Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Vai Trò Của Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao Đối Với Sự Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Ở Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.04 KB, 24 trang )

lOMoARcPSD|38146348

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH

THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC

VAI TRÒ CỦA
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Ở VIỆT NAM

Môn : Triết học
Mã lớp : 231MFB11
Nhóm : 5
GVHD : TS. Nguyễn Minh Trí

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2023

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH

THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH


TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC

VAI TRÒ CỦA
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Ở VIỆT NAM

GVHD: TS. Nguyễn Minh Trí
Danh sách nhóm 5:

1. Phan Thị Phương Dung
2. Nguyễn Thị Thu Hiền
3. Võ Hoàng Mai Trâm
4. Bùi Đào Mai Hương
5. Tạ Nguyễn Hùng Vương

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2023

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN VỀ
HV: PHAN THỊ PHƯƠNG DUNG

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 07 năm 2023
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

TS. Nguyễn Minh Trí

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2

1. Khái niệm Nguồn nhân lực chất lượng cao ..............................................................2
2. Vai trò của Nguồn nhân lực chất lượng cao với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam

................................................................................................................................................... 2
3. Thực trạng phát triển Nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay...........3

3.1. Thành tựu ...........................................................................................................3
3.2. Hạn chế ..............................................................................................................8
4. Một số giải pháp nhằm phát triền Nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ cho
sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa của Việt Nam hiện nay............................14
KẾT LUẬN ..................................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................20

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài:

Sự phát triển của thế giới đã bước sang một trang mới với những thành tựu đột
phá, trong đó yếu tố đóng vai trị trung tâm quyết định sự thay đổi mạnh mẽ của nền
kinh tế chính là nguồn lực chất lượng cao. Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia,
các doanh nghiệp chủ yếu là cạnh tranh về hàm lượng chất xám, là hàm lượng tri thức
được kết tinh trong sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thông qua nguồn nhân lực chất lượng
cao. Để đạt được sự phát triển nhanh và bền vững, các quốc gia trên thế giới đều chú

trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực, đây là một trong những vấn đề cấp bách có
tầm chiến lược, có tính sống cịn trong bối cảnh tồn cầu hố kinh tế thế giới.

Ý thức rằng nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quan
trọng mang tính quyết giúp Việt Nam nâng cao lợi thế cạnh tranh, nhanh chóng hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới nên nhóm 5 chọn đề tài “Vai trò Nguồn nhân
lực chất lượng cao đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội ở Việt Nam” để trình bày
trong tiểu luận của nhóm mình.

Mục tiêu nghiên cứu:

Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu xác định vai trò, thành tựu, hạn chế của
Nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao
nguồn nhân lực chất lượng cao để có thể đóng góp tồn diện cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước.

Nội dung nghiên cứu:
- Khái niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam.
- Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với phát triển kinh tế - xã
hội hiện nay.
- Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam: thành
tựu và hạn chế.
- Giải pháp để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Kết luận

1

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1. Khái niệm về Nguồn nhân lực chất lượng cao:
Có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Tổ chức Lao động

quốc tế (LO), nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi
có khả năng tham gia lao động. Theo Ngân hàng Thế giới (WB), nguồn nhân lực là
toàn bộ vốn con người, bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp của mỗi cá
nhân. Như vậy, theo cách thứ nhất nhìn nhận về số lượng, nguồn nhân lực là nguồn
cung cấp sức lao động cho sự phát triển xã hội, là tổng số những người trong độ tuổi
lao động theo quy định của Nhà nước và thời gian lao động họ có thể tham gia. Cách
thứ hai, nhìn nhận về chất lượng, nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí
lực, trình độ chun mơn, trình độ lành nghề của người lao động.

Với quan điểm như trên sẽ có nhiều cách hiểu khác nhau về nguồn nhân lực
chất lượng cao. Theo cách hiểu định lượng: nguồn nhân lực chất lượng cao là những
người lao động đã qua đào tạo, có bằng cấp và trình độ chun mơn kỹ thuật. Như
vậy, những người khơng qua trường lớp đào tạo nào, nhưng có khả năng đặc biệt, đáp
ứng được những yêu cầu phức tạp của cơng việc lại khơng được tính là lao động chất
lượng cao (chẳng hạn như nghệ nhân). Trong khi đó, một số người đã qua đào tạo,
nhưng không đáp ứng được yêu cầu của công việc tương ứng với trình độ đào tạo vẫn
được xem là nhân lực có chất lượng cao. Theo cách hiểu định tính: nguồn nhân lực
chất lượng cao là một bộ phận của người lao động, có khả năng đáp ứng những yêu
cầu phức tạp của công việc, tạo ra năng suất và hiệu quả cao, có những đóng góp
đáng kể cho sự phát triển xã hội. Tiếp cận theo góc độ này sẽ gặp khó khăn trong việc
thống kê, quản lý và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

Như vậy, kế thừa quan điểm của các nghiên cứu trên, có thể tựu chung lại rằng:
nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hồ các tiêu

chí về trí lực, thể lực và phẩm chất đạo đức, tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân
con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự
phát triển và tiến bộ xã hội.

2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao với sự phát triển kinh tế - xã hội
ở Việt Nam:

Nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển
kinh tế, tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tổ chức… từ đó thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội thông qua các vai trò như sau:

- Nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện quan trọng trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, nhanh chóng tiếp thu và học hỏi để sẳn sàng đáp ứng cho nhu

2

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

cầu ngày càng cao của xã hội. Trong q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, nguồn nhân lực chất lượng cao còn là yếu tố chen chốt để thu hút sự đầu tư từ
nước ngoài, mở ra nhiều ngành nghề mới, cơ hội mới cho người lao động địa phương.

- Nguồn nhân lực chất lượng cao tiếp cận nhanh chóng với tri thức và cơng
nghệ, ứng dụng hiệu quả vào hoạt động kinh doanh tại đơn vị giúp tăng năng suất lao
động, giảm chi phí và giúp doanh nghiệp tăng tính cạnh tranh trên thị trường và thúc
đẩy sự phát triển kinh tế. Ngoài ra, nguồn nhân lực chất lượng cao có khả có khả năng
dẫn dắt, đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn cho lực lượng lao động có trình độ thấp hơn
có khả năng tiếp cận được máy móc, khoa học - cơng nghệ và trình độ quản lý hiện

đại, tiên tiến, đây là cơ sở để thúc đẩy tiến bộ xã hội.

- Nguồn nhân lực chất lượng cao cịn có vai trò quan trọng trong hoạt động
nghiên cứu và phát triển đối với nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ, là
nguồn lực hỗ Đảng và Nhà nước thơng qua các chiến lược, hồn thiện hành lang quy
định pháp lý, góp phần ổn định chính trị. Tăng cường kết nối giữa Nhà nước và Doanh
nghiệp, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động sáng tạo,
kinh doanh lành mạnh và góp phần vào sự ổn định kinh tế, chính trị.

3. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
3.1 Thành tựu đạt được của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với sự phát

triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam
Hiện nay, toàn cầu hóa diễn ra ngày càng sâu rộng, các liên kết kinh tế xuất

hiện và ngày càng có nhiều ảnh hưởng, thúc đẩy sự phân công lao động sâu sắc và
hình thành các chuỗi giá trị tồn cầu; cạnh tranh kinh tế diễn ra quyết liệt và mỗi quốc
gia phải dành cho mình ưu thế trong cuộc cạnh tranh đó. Trong đó, nguồn lực con
người, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trở thành lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ,
năng động trong quá trình phát triển kinh tế; là nhân tố làm chuyển dịch lợi thế so
sánh giữa các quốc gia.

a. Nguồn nhân lực của đất nước được tăng cường cả về số lượng và chất lượng.
Lực lượng lao động cả nước tăng từ 50,4 triệu người năm 2010 lên 56,2 triệu

người năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 40% năm 2010 tăng lên khoảng 65%
năm 2020. Nhân lực chất lượng cao cũng tăng đáng kể, trong đó có một số ngành đạt
trình độ khu vực và quốc tế như y tế, cơ khí, cơng nghệ, xây dựng. Theo số liệu của
Tổng cục Thống kê (TCTK), tính đến tháng 6/2022, nguồn nhân lực của Việt Nam
ngày càng tăng cùng với sự gia tăng của dân số. Trung bình mỗi năm có khoảng 500

nghìn người gia nhập lực lượng lao động. Trong số lực lượng lao động năm 2022, lực
lượng lao động tăng từ 27,87 triệu người (năm 1986), đến nay là 51,4 triệu người
(quý 2/2022); tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng 49% (năm 2014), nay là 67% (6 tháng
đầu năm 2022).

3

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

Về chỉ số phát triển con người (HDI): Giá trị HDI của Việt Nam năm 2021
xếp thứ 6 trong khu vực Đơng Nam Á. Bên cạnh đó, HDI của Việt Nam đã tăng hai
bậc trong bảng xếp hạng toàn cầu từ 117/189 quốc gia vào năm 2019 lên 115/191
quốc gia trong năm 2021. Điều này cho thấy sự tiến bộ và ổn định của Chỉ số con
người tại Việt Nam.

Hình ảnh 1: Chỉ số phát triển con người HDI của Việt Nam và các nước trong khu vực
Đông Nam Á năm 2021
(Nguồn UNDP)

Về cơ cấu trình độ nhân lực được đào tạo: Trình độ học vấn của nhân lực
Việt Nam liên tục được cải thiện qua từng năm. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đã tăng
hơn gấp 2 lần sau khoảng 20 năm, từ 10,3% (năm 2000) lên 22,8% (năm 2019). Giai
đoạn 2009 - 2019, trình độ học vấn của nguồn nhân lực Việt Nam đã được nâng cao;
phân bổ lực lượng lao động theo trình độ học vấn tăng mạnh ở các nhóm trình độ cao
và giảm mạnh ở các nhóm trình độ thấp.
Khơng chỉ trình độ học vấn được nâng cao, trình độ chun mơn kỹ thuật của nguồn
nhân lực Việt Nam cũng không ngừng được cải thiện. Tỷ lệ dân số có chun mơn
kỹ thuật đã tăng lên đáng kể so với năm 2007, tăng 6,3 điểm phần trăm, từ 17,7%

(năm 2007) lên 24% (q II/2020). Tỷ lệ dân số có trình độ đại học trở lên tăng mạnh
nhất, từ 4,9% (năm 2007) lên 11,1% (quý II/2020). Điều này cho thấy trong những

4

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

năm qua, giáo dục đại học và trên đại học của Việt Nam đã có những thay đổi lớn,
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB, 2020), chỉ số vốn nhân lực (HCI) của Việt Nam đã
tăng từ 0,66 lên 0,69 trong 10 năm 2010 - 2020. Chỉ số vốn nhân lực của Việt Nam
tiếp tục cao hơn mức trung bình của các nước có cùng mức thu nhập mặc dù mức chi
tiêu công cho y tế, giáo dục và bảo trợ xã hội thấp hơn. Việt Nam là một trong những
nước ở khu vực Đơng Á - Thái Bình Dương có điểm cao nhất về chỉ số vốn nhân lực
(theo WB).
Xét một cách tổng quan, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đã có sự cải thiện rõ
rệt. Tất cả những yếu tố này đã góp phần nâng cao năng suất lao động của Việt Nam
trong thời gian qua. Năm 2020, năng suất lao động toàn nền kinh tế theo giá hiện
hành ước đạt 117,9 triệu đồng/lao động (tương đương 5.081 USD/lao động); tính theo
giá so sánh, tăng 5,4% so với năm 2019. Bình quân giai đoạn 2016 - 2020, NSLĐ tăng
5,78%/năm, cao hơn so với mức tăng bình quân 4,35%/năm của giai đoạn 2011 -
2015. Tính chung giai đoạn 2011 - 2020, năng suất lao động tăng bình quân
5,07%/năm.

Hình ảnh 2: Tốc độ tăng năng suất lao động Việt Nam, 2011 – 2020
(Nguồn: TCTK và tính tốn dựa trên số liệu của TCTK)

Khi so sánh với các quốc gia trong khu vực, năng suất lao động của Việt Nam vẫn ở

mức tương đối thấp và chênh lệch tuyệt đối tiếp tục xu hướng gia tăng. Năng suất lao
động của Việt Nam chỉ cao hơn Campuchia; gần tương đồng với Myanmar và Lào;
thấp hơn Ấn Độ, Philippines, Indonesia, Trung Quốc, Thái Lan và thấp hơn rất nhiều
so với Malaysia cũng như Singapore. Điều này đặt ra những thách thức rất lớn cho
Việt Nam trong việc cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, qua đó nâng cao năng suất
lao động để có thể bắt kịp với mức năng suất lao động của các quốc gia trong khu
vực.

5

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

Đơn vị: % - USD

Hình ảnh 3: Năng suất lao động của Việt Nam so với một số quốc gia trong khu vực
(Nguồn: WB, ILO)

Về khoa học và công nghệ: theo Bộ Khoa học và Cơng nghệ (2019), trong
giai đoạn 2011 -2019, nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư
nghiên cứu khoa học, phát triển và đổi mới công nghệ đã được ban hành, triển khai
thực hiện và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Nhiều doanh nghiệp tham gia
vào các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao do nhà
nước hỗ trợ đã tạo ra được các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng của doanh nghiệp, nâng cao ý thức về vai trò của khoa học và công nghệ
trong hoạt động sản xuất - kinh doanh. Nhờ đó, chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu năm
2020 (GII 2020) của Việt Nam tiếp tục duy trì được thứ hạng cao, là năm thứ hai liên
tiếp xếp thứ 42/131 quốc gia và nền kinh tế. Với thứ hạng này, Việt Nam đang dẫn
đầu trong nhóm 29 quốc gia có cùng mức thu nhập và đứng thứ ba khu vực Đông

Nam Á.
b. Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao có những thành tựu đáng kể

Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là một trong ba đột phá chiến lược để phát triển đất nước. Đây là quan
điểm xuyên suốt, nhất quán của Đảng trong nhiều kỳ Đại hội. Để hiện thực hóa sứ
mệnh của mình, 5 năm qua, với sự chỉ đạo sát sao của Đảng, Quốc hội, Chính phủ,
ngành giáo dục đã thực hiện quyết tâm đổi mới, nhiều khó khăn, thách thức đã được
vượt qua và thu về nhiều thành tựu.

Giáo dục phổ thơng góp phần tăng cao chỉ số vốn nhân lực: theo GS.TS
Hoàng Văn Cường - Uỷ viên Uỷ ban Tài chính Ngân sách của Quốc hội, Phó Hiệu
trưởng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, dù chúng ta còn kỳ vọng rất nhiều và chưa
bằng lòng với giáo dục, nhưng thế giới đang xếp hạng giáo dục của chúng ta khá cao.

6

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

Điều này thể hiện ở chỉ số phát triển con người - HDI của Việt Nam được đánh giá
vào nhóm cao, trong khi thu nhập quốc dân của chúng ta thấp. Ngồi ra, chất lượng
giáo dục phổ thơng của Việt Nam cũng được quốc tế ghi nhận. Trong kỳ đánh giá
PISA 2018 (Chương trình đánh giá học sinh quốc tế), Việt Nam đạt 543 điểm khoa
học, điểm số cao thứ 4 trong số 79 quốc gia, qua đó khẳng định chất lượng giáo dục
phổ thông của Việt Nam sánh ngang với các nước có nền giáo dục tiên tiến. Trong
các kỳ thi Olympic quốc tế, học sinh Việt Nam cũng đạt được kết quả rất cao. Liên
tiếp nhiều năm, 100% học sinh tham gia đều đạt giải. Riêng năm 2020, một năm học

rất đặc biệt với ngành giáo dục khi vừa duy trì việc dạy và học, vừa phải thực hiện
nhiệm vụ phòng dịch, học sinh Việt Nam đã đạt nhiều thành tích đáng nể trên đấu
trường trí tuệ. 24/24 em tham dự các kỳ thi đều đoạt giải, mang về vinh quang cho
đất nước.

Đột phá để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Xuyên suốt và nhất quán
trong Nghị quyết Ðại hội XI, XII của Ðảng, đều xác định đột phá chiến lược là phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Dự thảo Báo cáo
chính trị trình Đại hội XIII của Đảng tiếp tục đặt yêu cầu, xây dựng đồng bộ thể chế,
chính sách để thực hiện có hiệu quả chủ trương giáo dục và đào tạo cùng với khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt phát triển đất nước,
thực hiện mục tiêu đưa đất nước phát triển phồn vinh, thịnh vượng. Để thực hiện được
nhiệm vụ này, yêu cầu đổi mới là tất yếu. Trong đó, phải bắt đầu từ đổi mới tư duy,
cách quản lý, gỡ những nút thắt về mặt thể chế, chính sách. Phải thừa nhận, trong 5
năm qua, nhiều “nút thắt” trong thể chế, chính sách để phát triển giáo dục đào tạo đã
được tháo gỡ, nhằm đẩy mạnh tự chủ đại học, tự chủ trong trường phổ thông và tự
chủ trong mỗi giáo viên. Việc này đã thu được kết quả bước đầu, chất lượng nhân lực
được cải thiện. Lần đầu tiên trong 2 năm liên tiếp trong một nhiệm kỳ, có 2 luật được
thơng qua là Luật Giáo dục năm 2019 và Luật Giáo dục đại học sửa đổi, với nhiều
điểm tiến bộ để phát huy quyền chủ động, đổi mới sáng tạo của cơ sở giáo dục và đội
ngũ.
c. Nạn chảy máu chất xám mang lại những tác động tích cực đến nền kinh tế Việt
Nam

Chảy máu chất xám là hiện tượng chung của nền kinh tế thị trường, một khi thị
trường lao động được mở tất yếu sẽ có sự chuyển dịch lao động. Chảy máu chất xám
hiện đang là một trong những thực trạng đáng báo động ở Việt Nam. Tuy nhiên, thực
trạng này vừa là thách thức lớn đồng thời vừa là cơ hội cho Việt Nam. Những mặt
tích cực mà chảy máu chất xám mang lại cho Việt Nam:


Thứ nhất, Việt Nam sẽ nhận được một nguồn tiền và ngoại hối gửi về đáng kể.
Năm 2019, Việt Nam lần thứ 3 liên tiếp nằm trong nhóm 10 nước nhận kiều hối lớn

7

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

nhất thế giới, gần 17 tỷ USD (World Bank, 2019). Kiều hối góp phần tăng vốn đầu
tư, nguồn cung ngoại tệ cho thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại hối quốc gia.

Thứ hai, chảy máu chất xám là chất xúc tác cho tăng trưởng kinh tế bởi giấc
mơ đi nước ngoài làm việc đã tạo động lực mạnh mẽ để nhiều người đầu tư vào vốn
con người, khuyến khích gia tăng chất lượng nguồn nhân lực. Kết quả là Việt Nam
cũng được hưởng lợi từ nguồn nhân lực có học vấn tăng nhanh.

Thứ ba, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp, tạo cơ hội để cải thiện điều
kiện sống của nguồn lao động. Khi trở về, lao động tri thức mang theo những ý tưởng,
kỹ năng và nguồn lực tài chính để thúc đẩy phát triển kinh tế. Nếu doanh nghiệp, nhà
nước có các chính sách đãi ngộ nhân tài tốt thì sẽ hướng “dòng chảy chất xám” này
chảy ngược về trong nước làm việc. Đây là mặt tích cực chảy máu chất xám mà chúng
ta có thể học tập từ các nước khác như Phillipine, Ấn Độ, Trung Quốc…
Ví dụ: Bác sĩ Lã Hà – một bác sĩ uy tín về da liễu, giảng viên bộ môn da liễu tại Học
viện Y Dược Cổ Truyền Việt Nam đã từng được nhà trường cử đi cơng tác và học tập
tại nước ngồi với mục tiêu học hỏi kinh nghiệm và tham gia các khóa học đào tạo
liên tục tại các nước: Mỹ, Tây Ban Nha, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore...
Sau khi học xong và trở về Việt Nam làm việc, đến bây giờ, bác sĩ Lã Hà đã chữa
thành công hàng ngàn ca bệnh da, nhất là những ca mụn sẹo nặng, kể các ca đã bị "trả
về" từ các cơ sở y tế khác, thậm chí du học sinh quốc tế chữa mụn khơng thành cơng

tại nước ngồi. Như vậy, nhờ vào việc ra nước ngoài học tập, nghiên cứu và phát
triển, bác sĩ Lã Hà mới có thể đưa một luồng gió mới về y học hiện đại tiên tiến văn
minh kết hợp với tinh hoa của nền y học cổ truyền, để đưa ra kết quả điều trị tốt nhất
cho bệnh nhân tại Việt Nam.

Thứ tư, chảy máu chất xám là tất yếu của tiến trình tồn cầu hóa, giúp thiết lập
và làm chặt chẽ hơn mối quan hệ khoa học, chuyên môn và kinh tế giữa Việt Nam
với quốc gia lao động chất xám chảy đến.

3.2 Hạn chế của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội tại Việt Nam

Quá trình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao hiện nay còn nhiều rào cản
và vẫn chưa đáp ứng được nhiệm vụ và nhu cầu, nhất là của thị trường lao động trong
thời kỳ hội nhập, cụ thể:
a. Việc phát triển nguồn nhân lực nói chung và nhân lực chất lượng cao nói riêng
chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của xã hội

Thứ nhất, ở tất cả các cấp lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách và doanh
nghiệp/người sử dụng lao động nói chung, quan niệm, nhận thức về vai trò, tầm quan
trọng của nhân lực, nhân lực chất lượng cao đối với phát triển kinh tế xã hội nhìn
chung cịn hời hợt, chưa thấu đáo, vẫn thường gặp tình trạng có ý kiến nhưng không

8

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

có định hướng rõ ràng, có chỉ thị nhưng khơng có hành động, có chủ trương nhưng

khơng có kinh phí. Tổ chức đúng đắn của giáo dục đã khơng nhận được đủ sự quan
tâm, mặc dù thực tế rằng nó được coi là một quốc sách.
Ví dụ: trong khối ngành văn hóa nghệ thuật, về chính sách đào tạo, bồi dưỡng tài năng
đỉnh cao trong lĩnh vực nghệ thuật. Do những khó khăn trong khâu tuyển chọn với
những yêu cầu, tiêu chuẩn cao về ngoại ngữ khiến cho việc cử tài năng trẻ ra nước
ngoài đào tạo theo Đề án 1437/QĐ-TTg, ngày 19/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về “Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực văn hóa nghệ thuật ở nước ngồi đến năm 2030”
khơng đạt được mục tiêu đã đề ra. Theo mục tiêu Đề án, mỗi năm sẽ cử được 20 cán
bộ đi học thạc sĩ, tiến sĩ ở các nước phát triển. Tuy nhiên, sau 6 năm thực hiện mới
chỉ có 1 người đi học thạc sĩ và chưa cử được cán bộ nào đi học tiến sĩ. Điều này đang
đặt ra thách thức lớn cho các cơ sở đào tạo chuyên sâu về văn hóa nghệ thuật khi lực
lượng có chun mơn, trình độ đang dần thưa vắng; cảnh báo sự khủng hoảng về nhân
lực trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kế cận.

Thứ hai, các chủ đầu tư thường chỉ xem xét đất đai, vốn và công nghệ khi triển
khai dự án và quyết định đầu tư, ít quan tâm đến lao động, chưa có các kế hoạch cho
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Ví dụ về dự án “Rạp Xiếc và biểu diễn đa năng Phú Thọ” với tổng mức đầu tư gần
1.400 tỉ đồng từ nguồn vốn ngân sách TP.HCM. Dự án xây dựng này là cơng trình
mang tầm quốc tế, với trang thiết bị hiện đại, được thiết kế đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn
của nghệ thuật biểu diễn xiếc quy mô lớn, được đầu tư mới với giải pháp và chất
lượng thiết kế cao của đơn vị tư vấn nước ngoài. Tuy nhiên, các nhà lãnh đạo vẫn
đang tập trung vào việc đầu tư thiết bị, máy móc, xây dựng đề án kinh doanh, vẫn
chưa có các chính sách, đề án đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Xiếc cũng như nguồn
nhân lực có kinh nghiệm, trình độ chun mơn cao để vận hành và khai thác cơng
trình một cách hiệu quả.

b. Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao chưa tương xứng với yêu
cầu xã hội


Thứ nhất, chất lượng của nguồn nhân lực chất lượng cao tại các trường Đại học
vẫn còn hạn chế. Đầu tiên, đối với chất lượng đào tạo cho sinh viên - nguồn nhân lực
chất lượng cao trong tương lai, sinh viên tốt nghiệp có năng lực chun mơn chưa
phù hợp với u cầu của thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; còn yếu về ngoại
ngữ và các kỹ năng mềm và đào tạo chưa gắn liền trực tiếp với công việc tại các
doanh nghiệp. Cụ thể, phương thức giảng dạy vẫn cịn lạc hậu, chưa áp dụng các cơng
nghệ hiện đại mới đang được sử dụng. Trong công tác xây dựng chương trình giảng
dạy cịn thiếu các chương trình thực tế, dẫn đến thiếu cơ hội cho sinh viên áp dụng
những kiến thức được học trong nhà trường vào các vấn đề cụ thể của xã hội. Mặc dù
phương thức đào tạo đang có sự thay đổi giữa các trường đại học và doanh nghiệp và

9

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

Việt Nam đã có những mơ hình giáo dục tốt nhưng việc triển khai lại quá chậm, trách
nhiệm thuộc về các cơ quan nhà nước có liên quan. Tuy nhiên, các trường đại học tự
chủ đã thích nghi rất nhanh với yêu cầu mới khi họ được trao nhiều quyền hơn để làm
những gì họ muốn và thể hiện trách nhiệm hơn đối với xã hội trong việc đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao. Tiếp theo, hoạt động nghiên cứu khoa học của cán
bộ, giảng viên các trường đại học cịn có nhiều bất cập. Theo kết quả điều tra tại một
số trường đại học trên địa bàn TP.HCM của Huỳnh Thế Nguyễn và Trương Thị Tuyết
An (2015), chỉ có 19% giảng viên thường xuyên tham gia nghiên cứu khoa học, 49%
giảng viên thỉnh thoảng có tham gia và 15% hiếm khi tham gia.

Thứ hai, đối với chất lượng của đội ngũ cán bộ khoa học cơng nghệ, chất lượng
cịn hạn chế thiếu các nhà khoa học giỏi, đầu ngành, chuyên gia trong các lĩnh vực
công nghệ cao. Theo khảo sát do Hiệp hội các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

thực hiện, điểm yếu nhất của nguồn nhân lực chất lượng cao Việt Nam là thiếu CEO
– những người có kỹ năng cao. Đáng tiếc, hiện nay Việt Nam chưa có cơ sở đào tạo
CEO nào. Hơn nữa, nhân lực khoa học và công nghệ phân bố không đều, một bộ phận
sử dụng nhiều thời gian cho công tác quản lý; tinh thần hợp tác nghiên cứu và kỹ
năng làm việc nhóm cịn yếu, khó hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh và các nhóm
nghiên cứu liên ngành hoạt động lâu dài, bền vững.

Nhìn chung, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng
yêu cầu xã hội đang trở thành trở ngại lớn cho tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế bởi các doanh nghiệp FDI luôn luôn cần nguồn nhân
lực chất lượng cao để ứng dụng công nghệ mới và năng suất lao động cao. Nguồn lực
chất lượng cao nếu không được chú trọng cải thiện trong thời gian tới, Việt Nam sẽ
mất dần sức hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài

c. Kết nối cung - cầu lao động chưa đáp ứng yêu cầu xã hội
Một vấn đề rất đáng quan tâm đó là tình trạng người lao động làm việc không

phù hợp với ngành nghề được đào tạo, cũng như với trình độ chun mơn và tay nghề
được đào tạo. Số liệu thống kê năm 2021 cho thấy 81,1% lao động có trình độ cao
đẳng, 60,4% số lao động có trình độ trung cấp, 23,8% số lao động có trình độ đại học
trở lên làm các cơng việc có u cầu trình độ chun mơn kỹ thuật/kỹ năng thấp hơn
so với trình độ chun mơn kỹ thuật được đào tạo (theo bằng cấp/chứng chỉ). Mặt
khác, có khoảng 35,1% lao động làm các cơng việc địi hỏi trình độ chuyên môn kỹ
thuật/kỹ năng cao hơn so với bằng cấp của họ. Đây là một trong những nguyên nhân
chính dẫn đến tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”. Nhìn chung, kết nối cung - cầu lao
động chưa đáp ứng yêu cầu xã hội tại Việt Nam trong khi thị trường quốc tế ngày

càng được mở rộng. Vì vậy, theo quy luật cung cầu lao động, lao động sẽ chuyển

dịch đến những nơi có nhu cầu hoặc những nơi giá trị của sức lao động được trả cao


10

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

hơn. Đây cũng là một trong những lí do tạo ra hiện tượng chảy máu chất xám tại Việt
Nam.

d. Cơ cấu nguồn nhân lực chất lượng cao còn tồn tại một số bất cập
Ví dụ về cơ cấu nguồn nhân lực chất lượng cao tại các trường đại học trên địa bàn
TP.HCM:
+ Cơ cấu theo trình độ đào tạo: Tổng hợp từ báo cáo ba công khai của các trường
cho thấy, nguồn nhân lực chất lượng cao tại các trường đại học trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh đang có sự mất cân đối lớn về trình độ đào tạo. Cụ thể, trong đội ngũ giảng
viên của các nhà trường, tỷ lệ nguồn nhân lực chất lượng cao có học hàm giáo sư,
phó giáo sư, tiến sĩ cịn thấp. Giảng viên có trình độ đại học, thạc sĩ vẫn chiếm tỷ lệ
lớn. Tùy theo từng nhà trường, tỷ lệ giảng viên có trình độ giáo sư, phó giáo sư, tiến
sĩ dao động từ 16,2% đến 25,5%; còn lại là giảng viên có trình độ thấp hơn.
+ Cơ cấu theo độ tuổi: Độ tuổi trung bình của nguồn nhân lực chất lượng cao tại các
trường đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có học hàm giáo sư là hơn 57 tuổi và
phó giáo sư là hơn 50; trong khi tuổi trung bình của lực lượng tiến sĩ, thạc sĩ và cử
nhân dao động từ 30-40 tuổi. Các nhà trường đang phải đối diện với tình trạng hẫng
hụt, chắp vá giữa các thế hệ cán bộ, giảng viên; thiếu đội ngũ nịng cốt kế cận có trình
độ chun mơn cao.
+ Cơ cấu theo ngành chuyên môn: Nguồn nhân lực chất lượng cao thường có xu
hướng tập trung ở các ngành nghề, như: quản trị kinh doanh, luật kinh tế, tài chính,
ngân hàng, kế tốn, cơng nghệ thơng tin; thiết kế đồ họa; ngoại ngữ… Bên cạnh đó,
một số nhóm ngành đào tạo đang thiếu giảng viên trầm trọng, như: khoa học xã hội;

chính sách và quản lý. Các ngành nghề về kĩ thuật, công nghệ chiếm tỉ lệ thấp hơn so
với các ngành kinh tế.
e. Vấn đề thể lực cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của nguồn nhân lực chất
lượng cao tại Việt Nam

Khơng chỉ trí lực cịn nhiều hạn chế, mà thể lực của nguồn nhân lực Việt Nam
cũng yếu, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao còn một khoảng cách lớn so với các
quốc gia khác. Theo công bố của Bộ Y tế vào năm 2021 chiều cao trung bình của
người Việt Nam đối với nam là xấp xỉ 1,68 m và nữ là 1,56 m. Chiều cao này là rất
thấp so với chiều cao trung bình của đa số các nước trong khu vực Châu Á và thấp
hơn nhiều so với các nước Châu Âu. Theo Bộ Y tế, tính trung bình trong 30 năm qua,
người Việt Nam chỉ cao thêm được 4,5 cm, nghĩa là mỗi thập kỉ cao lên được hơn 1
cm. Thể lực yếu, độ bền và sức tải trong lao động kém nên người lao động Việt Nam
thường chỉ làm việc với thời gian tập trung ngắn, chóng mệt mỏi và chất lượng khơng
cao. Điều này đã làm ít nhiều hạn chế năng suất lao động của nguồn nhân lực chất
lượng cao trong sự phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam.

11

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

f. Việc phân bố nguồn lao động chất lượng cao theo khu vực chưa hợp lý, có sự
chênh lệch lớn giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng kinh tế

Hiện nay, vấn đề phân bố nguồn lao động chất lượng cao ở Việt Nam vẫn cịn
gặp nhiều khó khăn và thách thức. Đặc biệt, sự chênh lệch lớn giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng kinh tế đang làm gia tăng khoảng cách phát triển của các khu vực
này. Các khu vực đô thị, đặc biệt là các thành phố lớn, là nơi tập trung của các doanh

nghiệp lớn và hiện đại, nhu cầu về nguồn lao động chất lượng cao ở đây rất lớn. Trong
khi đó, ở các vùng nơng thơn và các khu vực kinh tế khó khăn, nguồn cung lại rất ít.
Ví dụ: Ở các thành phố lớn, đặc biệt là TP.HCM và Hà Nội, nhu cầu về nguồn lao
động chất lượng cao ngày càng tăng, đặc biệt là trong các ngành nghề công nghệ
thông tin, kinh doanh, marketing, quản lý, kế tốn, tài chính... Tuy nhiên, nguồn cung
lại không đáp ứng được nhu cầu này, khi mà nhiều sinh viên và lao động trẻ thiếu
kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết để có thể làm việc tại các doanh nghiệp
lớn và hiện đại. Trong khi đó, ở các vùng nơng thơn, nguồn lao động chất lượng cao
lại rất thiếu hụt. Đa phần là người dân làng xã, khơng có cơ hội tiếp cận với giáo dục
chất lượng cao, khơng có cơ hội học tập và rèn luyện các kỹ năng cần thiết để có thể
làm việc trong các ngành nghề hiện đại. Điều này dẫn đến tình trạng "thừa lao động
khơng chất lượng" ở vùng nông thôn, trong khi các doanh nghiệp lại đang cần tìm
kiếm nguồn lao động chất lượng cao.
Một ví dụ khác cho thấy sự phân bổ nguồn nhân lực chất lượng cao không đồng đều:
ngày nay đội ngũ y bác sĩ có trình độ chun mơn, tay nghề cao, được đào tạo kĩ
lưỡng, ứng dụng công nghệ tốt đều tập trung tại 2 thành phố lớn ở Việt Nam là Hà
Nội và TP.HCM, trong khi đó các tỉnh thành khác số lượng các y bác sĩ chất lượng
cao lại rất ít, làm cho người dân đổ về thành phố để khám chữa bệnh. Điều này đã
góp phần gây nên tình trạng tắc nghẽn, quá tải tại các bệnh viện tuyến đầu trung ương.
g. Chảy máu chất xám đang là một thách thức lớn trong bối cảnh nguồn nhân
lực chất lượng cao ngày càng khan hiếm tại Việt Nam

Hiện nay, nạn chảy máu chất xám tại Việt Nam được biểu hiện dưới 2 xu
hướng chính:
+ Xu hướng di chuyển ra nước ngồi bao gồm: các nhà khoa học và nghiên cứu ở
miền Nam trong thời kỳ trước giải phóng miền Nam năm 1975; các sinh viên nhận
được học bổng của nhà nước, học bổng trợ cấp của các chương trình và du học sinh
tự chi trả chi phí, khơng muốn về nhà sau khi đi học ở nước ngoài; các nhà nghiên
cứu trong các cơ quan nhà nước và các trường đại học được gửi ra nước ngoài để đào
tạo thêm đã quyết định không trở về Việt Nam.

+ Xu hướng rời bỏ khu vực công sang khu vực tư nhân, kể cả khu vực có vốn đầu tư
nước ngồi ở Việt Nam bao gồm: những lao động tri thức được đào tạo bài bản, cán
bộ công chức, những người lãnh đạo quản lý rời bỏ khu vực cơng ra ngồi làm việc.

12

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng “chảy máu chất xám”
tại Việt Nam đó là chế độ lương thưởng, mơi trường làm việc chưa thực sự thỏa
đáng.
Ví dụ: Nhiều nghệ sĩ của Nhà hát Múa rối Việt Nam vì khơng có vở diễn và khơng có
lương đã chuyển đi làm các công việc khác như bán hàng online, thợ nhơm kính, lái
xe... Mặc dù Chính phủ đã xem xét và đề xuất các gói hỗ trợ nghệ sĩ, tuy nhiên chỉ
hỗ trợ các nghệ sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng 4. Như vậy, chỉ có rất ít nghệ sĩ
thuộc diện được nhận hỗ trợ từ gói này, và cũng chỉ nhận được trong 3 tháng với mức
hỗ trợ là 1.8 triệu đồng/ tháng. Chính sách này đã làm khơng ít cho nhiều nghệ sĩ lâu
năm, có thâm niên trong nghề, có trình độ, kĩ năng cao buộc phải từ bỏ cơng việc mà
bản thân đã gắn bó lâu dài để đi theo một con đường khác, dẫn đến hiện trạng thiếu
đội ngũ nhân lực chất lượng cao trong ngành nghệ thuật, góp phần tạo nên khó khăn
trong việc tuyển thêm người, nhất là nhân lực có trình độ và tài năng.
Đối với du học sinh của Việt Nam, theo kết quả khảo sát 350 du học sinh đã tốt nghiệp
thực hiện bởi công ty nhân sự SHD, 64% du học sinh quyết định ở lại nước sở tại để
sinh sống và làm việc; 66% trong số họ quyết định ở lại nước sở tại sau khi tốt nghiệp
cho rằng, chế độ lương/thưởng tại Việt Nam chưa xứng đáng với công sức, tiền bạc
họ đã đầu tư trong quá trình học ở nước ngồi. Vì thế, họ chưa muốn về Việt Nam
làm việc sau khi tốt nghiệp.


Bên cạnh đó, vấn đề sử dụng lao động, bố trí việc làm cho đội ngũ lao
động có trình độ chun mơn cao chưa hợp lý. Họ chưa được tạo mọi điều kiện,
cơ hội để phát triển và thăng tiến trong nghề nghiệp.
Ví dụ: trong tổ chức tại Nhà hát Nghệ thuật Phương Nam, do thiếu cán bộ có chun
mơn, nghiệp vụ, kỹ năng ở phòng ban tổ chức biểu diễn nên Nhà hát đã phải bố trí
cán bộ thuộc lĩnh vực khác kiêm nhiệm, phụ trách, dẫn đến hiệu quả công việc không
cao, thường xun trì trệ tiến độ cơng việc, xử lý tình huống cịn lúng túng, thiếu
chun nghiệp.
Một ví dụ khác, trong một đề án đào tạo diễn viên, nhạc công cho các đơn vị nghệ
thuật tuồng, chèo, cải lương và dân ca kịch chuyên nghiệp giai đoạn 2016-2021 ghi
rõ:” Sau khi được Nhà nước đào tạo, các em sẽ trở thành diễn viên, nhạc công chuyên
nghiệp, được phân bổ về các đơn vị nghệ thuật trong cả nước”. Tuy nhiên, nhiều
trường hợp sau khi học xong, xin vào các đoàn nghệ thuật khá khó khăn vì khơng cịn
biên chế. Điều này dẫn đến vấn đề các nghệ sĩ trẻ từ bỏ lĩnh vực chuyên môn của họ,
mặc dù đã được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực đó, để theo đuổi các hoạt động giải
trí hiện tại vừa phổ biến ngay lập tức vừa dễ dàng tiếp cận với mức lương hậu hĩnh.
chẳng hạn như đóng vai trong các chương trình truyền hình, điều hành một kênh
YouTube, điều hành một doanh nghiệp internet hoặc tham gia các trị chơi truyền
hình…

13

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

Ngoài ra, sự phát triển khoa học và công nghệ tại Việt Nam cịn hạn chế
cũng là một lí do tạo nên nạn chảy máu chất xám tại Việt Nam. Theo Bộ Khoa
học và Công nghệ, Việt Nam chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) thấp
hơn nhiều so với các nước khác. Số lượng các nhà nghiên cứu và kỹ thuật viên quá

ít. Tổng số tiền mà Mỹ chi cho R&D là 450 tỷ USD, cao gấp 1.785 lần so với Việt
Nam; Trung Quốc chi cho R&D là 250 tỷ USD (2014), cao hơn 992 lần so với Việt
Nam (2014). Thông qua số liệu trên cho thấy khoa học và cơng nghệ tại Việt Nam
cịn kém phát triển, làm cho những người lao động tri thức, có trình độ, tay nghề cao,
những người đam mê nghiên cứu khoa học không đủ điều kiện do sự thiếu thốn cơ
sở vật chất cho việc nghiên cứu khoa học ở Việt Nam và buộc họ phải tìm kiếm các
cơ hội mới, đến những nước phát triển để học tập và làm việc.

4. Một số giải pháp nhằm phát triền nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của Việt Nam hiện nay.

Muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Chính phủ cũng như các cơ quan
liên quan cần đưa ra những chính sách, biện pháp kết hợp hiệu quả giữa đào tạo và
sử dụng lao động trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Từ đó, nguồn nhân
lực chất lượng cao gia tăng, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế. Cụ thể như sau:
a. Tăng cường nhận thức về vai trị, vị trí và tầm quan trọng của nhân lực chất
lượng cao trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Cần nhận thức nguồn nhân lực chất lượng cao là tài nguyên quý giá nhất, lực
lượng đầu tàu, đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững đất nước. Đây là nội dung
quan trọng có ý nghĩa hàng đầu bảo đảm cho việc phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao được diễn ra thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm để đạt được mục
đích, yêu cầu đề ra.

Trong đột phá phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phải đặc biệt coi trọng
phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia và cán bộ Khoa
học và Cơng nghệ đầu ngành. Đây chính là những "đầu tàu của đội ngũ đầu tàu",
đóng vai trị quyết định đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao từ nhận thức
đến chủ trương, chính sách và hiệu quả trong triển khai thực tiễn. Nắm vững quan
điểm cán bộ là nhân tố then chốt, quyết định sự thành bại của cách mạng Việt Nam,

của công cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế; gắn đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
với đổi mới công tác cán bộ, thực hiện tốt chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa; đổi mới tư duy, cách làm theo hướng thực chất, thiết thực,
hiệu quả; khắc phục được những yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ.

Quán triệt quan điểm con người là nền tảng, là yếu tố quyết định trong phát
triển bền vững kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng; nhận thức rõ vai trò và
trách nhiệm đầu tư, bồi dưỡng và sử dụng nhân lực, biến thách thức về nhân lực thành

14

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

lợi thế; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức ở tất cả các cấp, các ngành, các địa
phương. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phải tồn diện, đồng bộ, có trọng
tâm, trọng điểm, có tầm nhìn dài hạn, có bước đi thích hợp; bảo đảm tính hài hịa về
cơ cấu và cân đối nhân lực theo ngành, lĩnh vực, vùng, miền trên cơ sở cơ cấu kinh
tế và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội ở mỗi nơi. Đồng thời, tiếp tục nâng cao sự
lãnh đạo của cấp ủy các cấp và trách nhiệm người đứng đầu trong việc phát hiện, phát
triển, theo dõi và sử dụng nguồn nhân lục của cơ quan, đơn vị, địa phương.

Trước mắt để nâng cao nhận thức trong toàn Đảng, tồn xã hội, cần tập trung
đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền góp phần giúp mọi người dân hiểu rõ về những chính
sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về nhân lực chất lượng cao, việc làm, chế độ ưu đãi, giáo dục đào tạo…; vận động
các doanh nghiệp tích cực tham gia đào tạo nhân lực chất lượng cao để sử dụng và
phát huy vai trò của đội ngũ này.


b. Khơng ngừng nâng cao trình độ học vấn
Hiện nay, nhìn chung, trình độ học vấn bình quân của cả nước mới ở khoảng

lớp 6/ đầu người. Tỷ lệ biết chữ mới đạt khoảng 93%. Vì vậy, cần giải pháp để nâng
cao trình độ học vấn của mặt bằng chung cả nước, thực hiện toàn xã hội học tập và
làm việc

Để giáo dục và đào tạo vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, vừa
đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, giải pháp cơ bản và quan trọng là thực hiện
chính sách xây dựng xã hội học tập. Giải pháp này được cụ thể hóa trong Đề án của
Chính phủ về xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 với các mục tiêu cụ thể.
Đồng thời hình thành, phát triển năng lực học tập suốt đời. Từ góc độ lý thuyết hệ
thống, việc phát triển năng lực học tập suốt đời là cốt lõi, hạt nhân của việc xây dựng
xã hội học tập trong bối cảnh khoa học, công nghệ trở thành lực lượng sản xuất. Trong
thực tiễn Việt Nam, giải pháp xây dựng xã hội học tập với trọng tâm là học tập suốt
đời đã thể hiện rõ trong Đề án của Chính phủ với mục tiêu, đến năm 2030 sẽ có 60%
cơng dân đạt danh hiệu công dân học tập; 50% các huyện được công nhận danh hiệu
huyện học tập; 35% các tỉnh được công nhận danh hiệu tỉnh học tập. Giải pháp này
cần được mở rộng đến các cơ quan, tổ chức nhất là các tổ chức doanh nghiệp với
nghĩa là Chính phủ cần tạo cơ hội, điều kiện để các tổ chức trở thành “tổ chức học
tập”. Điều này có nghĩa là cần thực hiện giải pháp xây dựng xã hội học tập bảo đảm
cả người sử dụng lao động và người lao động đều có động lực học tập, phát triển năng
lực học tập suốt đời để có thể học hỏi và áp dụng “ngay và luôn” những điều tốt đẹp
nhất ở trong nước và trên thế giới.

c. Đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện, đồng bộ giáo dục - đào tạo.

15

Downloaded by van Nguyen ()


lOMoARcPSD|38146348

Đây là nhiệm vụ then chốt, giải pháp trọng yếu để xây dựng, phát triển nguồn
nhân lực nói chung, nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước nói chung và trước tác động của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 nói
riêng. Theo đó, cần nhanh chóng hồn thiện hệ thống giáo dục theo hướng mở, hội
nhập, thúc đẩy phân tầng, phân luồng, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống giáo dục, nhất là
giáo dục đại học và dạy nghề. Khắc phục các bất hợp lý về quy mơ đào tạo, cơ cấu
trình độ ngành, nghề và cơ cấu vùng, miền; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và
ứng dụng công nghệ. Chú trọng hơn nữa phát triển ngành tự động hóa, đầu tư cho các
nhóm nghiên cứu sâu về các lĩnh vực kỹ thuật số, công nghệ thông tin, công nghệ
phần mềm, thông tin vệ tinh, số hóa, năng lượng mới, vật liệu mới, cơng nghệ sinh
học và sự tích hợp giữa chúng.

Đồng thời, xác định đúng khả năng và nhu cầu đào tạo, tăng cường chất lượng
công tác lập kế hoạch, dự báo thường xuyên và cung cấp thông tin về nhu cầu nhân
lực của xã hội, nhất là nhu cầu của các doanh nghiệp, các địa phương nhằm điều tiết
quy mô, cơ cấu ngành, nghề và trình độ đào tạo cho phù hợp. Thực hiện tốt cơ chế,
chính sách, pháp luật về phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ; coi trọng
đào tạo đại học và trên đại học, cao đẳng và dạy nghề theo chuẩn khu vực và quốc tế.
Tạo chuyển biến nhanh và rõ nét trong phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao cho các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế. Đẩy mạnh xã hội
hóa, giao quyền tự chủ cho các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề công lập; khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề.

Đổi mới chương trình, nội dung đào tạo đại học theo hướng tinh giản, hiện đại,
thiết thực và phù hợp, “chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành, lý
luận gắn liền với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát

triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học - công nghệ,
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động”. Đồng thời, tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp, hình thức dạy học bậc đại học, nhanh chóng chuẩn hóa
đội ngũ giảng viên đại học. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục - đào tạo, tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà giáo, nhà khoa học có tài năng và
kinh nghiệm của nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngồi tham gia q trình đào
tạo và nghiên cứu khoa học, công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam; tiếp
tục gửi sinh viên Việt Nam ra nước ngoài học tập, đào tạo, bồi dưỡng. Thực hiện kết
hợp giữa chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước với huy động các nguồn lực xã hội;
kêu gọi đầu tư nước ngoài, thu hút các trường đại học, dạy nghề có đẳng cấp quốc tế
vào Việt Nam hoạt động.

d. Các cơ quan, ban, ngành tổ chức hội nghị lắng nghe ý kiến của các nhà tuyển
dụng, từ đó xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp

16

Downloaded by van Nguyen ()


×