

3

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

1. Đặt vấn đề: MỞ ĐẦU

Phép biện chứng duy vật nói riêng, triết học mác xít nói chung có vị trí hết sức

quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Những tri thức của các khoa học triết học đem lại,

đã và đang là công cụ tư duy sắc bén để con người nhận thức và cải tạo thế giới hiện thực

vì nhu cầu con người; nó đang được các lĩnh vực hoạt động của con người vận dụng, ứng

dụng có hiệu quả.

Quản trị nhân sự là một quá trình kết hợp giữa chủ quan và khách quan nên khơng

thể khơng có phương pháp tư duy đúng đắn mà dẫn đến thành công được; cũng như vậy,

sẽ là hết sức sai lầm khi sử dụng phương pháp tư duy siêu hình trong quản lý nói chung,

quản trị nhân sự nói riêng. Chính vì lẽ đó, vận dụng những nội dung phép biện chứng duy

vật vào trong thực tế quản trị nhân sự mang một ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn.
2. Tính cấp thiết:


Trong hoạt động thực tiễn, nhất là trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở

nước ta hiện nay, mỗi người cần thiết phải trang bị cho mình những tri thức về thế giới
quan và phương pháp luận khoa học của triết học Mác-Lênin. Chỉ có nắm vững được vũ

khí tư tưởng ấy, chúng ta mới tránh được những sai lầm đáng tiếc và có thể giành được

thắng lợi trong hoạt động thực tiễn nói chung, quản lý doanh nghiệp nói riêng. Vận dụng

phép biện chứng duy vật vào thực tiễn để chỉ đạo sản xuất, điều hành doanh nghiệp thể hiện

rất nhiều khía cạnh cụ thể khác nhau của khoa học triết học, khoa học quản lý kinh tế, quản

lý con người, văn hoá, đạo đức,… tạo ra sức mạnh tổng hợp, trong đó mỗi khoa học là một

chuyên đề khá lý thú. Trong phạm vi đề tài, thực hiện bài tiểu luận “Vận dụng phép biện

chứng duy vật vào trong quản trị nhân sự tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân

Định"”. Được tiến hành trong tháng 07/2023 với mục tiêu nắm vững cơ sở lý luận, nội

dung, bản chất cũng như những nguyên tắc luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và nêu một số ý kiến về việc vận dụng phép biện chứng duy vật vào quản lý nhân sự trong

doanh nghiệp và hiệu quả của nó.
3. Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi thời gian: từ 01/07/2023 đến 20/07/2023


Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện tại “Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu

Tân Định”

Địa chỉ trụ sở chính: số 253 Hồng Văn Thụ, phường 02, quận Tân Bình, thành
phố Hồ Chí Minh.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Trong q trình nghiên cứu có sử dụng các phương pháp: Thu thập thông tin số

liệu; Thống kê; Tổng hợp; Phân tích; So sánh và Phương pháp chuyên gia.

5. Bố cục của đề tài:
Ngoài Lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và Nội dung chính của

bài tiểu luận gồm 2 chương:

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỚI QUẢN TRỊ

NHÂN SỰ TRONG CÔNG TY.

Chương 2: VẬN DỤNG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀO NGUỒN NHÂN

LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TÂN ĐỊNH.

4

Downloaded by van Nguyen ()


lOMoARcPSD|38146348

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỚI QUẢN TRỊ NHÂN

SỰ TRONG CÔNG TY
1. Phép biện chứng duy vật – Phương pháp luận nhận thức khoa học và thực tiễn:

1.1. Khái niệm:
Thuật ngữ “biện chứng” có gốc từ tiếng Hy Lạp là dialektika (với nghĩa là nghệ

thuật đàm thoại, tranh luận). Theo nghĩa này, biện chứng là nghệ thuật tranh luận nhằm tìm
ra chân lý bằng cách phát hiện các mâu thuẫn trong lập luận của đối phương và nghệ thuật
bảo vệ những lập luận của mình. Người Hy Lạp cổ đại cho rằng, đã là tri thức đúng thì
khơng thể có mâu thuẫn trong tri thức đó và q trình đi tới chân lý là quá trình giải quyết
những mâu thuẫn trong lập luận.

Trong triết học Mác,thuật ngữ “biện chứng”được dùng đối lập với “siêu hình”. Đó
là lý luận đồng thời là phương pháp xem xét sự vật trong trạng thái liên hệ, tác động qua
lại lẫn nhau, ràng buộc lẫn nhau và trong q trình vận động, phát triển khơng ngừng.

Phương pháp đó khơng chỉ thấy những sự vật cá biệt mà cịn thấy mối quan hệ lẫn
nhau giữa chúng; khơng chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà còn thấy cả sự sinh thành và tiêu
vong của sự vật; khơng chỉ thấy trạng thái tĩnh mà cịn thấy cả trạng thái động của sự vật;
không chỉ thấy “cây” mà cịn thấy cả “rừng” . Phương pháp đó vừa mềm dẻo, vừa linh hoạt,
thừa nhận trong những trường hợp nhất định, bên cạnh cái “ hoặc là… hoặc là”, còn có “cả
cái này lẫn cái kia” nữa. Phép biện chứng duy vật có khả năng đem lại cho con người tính
tự giác cao trong mọi hoạt động. Mỗi luận điểm của phép biện chứng duy vật là kết quả
của sự nghiên cứu rút ra từ giới tự nhiên, cũng như lịch sử xã hội loài người. Mỗi nguyên
lý, quy luật, phạm trù của phép biện chứng đều được khái quát và luận giải trên cơ sở khoa

học. Chính vì vậy, phép biện chứng duy vật đã đưa phép biện chứng từ tự phát đến tự giác.

1.2. Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật:
Nội dung của phép biện chứng duy vật bao gồm nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

và nguyên lý về sự phát triển. Các phạm trù, các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật là sự cụ thể hoá các nguyên lý trên.

1.2.1. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật:
1.2.1.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khái
quát bức tranh toàn cảnh về thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật,
hiện tượng của nó. Tính vơ hạn của thế giới khách quan, tính có hạn của sự vật hiện tượng
trong thế giới đó chỉ có thể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến và được quy định
bằng nhiều mối liên hệ có hình thức và vai trò khác nhau.
a. Các tính chất của mối liên hệ:
Tính khách quan: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng; nó khơng
phụ thuộc vào ý thức của con người.
Tính phổ biến: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào; ở bất kỳ không gian nào và ở
bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với sự vật và hiện tượng khác. Ngay trong cùng
một sự vật, hiện tượng thì bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố nào cũng có mối liên hệ
với những thành phần, những yếu tố khác.
Tính đa dạng, phong phú: sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, khơng gian
khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau. Sự phân chia từng
cặp mối liên hệ chỉ mang tính tương đối. Mỗi loại mối liên hệ trong từng cặp có thể chuyển
hoá lẫn nhau tuỳ theo phạm vi bao quát của mối liên hệ hoặc do kết quả vận động và phát
triển của chính các sự vật.
b. Ý nghĩa phương pháp luận: Vì các mối liên hệ là sự tác động qua lại, chuyển
hoá, quy định lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng và các mối liên hệ mang tính khách quan,

5


Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

mang tính phổ biến nên trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con người phải
tôn trọng quan điểm toàn diện, phải tránh cách xem xét phiến diện. Quan điểm tồn diện
địi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các
yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự
vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể
nhận thức đúng về sự vật.

1.2.1.2. Nguyên lý về sự phát triển:
Trong phép biện chứng duy vật, phát triển dùng để khái quát quá trình vận động đi
lên từ thấp đến cao,từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Q
trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng cũ mất đi, sự vật,
hiện tượng mới về chất ra đời. Phát triển là tự thân. Động lực của sự phát triển là mâu thuẫn
giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng. Phát triển đi theo đường “xoáy ốc”, cái
mới dường như lặp lại một số đặc trưng, đặc tính của cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn; thể
hiện tính quanh co, phức tạp, có thể có những bước thụt lùi tương đối trong sự phát triển.
a. Tính chất của sự phát triển:
Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật, vì
thế sự phát triển là tiến trình khách quan, khơng phụ thuộc vào ý thức con người.
Tính phổ biến: tính phổ biến được hiểu là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã
hội và tư duy; ở bất cứ sự vật hiện tượng nào của thế giới khách quan.
Tính đa dạng, phong phú: tồn tại ở không gian khác nhau, ở thời gian khác nhau,
sự vật phát triển sẽ khác nhau.
b. Ý nghĩa phương pháp luận: Quan điểm phát triển đòi hỏi khi nhận thức, khi giải
quyết một vấn đề nào đó con người phải đặt chúng ở trạng thái động, nằm trong khuynh
hướng chung là phát triển. Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân

chia quá trình phát triển của sự vật ấy thành những giai đoạn. Trên cơ sở ấy để tìm ra
phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự tiến triển nhanh hơn
hoặc kìm hãm sự phát triển của nó, tùy theo sự phát triển đó có lợi hay có hại đối với đời
sống con người. Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định
kiến trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
1.2.2. Những cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật:
1.2.2.1. Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất:
Cái riêng là phạm trù dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng nhất định. Cái chung
là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính lập lại trong nhiều sự vật, nhiều hiện
tượng. Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những đặc điểm chỉ có ở một sự
vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác. Giữa cái riêng, cái
chung và cái đơn nhất có mối liên hệ biện chứng nhau. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng,
biểu hiện thông qua cái riêng, ngược lại, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái
chung, bao hàm cái chung cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là
cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn
nhau trong quá trình vận động và phát triển của sự vật.
1.2.2.2. Nguyên nhân và kết quả:
Nguyên nhân là sự tương tác qua lại giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng
hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định. Kết quả là
những biến đổi xuất hiện do sự tương tác qua lại giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng
hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Giữa nguyên nhân kết quả có mối liên hệ qua
lại, quy định nhau. Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên ln có trước kết quả, sau khi
xuất hiện, kết quả có ảnh hưởng tích cực trở lại đối với nguyên nhân. Sự phân biệt nguyên
nhân, kết quả có tính tương đối. Một sự vật, hiện tượng ở trong mối quan hệ này là nguyên

6

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348


nhân nhưng lại là kết quả trong mối quan hệ khác và ngược lại tạo nên chuỗi nhân-quả vô
tận. Do vậy, nguyên nhân, kết quả bao giờ cũng ở trong mối quan hệ cụ thể.

1.2.2.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên:
Trong khi phản ánh hiện thực khách quan, con người nhận thức được tính khơng
một ý nghĩa, khơng cùng một giá trị của các mối liên hệ khác nhau của sự vật, hiện tượng
nên phân chia chúng thành nhóm các mối liên hệ nhất định phải xảy ra đúng như thế và
nhóm các mối liên hệ có thể xảy ra, cũng có thể khơng xảy ra, cũng có thể xảy ra thế này
hay thế khác. Tất nhiên do mối liên hệ bản chất, do những nguyên nhân cơ bản bên trong
của sự vật, hiện tượng quy định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như
thế chứ không thể khác. Ngẫu nhiên do mối liên hệ không bản chất, do những ngun nhân,
hồn cảnh bên ngồi quy định, có thể xuất hiện, có thể khơng xuất hiện, có thể xuất hiện
thế này hoặc có thể xuất hiện thế khác. Giữa tất nhiên và ngẫu nhiên có mối liên hệ biện
chứng với nhau.
1.2.2.4. Nội dung và hình thức:
Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.
Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng; là hệ thống các mối
liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố, sự vật của hiện tượng. Giữa nội dung và hình
thức có mối liên hệ qua lại, quy định lẫn nhau, trong đó nội dung giữ vai trị quyết định.
Nội dung địi hỏi phải có hình thức phù hợp với nó. Khi nội dung thay đổi thì hình thức
cũng phải thay đổi theo. Tuy nhiên, hình thức cũng có tính độc lập tương đối và tác động
tích cực trở lại nội dung. Khi hình thức phù hợp với nội dung, nó là động lực thúc đẩy nội
dung phát triển, cịn khi khơng phù hợp, hình thức cản trở sự phát triển của nội dung. Cùng
một nội dung, trong quá trình phát triển, có thể thể hiện dưới nhiều hình thức và ngược lại,
cùng một hình thức có thể phù hợp những nội dung khác nhau.
1.2.2.5. Bản chất và hiện tượng:
Để nhận thức đúng sự vật từ các hiện tượng phong phú nhiều vẻ, con người đi sâu
nghiên cứu bản chất của sự vật. Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ
tất nhiên tương đối ổn định bên trong, quy định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự

vật. Hiện tượng là những biểu hiện bên ngoài, bề ngoài của sự vật. Giữa bản chất và hiện
tượng có mối liên hệ biện chứng nhau. Bản chất và hiện tượng thống nhất nhau: bản chất
thể hiện thông qua hiện tượng, còn hiện tượng là sự thể hiện của bản chất. Bản chất tương
đối ổn định, ít biến đổi hơn, còn hiện tượng “động” hơn, thường xuyên biến đổi hơn.
1.2.2.6. Khả năng và hiện thực:
Khi đã nhận thức được bản chất và những mâu thuẫn vốn có của sự vật, hiện tượng,
chúng ta có thể phán đốn được sự vật, hiện tượng sẽ biến đổi theo hướng nào, nghĩa là
chúng ta có thể nhận thức được đồng thời cả hiện thực và khả năng biến đổi của sự vật,
hiện tượng. Khả năng là cái hiện chưa xảy ra, nhưng sẽ xảy ra khi có các điều kiện thích
hợp. Hiện thực là cái đang có, đang tồn tại thực sự. Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối
quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật. Trong hiện thực
bao giờ cũng chứa những khả năng nhất định; ngược lại, khả năng lại nằm trong hiện thực
và khi đủ điều kiện sẽ biến thành hiện thực mới.
1.2.3. Một số quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật:
Bên cạnh các cặp phạm trù, phép biện chứng duy vật còn bao hàm ba quy luật phổ
biến về sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.2.3.1. Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay
đổi về chất và ngược lại:
Chất là tính quy định khách quan, vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ giữa
các thuộc tính làm cho nó là nó mà khơng phải là cái khác. Lượng là tính quy định vốn có

7

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển của sự
vật.


Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa chất và lượng. Những thay đổi về lượng của
sự vật chưa gây ra những thay đổi căn bản về chất được gọi là độ. Những thay đổi về lượng
quá giới hạn độ sẽ làm cho chất của sự vật biến căn bản. Điểm mà tại đó sự thay đổi căn
bản về chất được thực hiện gọi là điểm nút. Bước nhảy là bước thay đổi căn bản về chất
của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra. Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng
và sự thay đổi về chất cịn có chiều ngược lại. Nắm được nội dung quy luật này sẽ tránh
nơn nóng, đốt cháy giai đoạn, đồng thời tránh tư tưởng tuyệt đối hố sự thay đổi về lượng,
khơng kịp thời chuyển những thay đổi về lượng sang những thay đổi về chất, từ những thay
đổi mang tính tiến hố sang những thay đổi mang tính cách mạng và ngược lại khơng biết
sử dụng chất mới để thúc đẩy lượng tiếp tục phát triển.

1.2.3.2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Đây là “hạt nhân” của phép biện chứng duy vật, nó chỉ ra nguồn gốc, động lực của
sự phát triển. Theo phép biện chứng, mặt đối lập là những mặt có khuynh hướng biến đổi
trái ngược nhau. Sự tác động giữa chúng tạo thành mâu thuẫn bên trong của sự vật. Các
mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau. Trong đó, thống nhất là tương đối, tạm
thời; đấu tranh là tuyệt đối, vĩnh viễn. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là
nguồn gốc, động lực của sự vận động, sự phát triển. Quy luật này có ý nghĩa phương pháp
luận to lớn trong việc phát hiện và phân tích mâu thuẫn của sự vật cũng như tìm ra con
đường đúng đắn để giải quyết mâu thuẫn nhằm thúc đẩy sự vật phát triển.
1.2.3.3. Quy luật phủ định của phủ định:
Phủ định biện chứng là quá trình khách quan,tự thân, là quá trình kế thừa cái tích
cực đã đạt được từ cái cũ, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời của sự vật, hiện
tượng mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình phủ định của phủ định tạo thành sự vận động,
phát triển khơng ngừng mang tính chu kỳ của thế giới khách quan. Trải qua một số lần phủ
định, sự vật, hiện tượng dường như lặp lại những giai đoạn đã qua trên cơ sở mới, cao hơn
và như vậy, phát triển khơng đi theo đường thẳng mà theo đường “xốy ốc”. Quy luật này
có một ý nghĩa phương pháp luận to lớn trong quá trình thay thế cái củ bằng cái mới. Nó
địi hỏi phải xuất phát từ những điều kiện khách quan cho phép, phải tạo điều kiện, tiền đề
cho cái mới chiến thắng cái cũ, phải biết kế thừa và phát triển sáng tạo những cái tích cực

đã đạt được từ cái cũ, đồng thời phải thấy được tính chất quanh co, phức tạp trong q trình
ra đời cái mới.
1.3. Phép biện chứng duy vật với quản trị nhân sự
Một số nội dung của phép biện chứng duy vật được vận dụng trong quản trị nhân
sự ở doanh nghiệp:
1.3.1. Người quản lý phải xuất phát từ con người cụ thể để tìm ra phương pháp
quản lý, phương pháp giao tiếp thích hợp.
Trong doanh nghiệp, giao việc phải tùy theo khả năng,trình độ từng người cụ thể
mà giao việc. Mặt khác cũng phải xem xét đến những nhu cầu tâm-sinh lý của mỗi nhân
viên để giao nhiệm vụ.
Vấn đề quản lý con người cụ thể cịn phải chú ý đến cá tính của họ. Trong thực
tiễn quản lý doanh nghiệp, có một số cá tính thường gặp biểu hiện thơng qua hành vi của
người lao động là:
Tính bướng bỉnh và hay có thái độ chống đối: Những người này thường khơng
thích quyền lực, hay ngang tàng, gây gổ. Do vậy, người quản lý phải có phương pháp quản
lý thích hợp (thậm chí đơi lúc phải độc tài) để thu phục và chế ngự tính khí ngang bướng
đó, hướng năng lực của họ vào những mục tiêu mong muốn.

8

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

Làm việc không tự chủ được: Đây là những người ln thiếu ý chí và nghị lực.
Người quản lý phải có thái độ và biện pháp cứng rắn nhằm giúp cho họ có niềm tin mới.

Có tinh thần vì tập thể, vì cái chung: Những người này sẽ phát huy năng lực cao
nhất nếu người quản lý biết áp dụng phương pháp dân chủ. Họ luôn muốn hợp tác với nhiều
người và sẵn sàng giúp đỡ người khác vì cái chung, họ ln tự giác,tự chủ trong cơng việc,

vừa có tinh thần hợp tác, ln ln đi đúng hướng và cần rất ít sự quản lý.

Có tính tự giác cao trong công việc: Họ là những người không thích nói nhiều,
khơng thích nhắc nhở. Người quản lý chỉ nhắc nhở họ khi thật cần thiết. Họ sẽ phát huy
năng lực cao nhất khi được quản lý bằng phương pháp khoa học để họ tự do hoạt động.

Điềm tĩnh, khơng thích giao tiếp: Đây là cá tính của những người khơng thích quan
hệ tình cảm với người khác trong doanh nghiệp. Điều này có nhiều nguyên nhân: có thể
đây là một tâm trạng thù ghét ngấm ngầm; cũng có thể là một căn bệnh tâm lý, hoặc họ
khơng có khả năng giao tiếp. Dù là nguyên nhân gì đi nữa, họ là những người chỉ muốn
làm việc một mình. Cho nên phương pháp tự do hoạt động trong quản lý là phù hợp, tạo
điều kiện tốt cho họ làm việc và phát huy tối đa khả năng.

Như vậy, nếu xuất phát từ con người cụ thể để giao việc thì năng suất sẽ lên cao,
đồng thời sẽ có lợi khi công việc hợp với thể chất và tài năng của từng người thì họ hăng
hái, phấn khởi làm việc và tiến bộ hơn.

1.3.2. Quản lý con người phải bằng biện pháp cụ thể, trong trạng thái động chứ
không phải tĩnh:

Chỉ có thơng qua hoạt động của con người, người quản lý mới có cơ sở khách quan
để đánh giá năng lực của người lao động. Trong quản lý doanh nghiệp chỉ có giao việc cụ
thể, nghĩa là để cho người lao động tự giải quyết mâu thuẫn của chính họ trong việc làm
mới có cơ sở đánh giá chính xác trình độ, mới phát hiện được khả năng phát triển của người
lao động và cũng từ đấy giúp cho người quản lý có kinh nghiệm nhiều hơn trong cơng tác
quản trị nhân sự. Bản thân sự vận động đã chứa đựng tính mâu thuẫn biện chứng, Ăngghen
viết: “Ngay khi sự di động một cách máy móc và đơn giản sở dĩ có thể thực hiện được,
cũng chỉ là vì một vật trong cùng một lúc vừa ở nơi này, lại vừa ở nơi khác, vừa ở cùng
một chỗ lại vừa không ở chỗ đó. Và sự nảy sinh thường xuyên và việc giải quyết đồng thời
mâu thuẫn này – đó cũng chính là sự vận động”.


1.3.3. Quản lý, đánh giá nhân viên phải gắn họ với điều kiện, hồn cảnh, khơng
gian và thời gian cụ thể:

Người quản lý muốn đánh giá năng lực làm việc của nhân viên phải gắn việc làm
của họ vào điều kiện, hồn cảnh, khơng gian và thời gian cụ thể. Mọi sự tách rời những cái
đó đều rơi vào quan điểm duy tâm trong quản lý. Người lao động khi tiến hành công việc
không thể tách rời với công việc trước đó, hoặc việc làm sắp tới và cả những cơng việc của
người bên cạnh. Nghĩa là chính khơng gian là hình thức tồn tại của cơng việc mà người lao
động đang làm, nó là điều kiện cơ bản làm cho các cơng việc trong doanh nghiệp tồn tại.
Cịn thời gian là điều kiện cơ bản làm biến đổi các cơng việc trong doanh nghiệp “dưới
hình thức cái nọ nối tiếp cái kia”. Mối liên hệ hữu cơ giữa không gian với sự tồn tại các
công việc của người lao động, giữa thời gian với sự biến đổi của các công việc mà người
lao động đang làm, cho phép người quản lý doanh nghiệp giải thích được bản chất sự thống
nhất và sự khác biệt giữa các công việc khác nhau của người lao động.

1.3.4. Trạng thái tâm lý của người nhân viên đều xuất phát từ những điều kiện
khách quan:

Người quản lý phải quan tâm tìm hiểu nguyên nhân của trạng thái vui buồn, bi
quan,…khơng phải ngay chính bản thân người lao động mà từ những quan hệ khách quan
như cơng việc, gia đình, đồng nghiệp.. và cũng xuất phát từ trạng thái đó mà giao việc phù

9

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

hợp cho họ. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chính sự tồn tại xã hội

quyết định ý thức xã hội. Vì vậy, chìa khố để giải thích nguồn gốc của những trạng thái
tâm lý của người lao động chính là ở những điều kiện vật chất của họ. V.I Lênin chỉ rõ: "Ý
thức con người không phải chỉ phản ánh thế giới khách quan mà cịn tạo ra thế giới khách
quan”. Chính vì vậy, người quản lý phải biết quan tâm đến những điều kiện cần thiết nào
làm ảnh hưởng lớn đến tâm lý của người lao động chẳng hạn: Chọn lựa người làm việc hợp
với sở thích, hợp với sức khoẻ. Chú ý đến sự đào tạo tại chỗ, hoặc bố trí cho người lao động
được học thêm. Thay đổi điều kiện làm việc thích hợp:ánh sáng, tiếng ồn, màu sắc,… Có
chế độ lương, thưởng, hợp lý. Quan tâm, giúp đỡ họ khi gặp hồn cảnh khó khăn.

1.3.5. Người lao động trong doanh nghiệp luôn gắn với nhiều mối quan hệ khác
nhau, chứ không chỉ gắn với một quan hệ duy nhất:

Mối quan hệ giữa người và người trong doanh nghiệp có rất nhiều hình thức khác
nhau. Có mối quan hệ trực tiếp, gián tiếp, bản chất và khơng bản chất, trong đó mối quan
hệ bản chất vạch ra bản tính con người. Vì vậy, để nhận thức sự vật, hiện tượng, quá trình
phép biện chứng duy vật yêu cầu phải tìm ra mối quan hệ bản chất trong sự vật đó và giữa
chúng với nhau. Muốn vậy thì phải xét sự vật một cách tồn diện, giải thích rõ mối quan
hệ nào quy định sự tồn tại đó.

Phép biện chứng duy vật cho chúng ta biết trong một sự vật có nhiều chất tuỳ theo
mối quan hệ. Chính vì lẽ đó, người quản lý doanh nghiệp khi tiến hành công việc quản trị
nhân sự phải chú ý đến những quan hệ khác nhau của người lao động, từ đó phân loại các
mối quan hệ nhằm tác động vào những điều kiện thích hợp giúp cho người lao động hăng
hái làm việc, tăng năng suất lao động. Đặc biệt không nên cô lập các mối quan hệ của họ
để xem xét và đánh giá nhân viên.

1.3.6. Nhìn nhận người lao động trong doanh nghiệp phải thấy được chiều hướng
phát triển, đi lên của họ

Người lao động trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại trong xu hướng phát

triển, họ không muốn bị người khác phê phán. Do vậy người quản lý phải thấy được nguồn
gốc, động lực của sự phát triển ở người lao động, giúp họ giải quyết được mâu thuẫn trong
tư duy, trong việc làm, giúp họ biết cách phân tích mâu thuẫn, biết cách giải quyết mâu
thuẫn. Người quản lý phải chỉ cho họ cách thức phát triển bằng cách tạo cho họ điều kiện
để tích lũy kiến thức chun mơn, kinh nghiệm nghề nghiệp, tư cách phẩm chất người lao
động, tức là tạo cho ai cũng có cơ hội thăng tiến, tăng thu nhập, vững tay nghề, vị thế xã
hội được đề cao. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc làm cho họ có sự thay đổi về chất về
những tư cách người lao động.

1.3.7. Quản trị nhân sự suy cho cùng là giải quyết những mâu thuẫn nội tại trong
bản thân hoạt động của người lao động

Trong doanh nghiệp tồn tại rất nhiều mâu thuẫn, nhưng biểu hiện rõ nét nhất có ba
mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa chủ và thợ; mâu thuẫn giữa thợ và thợ; mâu thuẫn giữa nhu cầu
khách hàng đặt ra và sự đáp ứng nhu cầu đó của cơng nhân, viên chức. Người quản lý doanh
nghiệp phải xác định được mâu thuẫn nào là mâu thuẫn cơ bản để tạo điều kiện tốt nhất và
đầu tư đúng đối tượng nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Vì chính mâu thuẫn
cơ bản là mâu thuẫn quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trong các
mâu thuẫn trên thì mâu thuẫn giữa nhu cầu khách hàng đặt ra và sự đáp ứng nhu cầu đó của
cơng nhân, viên chức là mâu thuẫn cơ bản của doanh nghiệp. Vì rằng, bất kỳ doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển, trước hết phải xác định nhu cầu khách hàng có hay khơng
có, và khả năng của cơng nhân, viên chức, máy móc trong doanh nghiệp có đáp ứng được
hoặc đáp ứng ở mức độ nào của nhu cầu khách hàng. Hơn nữa, sự tồn tại của doanh nghiệp
chính là ở chỗ người quản lý phải giải quyết mâu thuẫn đó liên tục khơng ngừng suốt trong

10

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348


thời gian vận động của doanh nghiệp. Chỉ có thơng qua việc giải quyết các mâu thuẫn đó
giám đốc mới hiểu rõ năng lực và trạng thái tâm lý của người lao động, giúp cho người
quản lý tìm ra được những biện pháp quản lý phù hợp, thúc đẩy khả năng đóng góp cho
doanh nghiệp.

Người lao động làm việc luôn ở trong trạng thái muốn tiến bộ và có nhiều lo lắng,
trăn trở trước cơng việc chung của xí nghiệp, nếu người quản lý giỏi là phải hướng những
lo lắng đó đi cùng với mục đích của doanh nghiệp. Thomas H. Melon trao đổi với các nhà
quản trị rằng: "Nhân viên của bạn đang lo lắng. Họ lo lắng sâu sắc về bản thân, về gia
đình, về tiến bộ nghề nghiệp và về đời sống lao động hàng ngày của họ. Nếu bạn có khả
năng khơi dậy được nguồn suối đó cho chảy theo những mục đích của doanh nghiệp của
bạn thì bạn sẽ đạt được những kết quả thật sự làm cho bạn phải chóng mặt".

Chương 2
VẬN DỤNG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀO NGUỒN NHÂN LỰC

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TÂN ĐỊNH
11

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

2. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định
2.1. Lịch sử hình thành và chức năng, nhiệm vụ
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định được thành lập năm 1999, là đơn vị
thuộc Tập đồn Thành Thành Cơng, thực hiện phân phối và quảng bá các sản phẩm ngành
Nông nghiệp của Tập đoàn.
2.2. Cơ cấu tổ chức


Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định gồm có:
- Lãnh đạo gồm có: Giám đốc và Phó Giám đốc.
- Bộ phận quản lý gồm có: các Trưởng Bộ phận Kinh doanh.
- Các nhân viên kinh doanh.

2.3. Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định có sứ mệnh phân phối, kinh doanh và quảng
bá các sản phẩm của Tập đồn Thành Thành Cơng, đặc biệt là các sản phẩm từ ngành
Nông nghiệp.

2.4. Thực trạng quản lý nhân sự:
Ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định đã xem xét khả năng, trình độ,
điều kiện, nhu cầu tâm sinh lý của từng người để giao nhiệm vụ cho phù hợp.

Hiện tại, Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định tất cả 78 người trong đó:
- Ban Giám đốc gồm có 3 người: 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
- Bộ phận Quản lý trực tiếp gồm 02 người: 01 Trưởng Bộ phận Kinh doanh Thương
mại và Trưởng Bộ phận Kinh doanh Dịch vụ.
- Bộ phận Kinh doanh Thương mại gồm có 37 người thực hiện các nhiệm vụ: Bán
hàng, Mở rộng thị trường và Quảng bá sản phẩm.
- Bộ phận Kinh doanh Dịch vụ gồm có 36 người thực hiện các nhiệm vụ chính:
Nghiên cứu thị trường, Chăm sóc khách hàng và Phân tích các dữ liệu kinh doanh.
2.5. Kết quả đạt được:
- Cơ cấu tổ chức, bộ máy thường xun được rà sốt, kiện tồn cho phù hợp đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao hàng năm.
- Công tác sắp xếp, bố trí và đào tạo nhân sự được quan tâm thường xuyên, trình
độ nhân viên được nâng cao qua các năm.

12


Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

- Doanh thu hoạt động năm sau cao hơn năm trước, đời sống nhân viên, người lao

động được cải thiện rõ rệt.
- Các trang thiết bị văn phòng, phần mềm chuyên dụng được đầu tư trang bị kịp

thời theo công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

2.6. Định hướng phát triển

Việc thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thuận tiện cho việc giải quyết

các thủ tục hành chính, cho cơng tác cập nhật chỉnh lý biến động, cho công tác quản lý và

sự phối hợp hoạt động giữa các Văn phòng đăng ký cấp tỉnh và cấp huyện.
2.7. Ứng dụng phép biện chứng duy vật vào quản trị nhân sự:

2.7.1. Ứng dụng hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

2.7.1.1. Ứng dụng nguyên lý “Mối liên hệ phổ biến”

Trong thế giới vật chất, có vơ vàn các sự vật, hiện tượng nhưng tất cả các sự vật

hiện tượng đều có mối liên hệ với nhau và thống nhất ở tính vật chất.

Lãnh đạo một đơn vị là cả một nghệ thuật, vì cùng một lúc cần giải quyết một cách


hài hịa nhiều mối quan hệ trong q trình điều hành cơng việc. Muốn giải quyết tốt mối

quan hệ trên, người lãnh đạo cần tránh lối tư duy siêu hình (khơng có mối liên hệ với nhau)

mà phải nhìn nhận mọi sự vật hiện tượng theo lối tư duy biện chứng (tức là có mối liên hệ

với nhau).

Nhiệm vụ quan trọng nhất của người lãnh đạo là phải đảm bảo hiệu quả công việc

cao nhất. Muốn đạt được điều này, người lãnh đạo cần phải có trong tay độ ngũ nhân viên

giỏi, trung thành và tâm huyết với công việc. Chất lượng của đội ngũ nhân viên, người lao

động sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của đơn vị và ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát

triển đơn vị. Do vậy, cơng tác tuyển dụng, bố trí và đào tạo nhân sự khơng thể theo cảm
tính, chủ quan mà phải xuất phát từ thực tiễn công việc của đơn vị.

Mối liên hệ giữa hiệu quả công việc với công tác tuyển chọn, bố trí và đào tạo nhân

sự mà tốt thì sẽ tìm được những người tài giỏi và như vậy hiệu quả cơng việc sẽ tăng lên,

ngược lại thì hiệu quả công việc sẽ thấp, điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1. Mối quan hệ giữa trình độ với doanh thu:

Năm 2020 2021 2022
Trình độ


Đại học trở lên 67% 83% 95%

Cao đẳng, trung cấp 30% 15% 5%

Phổ thông 3% 2% 0%

Tổng doanh thu 10.549.366.437 11.787.424.872 20.543.738.129

(Nguồn: Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định)
Khi đã tuyển dụng được đội ngũ nhân sự có chất lượng thì người quản lý cần phải
tạo một môi trường làm việc tốt, đánh giá đúng năng lực của từng cá nhân và đặc biệt là
phải làm sao nâng cao đời sống của người lao động. Những điều này sẽ giúp cho người lao
động ln gắn bó với đơn vị và yên tâm công tác.
2.7.1.2. Ứng dụng nguyên lý về “Sự phát triển”
“Phát triển” là một khuynh hướng của vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật,
hiện tượng.
Trong công tác quản lý của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định chúng ta
thấy rằng xu hướng phát triển là chủ đạo. Vì vậy, đối với cơng tác nhân sự chúng ta có thể
thấy tổng số nhân sự ngày càng tăng vì khối lượng cơng việc ngày càng lớn và càng ngày

13

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

càng phức tạp. Do đó trong cơ cấu nhân sự thì số lượng nhân sự có trình độ cao cũng ngày

càng tăng.


Bảng 2: Bảng cơ cấu nhân sự các năm 2015 đến 2017
2020 2021 2022
Năm

Trình độ (Người) (Người) (Người)

Đại học trở lên 48 63 72

Cao đẳng, trung cấp 20 10 6

Phổ thông 3 2 0

Tổng cộng 71 75 78

(Nguồn: Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định)

Trong 02 bảng số liệu ta thấy đối với công tác tuyển chọn nhân sự u cầu ngày

một khó hơn. Trình độ đại học trở lên năm 2020 là 48 người đến năm 2022 lên đến 72

người. Đối với doanh thu của Công ty cũng ngày càng tăng, năm 2020 doanh thu chỉ khoảng

10 tỷ đồng nhưng đến năm 2022 doanh thu đã đạt đến con số 20 tỷ đồng (gấp đôi doanh

thu năm 2019). Điều này phù hợp với quy luật phát triển chung.
2.7.2. Ứng dụng ba quy luật của phép biện chứng duy vật
2.7.2.1. Ứng dụng quy luật “Chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến

sự thay đổi về chất và ngược lại”


“Chất” là tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ các

thuộc tính làm cho nó là nó mà khơng phải là cái khác.

“Lượng” là tính quy định khách quan vốn có của sự vật biểu thị số lượng, quy mơ,

trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển của sự vật cũng như các thuộc tính của nó.

Như vậy, “Chất” của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định chính là chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơng ty; cịn “Lượng” ở đây chính là số lượng phịng ban,

số lượng nhân sự, số lượng máy móc thiết bị, số lượng sản phẩm mà Công ty đã bán ra,

doanh thu qua các năm.

Trong thời gian từ năm 2016 đến 2018 ta thấy “lượng” về nhân sự ngày càng tăng,
điều này được thể hiện thông qua bảng 2 kết quả là Tập đoàn đã tiếp tục giao thêm các

nhiệm vụ cũng như đối tác nhằm mở rộng thị trường và hoạt động kinh doanh của Công

ty…Điều này thể hiện rõ mối quan hệ về sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
Ngược lại, khi đã được giao thêm nhiệm vụ thì Cơng ty đã tuyển dụng thêm một số nhân

lực có trình độ cao để phục vụ cho công việc. Điều này thể hiện khi chất thay đổi cũng sẽ

tác động ngược trở lại và làm cho lượng có sự thay đổi theo (lượng đổi, chất đổi).

2.7.2.2. Ứng dụng quy luật “Thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”


“Mặt đối lập” là những mặt có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau. Mọi sự vật

đều có những mặt đối lập nhau.

“Sự thống nhất của các mặt đối lập” là những mặt đối lập tạo thành những mâu

thuẫn và đồng thời cũng tạo thành bản thân các sự vật và hiện tượng.

“Đấu tranh giữa các mặt đối lập” là sự tác động lẫn nhau, sự bài trừ, phủ định và

chuyển hóa lẫn nhau.

Trong quá trình phát triển, Cơng ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định có thể có
2 xu hướng là “phát triển” hoặc “trì trệ”. Đây chính là hai mặt đối lập của q trình phát

triển. Hai mặt đối lập này là tổng hòa các mặt đối lập khác như: muốn phát triển thì cần đào

tạo, tuyển dụng nhiều nhân sự có trình độ cao, mà lao động nhiều và trình độ cao thì lương,

thưởng phải trả cho người lao động cũng cao. Như vậy, sẽ ảnh hưởng đến quỹ lương và

ngân sách của đơn vị nhưng cơng việc sẽ hiệu quả từ đó sẽ tăng nguồn thu cho đơn vị và

14

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

làm cho đơn vị ngày càng phát triển, còn nếu như khơng đào tạo, khơng tuyển dụng thì

cơng việc sẽ trì trệ và làm cho đơn vị ngày càng đi xuống.

Như vậy, sự phát triển hay trì trệ ln tồn tại trong q trình phát triển, nó mâu
thuẫn với nhau nhưng lại thống nhất trong quá trình phát triển. Vì vậy, người lãnh đạo cần
nắm rõ những mâu thuẫn trong cơng việc để có thể tìm ra biện pháp giải quyết phù hợp.

2.7.2.3. Ứng dụng quy luật “Phủ định của phủ định”
“Phủ định” là sự thay thế, chuyển hóa giữa các sự vật và hiện tượng của thế giới
khách quan nói chung.
“Phủ định biện chứng” là sự phủ định do việc giải quyết những mâu thuẫn bên
trong các sự vật, hiện tượng làm xuất hiện cái mới, trong đó yếu tố kế thừa là tiền đề, điều
kiện cho sự tồn tại và phát triển cái mới.
Như vậy, có thể hiểu ngắn gọn sự phủ định là q trình cái mới phủ định cái cũ;
cịn “phủ định của phủ định” tức là cái mới này lại bị cái mới sau phủ định. Những lần phủ
định như vậy sẽ tạo ra một khuynh hướng phát triển từ thấp đến cao theo hình xoắn ốc.
Trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu
Tân Định nhiều lần thực hiện cải cách các quy trình nghiệp vụ. Thủ tục mới, quy trình làm
việc mới chính là sự phủ định cái cũ nhưng cái mới sinh ra không phủ định sạch trơn cái
cũ mà vẫn lưu giữ những mặt tích cực của cái cũ và chỉ loại bỏ những mặt hạn chế, những
mặt không còn phù hợp của cái cũ. Như vậy, hiệu quả công việc sẽ cao hơn.
2.7.3. Ứng dụng sáu cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật
2.7.3.1. Ứng dụng phạm trù “Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất”
“Cái chung” là cái chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan hệ giống
nhau được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
“Cái riêng” là cái chỉ một sự vật, hiện tượng hay một quá trình riêng lẻ của hiện
thực khách quan.
“Cái đơn nhất” là cái chỉ những mặt, những thuộc tính chỉ riêng có ở trong sự vật,
hiện tượng hay một quá trình riêng lẻ.
Từ khái niệm nêu trên và đối chiếu với thực trạng Công ty Cổ phần Xuất Nhập
Khẩu Tân Định thì:

- Cái chung của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định chính là chức năng,
nhiệm vụ, lịch sử và định hướng phát triển của Công ty.
- Cái riêng chính là từng phịng ban (Phịng Kinh doanh Thương mại, phòng Kinh
doanh Dịch vụ), từng con người cụ thể trong đơn vị, từng máy móc…
- Cái đơn nhất chính là nhiệm vụ của từng phịng ban (vì đối với từng cơng việc cụ
thể thì chỉ có một phịng ban có thể thực hiện hoặc được giao nhiệm vụ); mỗi phần mềm
chuyên ngành được viết ra cũng chỉ giải quyết một nhiệm vụ cụ thể mà phần mềm khác
không giải quyết được hoặc là giải quyết được nhưng phức tạp hơn nhiều hay như là có
những cơng việc mà chỉ một người duy nhất trong cơ quan có thể thực hiện (báo cáo thuế,
kiểm tra chất lượng sản phẩm…) những người này cũng chính là những cái đơn nhất.
Như vậy, trong công tác quản trị nhân sự, người lãnh đạo cần dựa vào những triết
lý mang tính biện chứng, nghĩa là phải biết khai thác cái đơn nhất, cái riêng (cụ thể như
những thế mạnh của từng cá nhân, đồng thời phải rèn luyện cho cá nhân có tinh thần phối
hợp với đồng nghiệp để đạt được hiệu quả của cái chung (cụ thể là đơn vị hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ). Mặt khác, để đạt được cái chung, người lãnh đạo cần phải chăm lo, đầu tư
cho cái riêng, phải có những chế độ ưu đãi cho cái đơn nhất…
Nhìn chung, Cơng ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định đã ứng dụng được phạm
trù “Cái chung, cái riêng và cái đơn nhất” vào tình hình hoạt động của đơn vị. Lãnh đạo
Cơng ty đã đầu tư, trang bị máy móc, thiết bị; áp dụng tất cả các phần mềm chuyên ngành

15

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

vào quản lý và dựa vào thế mạnh của từng cá nhân để phân công nhiệm vụ rõ ràng, đúng
trình độ chun mơn nghiệp vụ, chun mơn hóa phù hợp quy định và tình hình thực hiện
nhiệm vụ thực tế của cơ quan đơn vị. Tổ chức họp chấm điểm, xếp loại đánh giá người lao
động hàng tháng; hàng quý tổ chức sơ kết một lần, biểu dương các cá nhân và tập thể tiêu

biểu, đồng thời đóng góp xây dựng những cá nhân thực hiện nhiệm vụ còn thiếu sót. Qua
đó đã giúp Lãnh đạo cơng ty điều hành công việc đạt chất lượng và hiệu quả cao đáp ứng
yêu cầu của Khách hàng và Tập đoàn.

2.7.3.2. Ứng dụng phạm trù “Nguyên nhân và kết quả”
“Nguyên nhân” là sự tương tác qua lại giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng
hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
“Kết quả” là những biến đổi xuất hiện do sự tương tác qua lại giữa các mặt trong
một sự vật, hiện tượng với nhau.
Đối với người lãnh đạo một công ty, hiệu quả công việc (tức kết quả) chính là cái
đích mà người lãnh đạo cần nhắm đến. Từ năm 2020 đến 2022 doanh thu của Văn phòng
đã liên tục tăng qua các năm (từ 10 tỷ 549 triệu năm 2020 lên 11 tỷ 787 triệu năm 2021 và
lên 20 tỷ 543 năm 2022), đây chính là kết quả của q trình điều hành cơng ty một cách
hiệu quả trong đó ngun nhân khơng thể thiếu để có được kết quả trên phải kể đến là việc
quản trị tốt nhân sự và chất lượng nguồn nhân lực.
Từ phân tích trên ta thấy, nguyên nhân và kết quả có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Một kết quả nhưng có thể có nhiều nguyên nhân trong đó có những nguyên nhân chủ yếu
(con người) hay nguyên nhân thứ yếu (máy móc, thiết bị…). Như vậy, để đạt được những
kết quả nêu trên lãnh đạo Công ty đã ứng dụng tốt được phạm trù “Nguyên nhân và kết
quả”, cụ thể đã tìm ra những nguyên nhân dẫn đến kết quả, đồng thời phân tích những hạn
chế của giai đoạn trước để có thể tác động vào những nguyên nhân tốt và hạn chế những
nguyên nhân xấu.
2.7.3.3. Ứng dụng phạm trù “Tất nhiên và ngẫu nhiên”
“Tất nhiên” là cái do những nguyên nhân bên trong của sự vật quyết định và trong
những điều kiện nhất định thì nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác được.
“Ngẫu nhiên” là cái không do mối liên hệ bản chất, mối liên hệ bên trong quyết
định mà do các nhân tố bên ngoài quyết định.
Tập đoàn TTC là một trong những tập đoàn tốc độ phát triển nhanh trong những
năm gần đây, kéo theo đó số lượng đối tác và khách hàng tăng cao, vì vậy nhu cầu sử dụng
sản phẩm ngày càng lớn, điều này dẫn đến yêu cầu của hoạt động kinh doanh cũng phải

ngày càng hiệu quả hơn. Như vậy, cái tất nhiên ở đây chính là “phải tìm ra các biện pháp
hiệu quả để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc” như: tăng cường tuyển chọn
những nhân viên lành nghề, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, đội ngũ giỏi để đáp ứng được
nhu cầu công việc; quản trị nhân sự tốt để bộ máy hoạt động hiệu quả và hợp lý.
Trong cơng tác lãnh đạo, có những cơng việc mà người lãnh đạo phải thực hiện
mặc dù mình khơng muốn hoặc khơng nghĩ nó sẽ xảy ra, đó là những cái ngẫu nhiên của
q trình điều hành cơng việc ví dụ như: cán bộ nhân viên giỏi, nắm bắt và giải quyết công
việc tốt xin chuyển công tác, đây là một việc ngẫu nhiên mà người lãnh đạo khơng mong
muốn; hoặc máy móc thiết bị bị hỏng hóc đột ngột hay phần mềm chuyên dụng bị lỗi đều
là những việc ngẫu nhiên mà người lãnh đạo không thể lường trước được; hay như là thiên
tai bão lụt, hỏa hoạn, biến động đất đai (hiện tượng nhà đất đóng băng)…làm cho doanh
thu bị giảm sút, đó cũng là những cái ngẫu nhiên không thể lường trước được.
Như vậy, trong công tác quản lý nhân sự ngoài việc tuyển chọn những nhận sự tốt
có chun mơn người lãnh đạo cịn phải đặt vấn đề đào tạo nhân sự gắn với nhu cầu công
việc, cần phải dựa vào những cái tất nhiên để thực hiện nhiệm vụ của mình nhưng phải tìm

16

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

hiểu vơ vàn những cái ngẫu nhiên để có thể có được định hướng sự phát triển cho cơng việc
của mình và của đơn vị.

2.7.3.4. Ứng dụng phạm trù “Nội dung và hình thức”
“Nội dung” là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên
sự vật, hiện tượng.
“Hình thức” là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Giữa nội dung và hình thức có mối liên hệ qua lại với nhau trong đó, nội dung giữ

vai trị quyết định hình thức, cịn hình thức có tính độc lập tương đối.
Đối với một doanh nghiệp như Cơng ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định thì nội
dung của nó chính là những chức năng, nhiệm vụ, lịch sử phát triển, định hướng phát
triển…; Cịn hình thức chính là những biểu hiện như: cơ cấu tổ chức, cách thức bố trí nhân
sự, cách thức bố trí sản xuất, cách thức bố trí phịng ốc làm việc, nơi làm việc….
Như vậy, để quản lý tốt cơng ty thì người lãnh đạo cần nắm rõ chức năng, nhiệm
vụ, lịch sử phát triển, định hướng phát triển để từ đó tuyển chọn nhân sự hợp lý, xây dựng
cơ cấu tổ chức, bố trí nhân sự trong cơ cấu tổ chức hợp lý, bố trí phịng làm việc người làm
việc và nơi làm việc một cách hợp lý từ đó hiệu quả công việc và chất lượng công việc sẽ
ngày càng cao. Điều này thể hiện rằng “nội dung” quyết định “hình thức”.
Ngược lại, hình thức lại có sự độc lập tương đối, tức là có những hình thức khơng
có sự tác động đến nội dung ví dụ như: cách bố trí nơi nhân sự làm việc không ảnh hưởng
đến lịch sử phát triển. Tuy nhiên, hình thức cũng có sự tác động trở lại nội dung ví dụ như:
nếu cách thức sản xuất hợp lý thì con người sẽ thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao,
định hướng phát triển được rõ ràng…
2.7.3.5. Ứng dụng phạm trù “Bản chất và hiện tượng”
“Bản chất” là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn
định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật.
“Hiện tượng” là hình thức biển hiện ra bên ngồi của bản chất. Bản chất và hiện
tượng có mối quan hệ biện chứng với nhau và có sự thống nhất của hai mặt đối lập.
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định là một đơn vị được thành lập thực
hiện việc phân phối, kinh doanh các sản phẩm của Tập đoàn TTC, như vậy bản chất của
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định là để phục vụ khách hàng, đồng thời quảng
bá hình ảnh của Tập đồn.
Trong quá trình hoạt động của Cơng tycó thể có những hiện tượng tiêu cực xảy ra
như: quản lý lệch hướng với nhiệm vụ chính, cán bộ nhân viên khơng đồng lịng…tất cả
những biểu hiện này chỉ là những hiện tượng nhất thời, nó mâu thuẫn với bản chất và không
đúng với bản chất của Công ty.
Như vậy, để thực hiện hiệu quả công việc của Cơng ty thì người lãnh đạo cần nắm
rõ bản chất của đơn vị mình lãnh đạo, từ đó quản trị nhân sự và đào tạo cho nhân viên hiểu

về lịch sử truyền thống, nguyên tắc làm việc của đơn vị. Nhân sự được học về các quy chế,
quy định, quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với đơn vị, học về cơ cấu tổ chức, các chức
danh chủ chốt của đơn vị và biết những người đảm nhận những đơn vị đó. Nhân viên phải
học cách ăn nói, cách tiếp xúc, xử sự trong quan hệ với mọi người trong đơn vị, với cấp
trên, với đối tác…tất cả những yêu cầu đó rất cần thiết đối với một nhân viên nhằm tạo ra
một phong cách lao động kỷ luật làm việc, lối ứng xử đúng đắn; đặc biệt hình thành lối tư
duy hết sức khoa học, tiến bộ, tránh được những suy nghĩ duy tâm, duy ý chí.
2.7.3.6. Ứng dụng phạm trù “Khả năng và hiện thực”
“Khả năng” là cái hiện chưa xảy ra, nhưng sẽ xảy ra khi có các điều kiện thích hợp.
Khả năng có hai chiều hướng đó là khả năng tốt và khả năng xấu.
“Hiện thực” là cái đang có, đang tồn tại một cách thực sự.

17

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

Cơng ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định có nhiệm vụ thực hiện một số dự án
kinh doanh sản phẩm của Tập đồn. Vậy “Khả năng” ở đây chính là khả năng có thể thực
hiện tốt hoặc khơng tốt dự án và khả năng đạt được doanh thu đã đề ra trong năm 2021
(tăng 5% so với 2020), còn “Hiện thực” ở đây chính là những thứ đang có của cơng ty như:
con người, máy móc thiết bị, cơ sở vật chất, phần mềm chuyên dụng…

Trong quá trình lãnh đạo, người lãnh đạo phải dựa trên cơ sở của cả hiện thực và
khả năng của đơn vị mình để có thể đưa ra các chủ trương, chính sách và kế hoạch thực
hiện một cách chính xác và có khả thi từ đó có thể tránh được những khả năng xấu có thể
xảy ra để kết quả cuối cùng là hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, tăng cường doanh thu
của đơn vị và nâng cao đời sống của nhân viên…


2.8. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
2.8.11. Đổi mới tư tuy trong công tác tuyển chọn đào tạo và bố trí nguồn lực:
- Hàng năm, Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định phải có xây dựng kế
hoạch về công tác tuyển dụng, công tác đào tạo và cơng tác đào tạo lại. Trong đó, chú trọng
cơng tác đào tạo, đào tạo lại và tập huấn nghiệp vụ cho người lao động theo từng chuyên
đề cụ thể, đối với những cơng việc mới cần phải có hướng dẫn cụ thể và phải phổ biến rộng
rãi đến người lao động.
- Đối với đội ngũ quản lý cần chọn những người có trình độ khá, giỏi, nắm vững
lý thuyết và thực hành, có uy tín và có tâm huyết với đơn vị.
- Đối với lao động trẻ cần có định hướng cụ thể, tạo điều kiện để người lao động
có cơ hội học tập và phát triển.
2.8.3. Lập kế hoạch và giám sát kế hoạch:
Để đảm bảo năng suất và chất lượng hiệu quả thì trong cơng việc được lập kế hoạch
và được giám sát kế hoạch, đây là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Trưởng bộ phận phải bám sát các dự án và phải phản ánh trung thực kết quả
thực hiện như: về tiến độ thực hiện, chất lượng sản phẩm, những kiến nghị, đề nghị cho
lãnh đạo phụ trách, từ đó có những giải pháp điều chỉnh nguồn lực bổ sung cho phù hợp.
2.8.4. Công tác đánh giá người lao động phải đúng thực tế:
Công tác đánh giá người lao động hàng năm là điều kiện để mỗi cá nhân nhìn nhận
lại những kết quả đã đạt được và những hạn chế thiếu sót trong năm. Do đó, việc đánh giá
phải thực chất, phản ánh đúng kết quả, thể hiện đúng hạn chế để người lao động nhận thức
được vấn đề, từ có có kế hoạch, phương hướng khắc phục cho năm sau. Có như thế chất
lượng thực nhiệm vụ mới tăng lên.
2.8.5. Kịp thời khen thưởng đối với các cá nhân có thành tích xuất sắc và xử
lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
Đối với các cá nhân có thành tích trong cơng việc phải kịp thời tuyên dương, khen
thưởng để khích lệ tạo động lực cho các nhân đó tiếp tục phấn đấu hơn nữa, đồng thời động
lực cho các cá nhân khác phấn đấu. Tuy nhiên, đối với các cá nhân vi phạm phải xử lý ngay
để kịp thời sửa chữa, rút kinh nghiệm, đồng thời cũng làm gương cho những cá nhân khác.
2.8.6. Lãnh đạo cần gương mẫu, quan tâm chia sẻ đến người lao động kịp

thời:
Ngồi việc tuyển chọn, bộ trí nguồn lực hợp lý, để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực thì lãnh đạo cơng ty phải phát huy tính gương mẫu, tiên phong, nói phải đi đơi với làm
để nêu gương. Đồng thời, phải thường xuyên quan tâm đến người lao động. Kịp thời thăm
hỏi, động viên khi cấp dưới gặp khó khăn. Như vậy sẽ tạo được tâm lý an tâm, gắn bó hơn
với cơng việc với tổ chức.

18

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

1. Kết luận: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Thực tế cho thấy việc vận dụng phép biện chứng duy vật vào công tác quản lý nhân

sự tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tân Định là phù hợp với tình hình phát triển của

thị trường.

Thơng qua việc vận dụng 02 nguyên lý, 03 quy luật và 06 cặp phạm trù đã giải

quyết được một số vấn đề cơ bản liên quan đến vấn đề nhân sự, khoa học công nghệ và

doanh thu của đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả về chất lẫn về lượng của hoạt động kinh
doanh.

2. Kiến nghị:
Trong việc quản lý nhân sự phải vận dụng triệt để phép duy vật biện ch́ưng, phải

có biện pháp quản lý hiệu quả và chăm lo đ̀ơi sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ nhân
viên; công tác tuyển dụng, s̉ư dụng lao động phải được rà soát kỹ càng, đối v́ơi lao động
trình độ chuyên môn chưa đồng đều v́ơi mặt bằng chung thì phải có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng để theo kịp quá trình phát triển, đáṕ ưng yêu cầu c̉ua đơn vi.̣

19

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phạm Văn Đức (2001), Giáo trình triết học Mác- Lênin, NXB Chính trị.
[2]. Đồn Thọ (2007), Giáo trình Triết học dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh
khơng thuộc Triết hoc, NXB Lý luận chính trị.
[3]. Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Hữu Vui (2006), Giáo trình triết học Mác- Lênin, NXB
Chính trị quốc gia.
[4]. Kiểm tốn Nhà nước. />l=Nghiencuutraodoi
[5]. />tro-cua-triet-hoc-mac-lenin-doi-voi-su-nghiep-doi-moi-o-viet-nam.htmt

20

Downloaded by van Nguyen ()


×