lOMoARcPSD|38146348
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
====== ======
TIỂU LUẬN
MÔN: CÁC QUY ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI: BASEL II - QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG VÀ
THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM HIỆN NAY.
HVTH : PHÙNG THỊ HOÀNG AN
Lớp : CH23C3
MSSV : 020123210004
GVHD : PGS.TS. LS Phan Diên Vỹ
Lâm Đồng, tháng 11/2021
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................2
NỘI DUNG...........................................................................................................................1
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................................1
1.1. Quá trình ra đời Basel................................................................................................1
1.2. Đặc điểm cơ bản của Basel II ....................................................................................1
1.2.1. Ưu điểm của Basel II so với Basel I...................................................................1
1.2.2. Các trụ cột của Basel II .....................................................................................1
1.3. Ý nghĩa Basel II.........................................................................................................3
2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG, TRIỂN KHAI BASEL II TẠI VIỆT NAM........................3
2.1. Khuôn khổ pháp lý tại Việt Nam...............................................................................4
2.2. Lộ trình triển khai Basel II tại Việt Nam..................................................................5
2.3. Thực tiễn triển khai khuyến nghị Ủy ban Basel tại Việt Nam..................................6
2.3.1. Tại các Ngân hàng thương mại nói chung..........................................................6
2.3.2. Liên hệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam............8
3. Giải pháp, kiến nghị .....................................................................................................9
3.1 Đối với các NHTM nói chung ....................................................................................9
3.2 Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam........................10
KẾT LUẬN ..........................................................................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................2
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, ngành kinh tế nói chung cũng như ngành ngân hàng nói
riêng ln nỗ lực khơng ngừng để chính thức hội nhập với nền kinh tế thế giới. Có một
thực tế là hệ thống ngân hàng Việt Nam đã liên tục được cơ cấu lại từ năm 2011 đến nay,
cụ thể việc hợp nhất và sáp nhập của các ngân hàng yếu kém hoặc bị buộc phải bán với
giá 0 đồng chỉ vì quản trị rủi ro yếu kém đã diễn ra. Do đó, vấn đề đặt ra là các định chế
tài chính trong thị trường tài chính cần phải sớm tiếp cận và vận dụng các cơ chế quản trị
rủi ro tiên tiến trên thế giới để phát triển bền vững. Một trong những bước tiến quan trọng
cũng như thấy rõ nỗ lực cụ thể khi các ngân hàng từng bước cố gắng thực hiện theo Basel
II nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, thu
hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài. Vậy trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
với nhiều cơ hội và thách thức này, việc áp dụng chuẩn mực Basel II tại các NHTM Việt
Nam là vơ cùng cần thiết. Lộ trình cải thiện an toàn vốn của ngân hàng, các quy định và
hướng dẫn về an toàn ngân hàng và sự lành mạnh theo tiêu chuẩn Basel II, được coi là
biện pháp đối phó nhằm nâng cao tính thận trọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam và
nâng cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập.
Vậy Basel là gì? Đâu là lý do hình thành nên Basel II? Quá trình áp dụng và thực tiễn
triển khai Basel II tại các NHTM Việt Nam hiện nay như thế nào? Đó là lý do em chọn đề
tài “BASEL II - QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY” để nghiên cứu trong bài luận
này.
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Quá trình ra đời Basel
Trước tiên, cùng điểm lại cuộc khủng hoảng gây nên sự sụp đổ của hàng loạt các
ngân hàng trên thế giới vào những năm 1970 chính thức mở đầu cho cuộc khủng hoảng
trên thị trường tiền tệ quốc tế. Lúc này đặt ra câu hỏi làm sao để quản lý dòng chảy của
vốn xuyên quốc gia; giám sát, điều tiết hoạt động của các ngân hàng một cách hiệu quả,
an tồn? Và đây cũng chính là một trong những lý do cho sự ra đời của Basel. Năm 1988,
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã giới thiệu khung rủi ro tín dụng (Basel I) xác định
các tiêu chuẩn về vốn để hạn chế rủi ro và tăng cường đảm bảo hệ thống tài chính. Để đáp
ứng các yêu cầu phát triển liên tục trong ngành Ngân hàng, các quy định này đã được sửa
đổi và đến tháng 6/2004, một hiệp ước về vốn mới (Basel II) được ban hành. Ngày
26/6/2004, phiên bản mới của Basel I được ban hành sau cuộc khủng hoảng ngân hàng
những năm 1990. Basel II có hiệu lực từ tháng 1/2007 và được thực hiện theo một lộ trình
đến năm 2009, sau đó thực hiện đầy đủ kể từ năm 2010.
1.2. Đặc điểm cơ bản của Basel II
1.2.1. Ưu điểm của Basel II so với Basel I
Đâu là lý do chuyển dịch từ Basel I sang Basel II? Điều này có thể nhận thấy khi
so sánh Ưu điểm của Basel II so với Basel I
- Quy định chi tiết hơn về trọng số rủi ro của các loại tài sản, khắc phục được hạn chế
“một chính sách vừa cho mọi kích cỡ” của Hiệp ước Basel I.
- Ngồi 2 rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường, có tính thêm rủi ro hoạt động.
- Điểm mới của Hiệp ước Basel II là chuyển dần từ cơ chế điều tiết theo tỷ lệ quy định
sang cơ chế điều tiết dựa trên số liệu, thơng lệ và các mơ hình tính tốn nội bộ.
- Basel II: tăng cường và giám sát hiệu quả thông qua 3 trụ cột củng cố lẫn nhau: Yêu cầu
vốn tối thiểu; Giám sát của cơ quan quản lý và Công bố thông tin.
1.2.2. Các trụ cột của Basel II
Hiệp ước Basel II nhằm nâng cao mức độ an toàn, hiệu quả, lành mạnh và năng lực cạnh
tranh của hệ thống ngân hàng thông qua 3 trụ cột:
Trụ côt 1: Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn bắt buộc tối thiểu vẫn là 8% của tổng tài sản
có rủi ro (nhưng rủi ro được tính tốn theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt,
bảo đảm vốn cho rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường) .
1
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
Trụ cột 2 và 3 liên quan chặt chẽ đến Các nguyên tắc cốt lõi của Ủy ban Basel về Giám
sát Ngân hàng hiệu quả.
Trụ cột 2: Nâng cao năng lực điều hành, quản trị rủi ro, tự đánh giá mức độ đủ vốn
của ngân hàng và trách nhiệm thanh tra, giám sát của cơ quan quản lý. Basel II cung cấp
cho các nhà hoạch định chính sách những “cơng cụ” tốt hơn so với Basel I. Trụ cột này
cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt như: Rủi ro
hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý.
Basel II nhấn mạnh các nguyên tắc rà soát, giám sát sau:
(i) Các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn nội bộ
theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó.
(ii) Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá việc xác định mức độ vốn nội bộ và chiến
lược của ngân hàng, cũng như khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu;
Giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu họ khơng hài lịng
với kết quả của quy trình này.
(iii) Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo
quy định.
(iv) Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân hàng
không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu
mức vốn khơng được duy trì trên mức tối thiểu. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thanh
tốn quốc tế, khi tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu tăng từ 7% lên 8% thì xác suất xảy ra khủng
hoảng ngân hàng giảm khoảng 25 - 30%.
Trụ cột 3: Tăng cường cơng khai, minh bạch thơng tin về tình hình hoạt động của
ngân hàng, tuân thủ kỷ luật thị trường. Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc
các ngân hàng phải công khai thông tin, từ cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những
2
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.
1.3. Ý nghĩa Basel II
Chuẩn mực Basel II là giải pháp tối ưu để các NHTM trụ vững trước những biến
động khó lường của thị trường tài chính. Việc triển khai Basel II giúp các ngân hàng hoạt
động an toàn hơn, lành mạnh hơn do trình độ quản trị rủi ro được tăng cường, các biện
pháp quản trị rủi ro, đặc biệt là mơ hình rủi ro và xếp hạng nội bộ được chủ động áp dụng,
đồng thời nguồn vốn được quản lý hiệu quả hơn.
Mục tiêu Basel II: Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng
quốc tế; tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động trên bình
diện quốc tế, đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản
lý rủi ro thông qua việc khuyến khích các ngân hàng cải thiện thực hành quản lý rủi ro
của họ. Basel II không chỉ làm lành mạnh hóa và minh bạch hóa tồn bộ quy trình quy
định nội tại của ngân hàng mà cịn có tác động tích cực và thiết thực đối với các khách
hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp.
Lợi thế của việc ngân hàng áp dụng Basel II
- Mọi rủi ro đều phải được lượng hóa bằng con số cụ thể cho phép các ngân hàng định
lượng được rủi ro cho mọi hoạt động, mọi giao dịch đã và đang phát sinh và con số này sẽ
chỉ ra rằng ngân hàng cần bao nhiêu vốn để có thể bù đắp được cho rủi ro. Mục tiêu ban
đầu tạo nên thước đo chuẩn mực để đo lường sức khỏe của các định chế tài chính, giúp
chuẩn hóa, cải thiện và lành mạnh hóa lĩnh vực ngân hàng thơng qua việc áp dụng các
chuẩn mực tồn cầu.
- Phịng tránh rủi ro trong tương lai: Việc áp dụng các chuẩn tn thủ các quy định về an
tồn, kiểm sốt nội bộ, quản trị doanh nghiệp sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho các ngân
hàng, khách hàng cũng như sự phát triển lành mạnh của hệ thống ngân hàng nói riêng và
nền kinh tế nói chung
2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG, TRIỂN KHAI BASEL II TẠI VIỆT NAM
Cùng với xu hướng hầu hết các nước có thu nhập thấp, Việt Nam cũng đã và đang áp
dụng cách tiếp cận rất thận trọng đối với Basel II. Trước tiên là để hiểu rõ hơn về cách
thức hoạt động của Basel II và nắm bắt các tác động có thể có của chúng, để có thể thông
qua một quyết định sáng suốt về các vấn đề. Đó là một cách tiếp cận 'tốt hơn là chờ đợi'.
Cách tiếp cận này phản ánh một thận trọng, trước những khó khăn, thách thức khi triển
3
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
khai Basel II. Thái độ thận trọng này phản ánh nhận thức về sự phức tạp của Basel II liên
quan, và việc họ thiếu nguồn nhân lực và tài chính để đối phó với những phức tạp này.
Những thách thức lớn bao gồm nhu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu dài và đáng tin cậy để
chạy các mơ hình đánh giá rủi ro phức tạp và để xây dựng năng lực của người giám sát để
đánh giá, xác nhận và giám sát việc sử dụng các mô hình đó.
Thơng qua bảng Thời gian biểu thực hiện Basel II ở các nước thu nhập thấp, thấy được
rằng so với các nước thu nhập thấp thì Việt Nam cũng đã có được định hướng khá rõ về
báo cáo lịch trình thực hiện Basel II cho các quốc gia có thu nhập thấp được lựa chọn.
Triển khai Basel II được coi là giải pháp tái cơ cấu căn bản có tính đột phá, tạo nền tảng
cho sự an tồn, phát triển lành mạnh, nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng
Việt Nam trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Các quy định
trong Hiệp ước Basel rất phức tạp, cần có sự điều chỉnh để phù hợp với Việt Nam và có
tính khuyến khích các ngân hàng tiến tới phương pháp nâng cao cơ bản.
2.1. Khuôn khổ pháp lý tại Việt Nam
Việt Nam qua các năm cũng đã bước đầu áp dụng các tiêu chuẩn của Basel từ năm
1999 qui định các TCTD phải duy trì tỉ lệ VTC/TSCRR >= 8%, trong đó đề cập đến một
số tỉ lệ rủi ro cơ bản như Basel 1: 0%, 20%, 50%, 100%. Quyết định 297 là lần đầu tiên
áp dụng quy định về an toàn vốn theo nguyên tắc dựa trên yếu tố rủi ro. Rõ nét nhất là từ
giai đoạn 2005, NHNN Việt Nam ban hành Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN dựa trên
một số tiêu chuẩn của Basel I quy định về các Tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của
TCTD thay thế cho Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN. Qua các năm, NHNN ln theo sát,
và có những văn bản, thông tư chỉ đạo, cập nhật sử đổi kịp thời.
4
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
- QĐ 03/2007/QĐ-NHNN 19/1/2007 bổ sung hệ số rủi ro một số tài sản với lĩnh vực
chứng khoán: vay kinh doanh chứng khoán, cho vay CTCK, cho vay góp vốn, mua cổ
phần 150%.
- TT 13/2010/TT-NHNN 20/5/2010 qui định các TCTD phải duy trì VTC/TSCRR >=9%,
ngồi các hệ số rủi ro cơ bản: 0%, 20%, 50%, 100% còn qui định một số hệ số rủi ro cao
hơn như: 150%, 250% với một số lĩnh vực rủi ro cao như: chứng khoán, bất động sản.
- TT 36/2014/TT-NHNN, quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bổ sung quy định xác định giá trị
thực của VĐL; hệ số rủi ro đối với các khoản phải địi cho vay Bất động sản và Chứng
khốn được điều chỉnh từ 250% xuống còn 150%.
- TT 41/2016/TT-NHNN, TT 22/2019/TT-NHNN, TT 08/2020/TT-NHNN, quy định tỷ
lệ an toàn vốn, các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh
NH nước ngồi.
- Thơng tư 22/2019/TT-NHNN, 15/11/19 quy định về các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động của TCTD, chi nhánh NH nước ngồi;
- Thơng tư 08/2020/TT-NHNN, 14/08/2020, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thơng tư
22/2019/TT-NHNN
2.2. Lộ trình triển khai Basel II tại Việt Nam
Basel II không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro, sử dụng tốt nhất nguồn vốn,
mà còn giảm đáng kể các thiệt hại do các biến động của nền kinh tế gây ra. Hơn hết, càng
về đích Basel II sớm sẽ càng tối ưu hóa hiệu quả hoạt động. Nguyên nhân là bởi tiêu chí
để các ngân hàng áp dụng khung quản trị rủi ro Basel II tương đối khắt khe, từ hành lang
pháp lý, cơ sở dữ liệu, đến các vấn đề về chỉ số an toàn vốn…
Nhìn chung lộ trình triển khai Basel II tại Việt Nam được định hướng theo 4 mốc
thời gian: Trong năm 2019, có khoảng 10 NHTM áp dụng Chuẩn mực an toàn vốn theo
phương pháp tiêu chuẩn (trụ cột 1 và trụ cột 3). Từ đầu năm 2020, tất cả NHTM áp dụng
Chuẩn mực an toàn vốn theo phương pháp tiêu chuẩn (trụ cột 1 và trụ cột 3). Từ năm
2021, tất cả NHTM, các chi nhánh NH nước ngoài hoạt động tại Việt Nam áp dụng quy
trình đánh giá nội nộ mức đủ vốn – trụ cột 2 Basel II. Từ năm 2023, một số NHTM áp
dụng Chuẩn mực an toàn vốn theo phương pháp nâng cao cơ bản của Basel II.
5
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
2.3. Thực tiễn triển khai khuyến nghị Ủy ban Basel tại Việt Nam
2.3.1 Tại các Ngân hàng thương mại nói chung
Tại Việt Nam, nhận thức rõ được tầm quan trọng của các nguyên tắc của Ủy ban
Basel trong việc nâng cao hiệu quả của hệ thống thanh tra, giám sát và đảm bảo sự an
toàn của hệ thống ngân hàng, cũng như đáp ứng các yêu cầu của thông lệ và chuẩn mực
quốc tế, từ năm 2006, NHNN đã định kỳ thực hiện đánh giá giá tình hình tuân thủ đối với
các nguyên tắc của Basel, kết quả đánh giá đã có những cải thiện lần sau so với lần trước.
Đồng thời, NHNN đang từng bước xây dựng một khung pháp lý linh hoạt, tạo điều kiện
để khuyến khích việc áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn mới tiến bộ.
NHNN đã thành lập Ban Chỉ đạo triển khai Basel II trong ngành ngân hàng. Định
hướng triển khai thực hiện Basel II tại Việt Nam đã được NHNN xác định là một trong
những trọng tâm của ngành Ngân hàng tại Đề án “Phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”. Trong danh sách 10 ngân hàng được lựa
chọn làm thí điểm, VIB và Vietcombank chính thức là 2 ngân hàng đạt chuẩn Basel II,
sạch nợ WAMC, chất lượng hàng đầu sớm nhất tại Việt Nam vào năm 2018. Theo quy
định của Thông tư 41/2016/TT-NHNN, từ năm 2020, các ngân hàng sẽ phải chính thức áp
dụng và tuân thủ quy định về tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo tiêu chuẩn của Basel II. Đến
01/01/2019 có 16 trong số hơn 30 ngân hàng nội và 2 ngân hàng ngoại chính thức được
NHNN chấp thuận áp dụng TT 41. Cụ thể 16 ngân hàng trong nước: VIB, Vietcombank,
OCB, TP Bank, ACB, Techcombank, VP Bank, MB, HD Bank, VietBank, MSB,
VietCapitalBank, , SeABank, LienVietPostBank, NamABank, BIDV và 2 ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam: Shinhan Bank, Standard Chartered Việt Nam. Như vậy, thấy
rằng Basel II đã dần triển khai rộng rãi ở Việt Nam trong giai đoạn 2020.Tính đến
01/01/2021 đã có trên 20 ngân hàng đang triển khai Basel II và có 12 ngân hàng đã hoàn
thành cả 3 trụ cột của Basel II trước thời hạn.
Nếu muốn áp dụng Basel II, các ngân hàng phải cố gắng rất nhiều để tăng vốn,
kiểm soát rủi ro, nâng cao trình độ quản lý, điều hành và nâng cao an toàn hệ thống. Các
vấn đề này là không hề dễ dàng đối với các ngân hàng trong điều kiện hiện nay.
Số lượng ngân hàng vẫn còn lại nhiều và thực tế cho thấy việc toàn bộ các ngân
hàng áp dụng được Basel II là còn vướng phải nhiều thách thức. Kết quả “Khảo sát về
ngành Ngân hàng Việt Nam 2013” của Công ty cung cấp các dịch vụ kiểm toán, thuế và
tư vấn - KPMG cho thấy, 80% ngân hàng đã nắm bắt được việc NHNN lập kế hoạch thực
6
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
hiện khung giám sát theo Hiệp ước Basel II nhưng chưa sẵn sàng để cam kết thực hiện lộ
trình triển khai hay đưa ra một quyết định quan trọng gây tốn kém. 57% đối tượng tham
gia khảo sát cho rằng, vấn đề quản trị rủi ro hoạt động là đáng quan ngại nhất.
Hiện nay, cơng tác phân tích, đánh giá rủi ro khách hàng của các ngân hàng thương
mại Việt Nam cịn nhiều bất cập, trình độ quản lý cịn yếu, bộ máy giám sát tài chính
ngân hàng chưa được xây dựng đồng bộ. Nhiều ngân hàng chưa ứng dụng phương pháp
chuẩn và phương pháp đánh giá nội bộ của Basel II trong đánh giá rủi ro tín dụng. Thực tế
này đặt ra yêu cầu cần nhanh chóng tháo gỡ những vướng mắc đang cản trở việc hội đủ tư
cách an toàn và quản trị rủi ro chuyên nghiệp của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Hơn
nữa, theo Basel II thì khơng ít NHTM vẫn gặp khơng ít khó khăn với vấn đề đảm bảo hệ
số vốn tự có an toàn. Dù giữ mức đủ vốn an toàn theo đúng quy định nhưng nhìn chung tỷ
lệ CAR của các ngân hàng đang có xu hướng giảm dần. Để tăng vốn tự có, các ngân hàng
Việt Nam đã cố gắng tăng cả vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Tuy nhiên, các ngân hàng đang gặp
khó khăn trong việc tăng vốn cấp 1, vì ngành Ngân hàng khơng cịn dễ thu hút vốn đầu tư
như trước.
Đa số các ngân hàng hiện nay đang phụ thuộc nhiều vào biện pháp ngắn hạn là tăng vốn
cấp 2 thông qua phát hành trái phiếu. Như vậy, thiếu vốn đang là vấn đề mà tất cả các
ngân hàng khi triển khai Basel II phải đối mặt. Điều này ảnh hưởng phần nào đến sự an
toàn cũng như làm giảm năng lực cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam với các ngân
hàng trong khu vực và trên thế giới. Do đó tại Thơng tư 22/2019, Các ngân hàng chưa đạt
đủ tiêu chuẩn để triển khai đúng hạn vào đầu năm 2020 được NHNN đã cho phép lùi thời
gian áp dụng Thông tư 41/2016 đến thời điểm trước ngày 1/1/2023.
Hai khó khăn chung được nhắc đến nhiều nhất là chi phí triển khai Hiệp ước Basel II
(85%) và thiếu dữ liệu lịch sử (78%). Ngoài những khó khăn từ nội tại doanh nghiệp,
cũng thấy rõ đối với hệ thống, công nghệ, nghiệp vụ giám sát, ngăn ngừa rủi ro, cảnh báo
tài chính chưa thật sự kịp thời và hiệu quả. Từ đây cũng hình thành sự khó khăn từ vấn đề
nguồn nhân lực, chất lượng, chuyên môn đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng đúng yêu cầu.
Thực tiễn thực thi cho thấy, các ngân hàng nhỏ dễ "xoay xở" hơn để đáp ứng chuẩn mực
Basel II khi so với các ngân hàng lớn. Lợi thế của ngân hàng nhỏ là tái cấu trúc hoạt động
và danh mục đầu tư dễ dàng hơn. Cùng với đó, để huy động một lượng vốn vừa phải cũng
đơn giản hơn là huy động lượng vốn lớn để đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn.
7
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
Đối với hoạt động thanh tra vẫn cịn nhiều khó khăn thách thức như: Chưa tuân thủ
được hết 29 nguyên tắc thanh tra giám sát của Basel II; phương pháp giám sát mới đang
tiếp cận thanh tra giám sát trên cơ sở rủi ro; việc tiếp cận thông tin phục vụ cơng tác thanh
tra cịn nhiều khó khăn; các mơ hình định lượng phụ vụ thanh tra, giám sát cịn thiếu; hạ
tầng công nghệ thông tin mới ở mức đơn giản; thiếu và yếu về nhân lực thực hiện.
Dưới giác độ NHTM, hầu hết các NHTM đều đã triển khai công bố thông tin minh
bạch với cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại.
2.3.2. Liên hệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Agribank là NHTM do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có một vị trí quan
trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng phục vụ phát triển kinh tế quốc gia, đặc
biệt là vai trị chủ đạo trong lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn đóng góp lớn cho ngân sách
nhà nước thơng qua nộp thuế và lợi nhuận.
Agibank là NHTM do Nhà nước nắm giữ 100% vốn cổ phần nên muốn tăng vốn để đáp
ứng chuẩn mực Basel II thì phải phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, Theo quy
định tại Khoản 7 Điều 4 Nghị quyết số 25/2016/QH14 về Kế hoạch tài chính 05 năm quốc
gia giai đoạn 2016 – 2020 không dùng ngân sách Nhà nước để cấp vốn điều lệ cho các
TCTD, việc cấp bổ sung vốn điều lệ cho Agribank từ ngân sách nhà nước phải báo cáo
Quốc Hội xem xét. Dẫn đến trong nhiều năm Agibank không được Nhà nước bổ sung vốn
điều lệ nên tốc độ tăng vốn điều lệ luôn thấp hơn tốc độ tăng tổng tài sản khiến tỷ lệ an
toàn vốn của suy giảm. Điều này tác động trực tiếp đến các chỉ tiêu tăng trưởng, làm giảm
vị thế, vai trò của Agribank trong hệ thống các tổ chức tín dụng và nguy cơ hạ mức xếp
hạng tín nhiệm từ các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế.
Tuy chưa đạt được Basel II nhưng trong hoạt động Agribank đã xác định việc nhận
diện và đo lường mức độ rủi ro tín dụng tại ngân hàng để có thể quản trị rủi ro tín dung
hiệu quả là vơ cùng quan trọng. Cần vận dụng năm nhân tố có ảnh hưởng đến quản trị rủi
ro tín dụng theo chuẩn mực vốn Basel 2 bao gồm: Chính sách tín dụng; Quy trình tín
dụng; Cán bộ tín dụng; Kiểm sốt nội bộ; Hệ thống xếp hạng tín dụng. Bên cạnh đó, các
phịng ban vẫn có sự vận dụng các trong 25 nguyên tắc giám sát của Basel phù hợp với
vận hành của mình, phù hợp với từng phần hành nghiệp vụ. Ví dụ, bản thân đang cơng tác
tại vị trí nhân viên Phịng dịch vụ và Marketing, sẽ chú trọng đến Nguyên tắc số 15 “Rủi
ro tác nghiệp” trong q trình làm thẻ, đăng kí dịch vụ trực tuyến cho khách hàng;
8
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
Nguyên tắc số 20,21 về “Kỹ thuật và thơng tin giám sát” trong đảm bảo an tồn, hoạt
động của hệ thống ATM tại chi nhánh ….
Agribank đạt chuẩn Basel II vẫn cịn gặp phải khó khăn, nhưng phải xác định đây
là tiến trình đạt cho bằng được, là cơ sở để đạt đến các chuẩn mực Basel cao hơn nữa.
3. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
Mặc dù trước những khó khăn, rào cản là vậy nhưng chính phủ nói chung, ngân hàng nói
riêng ln nhận định được Thực hiện hội nhập quản trị Basel II là vấn đề tất yếu để có thể
hội nhập với nền kinh tế thế giới
3.1 Đối với các NHTM nói chung
- Lựa chọn nhà tư vấn là những cơng ty kiểm tốn có nhiều kinh nghiệm tư vấn triển khai
áp dụng Basel II. Cần có sự phối hợp thống nhất trong việc xây dựng, triển khai quy định
hướng dẫn Basel II giữa NHTM và NHNN, cần chủ động học tập kinh nghiệm từ các
NHTM đã đạt chuẩn Basel đi trước, kinh nghiệm triển khai Basel II của một số quốc gia.
- Điều chỉnh chiến lược, chính sách và quy trình về quản lý rủi ro: cập nhật, nâng cấp chính
sách quản lý rủi ro, khung quản lý rủi ro, khung, khung kiểm tra sức chịu đựng, khung công
bố thông tin theo Basel II và hồn thiện sổ tay kiểm tốn…; sửa đổi, bổ sung các quy định
nội bộ; cần xây dựng văn hóa quản trị rủi ro xuyên suốt trong hệ thống, được thực thi
trong tất cả các khâu.
- Để đáp ứng được các yêu cầu của Hiệp ước Basel II với các tiêu chuẩn quốc tế về an
toàn vốn và thanh khoản, các ngân hàng cần hoạch định lại hoạt động kinh doanh và các
chiến lược kinh doanh một cách tích cực hơn. Thay vì trước mắt chỉ lo đủ vốn ngắn hạn,
thì nhà quản trị nên tập trung giải quyết vấn đề thiếu vốn trong dài hạn, xem xét có nền
chuyển đổi mơ hình hoạt động kinh doanh phù hợp hơn hay khơng. Tập trung tăng chi phí
hơn cho đầu tư cơng tác quản trị rủi ro, thay đổi khẩu vị rủi ro của nhà quản trị, giúp rút
ngắn khoảng cách giữa mục tiêu Basel II với các chỉ tiêu thực tế. Xem xét tiếp tục triển
khai các giải pháp truyền thống như: tìm kiếm cổ đơng chiến lược, cổ đơng đầu tư tài
chính. Hay tiếp tục cho phép giữ lại lợi nhuận từ việc chia cổ tức bằng cổ phiếu; phát
hành trái phiếu dài hạn tăng vốn cấp 2...
- Các NHTM cần xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bảng nhằm hỗ trợ quản trị rủi
ro, chính sách dự phịng rủi ro, phân loại giới hạn tín dụng khách hàng. Ban hành sổ tay
tín dụng theo dõi từng khách hàng doanh nghiệp và cá nhân.
9
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
- Đối với cán bộ nhân viên các NHTM, đặc biệt các cán bộ nhân viên tại các đơn vị kinh
doanh, cần xác định Quản trị Rủi ro hoạt động là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, song
song việc thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh. Một hệ thống quản trị rủi ro tốt là hệ thống
được thực hiện từ chính các cá nhân trực tiếp kinh doanh tại cơ sở. Chú trọng hơn nữa
trong công tác tuyển dụng nhân sự, đào tạo chất lượng cao, và có những chính sách, khen
thưởng nhằm thu hút lực lượng lao động, khuyến kích người lao động đam mê, gắn bó lâu
dài với dự án, với đơn vị.
- Các NHTM cần chú trọng hơn nữa đến các nội dung yêu cầu công bố thông tin về “rủi
ro, dự trữ và vốn” theo hướng dẫn của thông tư và các quy định công bố thông tin minh
bạch của Basel II thay vì hiện nay chỉ cơng bố thơng tin phản ánh chủ yếu về hoạt động
kinh doanh mà thôi.
- Tăng cường phối hợp với các đơn vị kiểm soát nội bộ, kiểm tốn nội bộ, an ninh thơng
tin, bảo mật CNTT, rủi ro CNTT để chia sẻ quan điểm, dữ liệu và kết hợp xử lý các vấn
đề rủi ro của ngân hàng.
3.2 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
- Giải pháp tạm thời Agribank có thể tiếp tục triển khai là thực hiện tăng vốn bằng hình
thức phát hành trái phiếu riêng lẻ.
- Cách tốt nhất và khả thi nhất để tự chủ trong hoạt động và đáp ứng chuẩn mực Basel II
đối với Agribank là việc cổ phần hóa, từ đó chủ động được các chỉ tiêu tăng trưởng, tăng
năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh, tăng cường vai trị và đóng góp của Agribank cho
nền kinh tế. Tuy nhiên, đây cũng sẽ là một vấn đề cần thời gian về lâu về dài vì Agribank
có mạng lưới rộng nhất với hơn 2.300 điểm giao dịch, tổng tài sản lớn nhất nên các công
đoạn rất phức tạp.
- Tại đơn vị, chú trọng nâng cao hơn nữa về năng lực điều hành, quản trị rủi ro của tất cả
các phòng ban phòng nghiệp vụ, thường xuyên và định kỳ. Nâng cao, bồi dưỡng trình độ
chun mơn, trách nhiệm thanh tra, giám sát của Phịng Kiểm tra kiểm sốt nội bộ.
10
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
KẾT LUẬN
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn mạnh tại Hội nghị triển khai
nhiệm vụ ngân hàng năm 2021 rằng: “Trong thành tựu chung của đất nước có đóng góp
rất quan trọng của ngành Ngân hàng. Với vai trò huyết mạch của nền kinh tế, ngành Ngân
hàng đã vào cuộc rất sớm với tinh thần "chống dịch như chống giặc"; chủ động có giải
pháp ứng phó với tác động của dịch Covid-19, bão lũ, khắc phục khó khăn và hỗ trợ nền
kinh tế”. Chính vì vậy, ngành ngân hàng lại càng khơng ngừng nỗ lực tích cực chuẩn bị
những điều kiện cần thiết để tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, làm tăng uy
tín, nhất là trên thị trường tài chính khu vực. Đều này tạo ra cơ hội để phát triển nhanh và
bền vững nền kinh tế trong nước, nâng dần vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế,
đồng thời cũng đặt ra không ít những thách thức cần phải vượt qua. Triển khai chuẩn mực
Basel II được coi là giải pháp có tính chiến lược, thay đổi về chất, tạo nền tảng giúp cho
hệ thống ngân hàng Việt Nam đầy đủ năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.
Mặc dù NHNN đã lùi thời gian cho các ngân hàng chưa áp dụng đầy đủ các tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu theo chuẩn Basel II đến trước ngày 1/1/2023 thay vì 1/1/2021. Tuy nhiên
điều này cịn trở nên khó khăn hơn khi hiện nay ngân hàng lại phải dành nguồn lực để cơ
cấu lại nợ, giảm lãi, giảm phí hỗ trợ khách hàng và cùng với đó dịch bệnh COVID-19
đang kéo lùi nhiều chỉ tiêu lớn của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Dù khó khăn thì đây là
tiến trình mà các ngân hàng phải đạt cho bằng được, không chỉ Basel II, mà tiến tới là
Basel III, IV. Trước xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính – ngân hàng
với nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng mới, việc từng bước áp dụng các chuẩn mực Basel
tại Việt Nam là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng lực hoạt động, giảm thiểu rủi ro
đối với các ngân hàng thương mại và nâng cao năng lực cạnh tranh trong thị trường tài
chính quốc tế, tạo điều kiện cho các ngân hàng Việt Nam có thể tồn tại và phát triển ở thị
trường trong nước và nước ngoài.
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Một số văn bản pháp lý của NHNN liên quan đến hoạt động ngân hàng
- Các báo cáo thường niên của NHNN
- Gottschalk, R., & Griffith-Jones, S. (2006). Review of Basel II Implementation in Low-
Income Countries. Institute of Development Studies.
- Nguyen, T. H. (2020). IMPACT OF BANK CAPITAL ADEQUACY ON BANK
PROFITABILITY UNDER BASEL II ACCORD: EVIDENCE FROM
VIETNAM. Journal of Economic Development, 45(1).
- NCS. Lê Thị Thu Trang (2020) – Bài báo khoa học: Giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn Basel
II về quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
- TS. PHAN THỊ HOÀNG YẾN (3/1/2019), Thực trạng áp dụng Basel tại Việt Nam
- Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 6/2019: Hội thảo khoa học giới thiệu kết quả
nghiên cứu đề tài “Xây dựng khuôn khổ pháp lý cho việc triển khai chuẩn mực an toàn
vốn theo Basel II trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam”
- Vũ Ngọc Diệp (2017): Hiệp ước BASEL và giải pháp áp dụng hiệp ước BASEL II trong
quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam
- TS. Phan Hữu Việt (2017), Bài đăng trên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, TÌNH HÌNH
TRIỂN KHAI BASEL II TẠI VIỆT NAM TỪ GIỮA NĂM 2014 ĐẾN NAY: KHÓ
KHĂN, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI,
- Basel II: International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards: a
Revised Framework (BIS, June 2004) tại />
Downloaded by van Nguyen ()