lOMoARcPSD|38146348
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG
Giảng viên phụ trách : TS. NGUYỄN THANH PHONG
Sinh viên thực hiện :
Khoá - Lớp :
MSHV :
ĐT :
E-mail :
TP Hồ Chí Minh, Năm 2023
1
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
MỤC LỤC
Lời mở đầu................................................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN VỀ SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN.........................................7
1.1. Khái niệm về huy động vốn..................................................................................................7
1.2. Đặc điểm............................................................................................................................... 7
1.3. Vai trò................................................................................................................................... 7
1.4. Phân loại sản phẩm huy động vốn.........................................................................................8
1.5. Tiêu chí đánh giá.................................................................................................................10
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng.........................................................................................................13
CHƯƠNG 2: SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SACOMBANK.............................................................................................................17
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn thương tín – Sacombank.17
2.1.1. Lịch sử hình thành...........................................................................................................17
.......................................................................................................................................................
2.1.2. Bộ máy tổ chức...............................................................................................................18
2.1.3. Hoạt động kinh doanh......................................................................................................20
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .......................................................................................24
2.2. Sản phẩm huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn thương tín –
Sacombank................................................................................................................................. 26
2.2.1. Quy định chung về sản phẩm huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn
thương tín - Sacombank.............................................................................................................26
2.2.2. Quy trình cung cấp sản phẩm huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gịn thương tín – Sacombank....................................................................................................28
2.2.3. Phân loại sản phẩm huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn
thương tín – Sacombank............................................................................................................29
2.2.4. Kết quả cung ứng sản phẩm huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
thương tín – Sacombank........................................................................................................... 33
2.3. Nhận xét đánh giá về sản phẩm huy động vốn tại hàng thương mại cổ phần Sài Gịn thương
tín - Sacombank ........................................................................................................................34
2
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................................................. 34
2.3.2. Những hạn chế; bất cập (Nguyên nhân)...........................................................................35
CHƯƠNG 3: GIÀI PHÁP CHO SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN TẠI SACOMBANK....35
3.1. Tiềm năng phát triển sản phẩm huy động vốn.....................................................................36
3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động vốn cho sản phẩm huy động vốn....................................37
KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................43
PHỤ LỤC............................................................................................................................... 44
Phụ lục 1. Kết quả kiểm tra đạo văn......................................................................................44
3
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
1
S漃ᬀ đ 1.1: C漃ᬀ cĀu tऀ chức c甃ऀa Ng愃Ȁn h愃 ng
TMCP S愃 i G漃 n Th甃ᬀ漃ᬀng T椃Ān
2 Bảng 1.1: Kết quả hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi
Sacombank giai đoạn 2020 – 2022 (Theo báo cáo tài chính
hợp nhất)
3 Bảng 1.2: Kết quả hoạt động huy động vốn bằng hình thức
phát hành giấy tờ có giá của Sacombank giai đoạn 2020 –
2022 (Theo báo cáo tài chính hợp nhất)
4 Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank giai
đoạn 2020 - 2022
5 Bảng 1.4: Kết quả cung ứng sản phẩm ra thị trường của
Sacombank giai đoạn 2020 – 2022
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG
1 Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín
2 PGD (Saigon Thuong tin Commercial Joint Stock Bank)
3 NVHĐ Phòng giao dịch
Nguồn vốn huy động
4
Downloaded by van Nguyen ()
4 TCTD lOMoARcPSD|38146348
5 TGTT
6 TGTK Tổ chức tín dụng
7 KH Tiền gửi thanh toán
8 NHNN Tiền gửi tiết kiệm
9 VND Khách hàng
10 USD Ngân hàng Nhà nước
Đồng Việt Nam
Đồng đơ Mỹ
Tính cấp thiết LỜI MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
5
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
Lý do chọn đề tài về NHTM
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đang từng bước phát triển hội nhập với các nền
kinh tế trên thế giới. Khi hội nhập mọi lĩnh vực đều trở nên phức tạp, cùng với đó hội
nhập về lĩnh vực tài chính nói chung và hoạt động của ngân hàng nói riêng thì có độ phức
tạp, nhạy cảm nhất. Và với sự phát triển ấy là sự khẳng định vai trò của ngân hàng trong
cuộc sống hiện đại ngày nay. Ngân hàng ra đời được nhiều người thừa nhận và nó khơng
ngừng đổi mới hồn thiện để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội.
Xã hội hiện đại hóa, cuộc sống của con người cũng ngày càng phát triển nên ngân hàng
vẫn luôn luôn phát huy và cho ra đời những sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu khách
hàng hiện nay. Là một nước có nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu đầu tư và bổ sung
nguồn vốn cho công ty để sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam ngày càng cao và nhiều
doanh nghiệp được ra đời. Vốn là một trong những yếu tố quan trọng và cấp thiết nhất
trong việc phát triển nền kinh tế đất nước, nó phục vụ cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và kinh doanh tiền tệ nói riêng. Nhưng huy động vốn luôn là một thử
thách lớn đối với các hệ thống ngân hàng thương mại trên thực tế nước ta có trên 80% là
lượng vốn do hệ thống ngân hàng cung cấp .
CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN VỀ SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN
1.1. Khái niệm:
6
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
Huy động vốn là nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn (TSN) của NHTM, thông qua việc NH
nhận ký thác và quản lý các khoản tiền từ KH theo ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi
đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của NH.
1.2. Đặc điểm:
Huy động vốn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu đối với ngân hàng. Vì nguồn vốn kinh
doanh chủ yếu của ngân hàng là việc huy động từ bên ngồi và nó chiếm tỷ trọng rất lớn
trong 1 ngân hàng. Do nó rất dễ biến động và có đặc tính hồn trả vì thế các ngân hàng
khơng được phép sử dụng toàn bộ vốn từ hoạt động này để đi cho vay hoặc đầu tư, mà
cần phải tuân thủ theo các quy định về dự trữ vốn bắt buộc để đảm cho khả năng thanh
toán.
Nguồn vốn của hoạt động huy động vốn này thuộc sở hữu của các cá nhân, doanh nghiệp,
các tổ chức,… Vì thế ngân hàng chỉ có quyền sử dụng tạm thời các tài sản đó và khi đến
hạn thì bắt buộc ngân hàng phải có nghĩa vụ thực hiện việc chi trả cho khách hàng các
khoản vốn và lãi.
1.3. Vai trò
Vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào, bởi
vì nó sẽ phản ánh đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng đối với ngân hàng
thì nó cịn quan trọng hơn cả. Bởi vì nguồn vốn là cơ sở để đáp ứng, phục vụ cho mọi
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo nên nguồn vốn nhất định giúp cho ngân hàng
mở rộng thêm quy mô kinh doanh, đồng thời giúp cho ngân hàng tăng lợi nhuận, ngồi
ra cịn giúp nâng cao chất lượng của các dịch vụ, sản phẩm, giảm bớt đi các rủi ro, và tạo
ra sự uy tín cho các ngân hàng. Ngồi ra, nghiệp vụ này còn làm giảm hạn chế lượng
tiền mặt lưu thơng bên ngồi tránh tình trạng lạm phát, cung cấp các hình thức thanh
tốn trực tuyến cho nền kinh tế, tối thiểu việc giao dịch bằng tiền mặt sẽ làm giảm thiểu
các rủi ro, và nâng cao hệ thống ATM, mã QR code,... Và điều quan trọng nhất của
nghiệp vụ huy động vốn là sự điều tiết và quản lý được lượng tiền đang có trong nền
7
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
kinh tế sẽ giúp dễ dàng kiểm sốt được lạm phát trong thị trường tài chính, ổn định thị
trường tiền tệ. Đối với khách hàng, việc huy động vốn sẽ cung cấp nhiều lợi ích cho họ.
Việc gửi tiết kiệm và đầu tư giúp khách hàng có khả năng sinh lợi, tạo cơ hội gia tăng
việc tiêu dùng trong tương lai. Ngoài ra, nghiệp vụ này cịn có thể giúp họ có được một
nơi yên tâm về cất trữ và tích lũy vốn tạm thời trong ngắn hạn, có điệu kiện tiếp cận gần
hơn với các sản phầm, dịch vụ của ngân hàng.
1.4. Phân loại:
1.4.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
1.4.1.1. Tiền gửi khơng kỳ hạn (Tiền gửi thanh tốn)
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, không
xác định thời hạn và có thể rút ra bất cứ lúc nào, khách hàng được phép sử dụng khoản
tiền gửi đó vào bất cứ thời điểm nào để phục vụ cho nhu cầu thanh toán của khách hàng.
Chủ tài khoản là các các nhân hay tổ chức có dịng tiền nhàn rỗi và có nhu cầu gửi tiền
nhưng muốn sử dụng thường xuyên. Loại tiền gửi này sử dụng lâu dài và không bị giới
hạn số lần giao dịch, ngồi ra khách hàng cịn được hưởng lãi không kỳ hạn theo số dư
cuối mỗi ngày. Việc sử dụng tài khoản tiền gửi sẽ chứng minh được năng lực tài chính
của khách hàng. Và nó là nơi để giúp khách hàng lưu trữ tiền nhàn rỗi của mình một
cách an tồn nhất.
1.4.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi đó khách hàng được phép thỏa thuận về thời
hạn gửi tiền cụ thể và nhằm mục đích được hưởng lãi.
Chủ tài khoản là các cá nhân, doanh nghiệp. Tài khoản này chỉ tồn tại theo thời hạn mà
khách hàng và ngân hàng đã thỏa thuận với nhau, phải ký hợp đồng tiền gửi và bị hạn
chế về số lần giao dịch. Bởi có đa dạng về kỳ hạn gửi nên tiền gửi có kỳ hạn sẽ có tính
8
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
ổn định rất cao và thường thì nó sẽ có lãi suất cao hơn tiền gửi khơng kỳ hạn và được
hưởng lãi cho thời gian gửi thực tế. Cũng như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
cũng sẽ bảo đảm sự an tồn về lượng tiền khi gửi vào. Nó giúp khách hàng an tâm hơn
về tài chính của mình, và quản lý các chi tiêu phù hợp tránh sự chi tiêu quá mức kiểm
soát.
1.4.1.3. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi để dành của cá nhân gửi vào tài khoản tiết kiệm tại
ngân hàng, khách hàng gửi nhằm mục đích hưởng lãi, sinh lời và tích lũy một số vốn
một cách an toàn nhằm phục vụ cho các hoạt động, nhu cầu cần thiết trong tương lai.
Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm là đa dạng về hình thức, số lượng cũng như là thời hạn
gửi tiền. Tiền gửi tiết kiệm được phân loại theo 2 hình thức : tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra và gửi tiền
lại bất kì khi nào khách hàng có nhu cầu, rất ít biến động, số dư của tài khoản này yêu
cầu không quá lớn.
Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi mà trong đó có thỏa thuận giữa ngân
hàng và khách hàng về thời hạn gửi tiền, lãi suất gửi tiền, hình thức nhận vốn và lãi,…
Đây được coi là hình thức khá phổ biến ở Việt Nam vì có lãi suất cao hơn so với các
hình thức tiền gửi cịn khác.
1.4.2. HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨC PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CĨ GIÁ
Phát hành giấy tờ có giá là hình thức huy động khơng thường xuyên thông qua phát hành
chứng chỉ nhận nợ tại các NHTM. Đối tượng mua các loại giấy tờ có giá phát hành này là
các cá nhân, tổ chức và được thực hiện theo từng đợt, trực tiếp phát hành hoặc thơng qua
hình thức bảo lãnh phát hành. Phát hành giấy tờ có giá giúp ngân hàng giải quyết các vấn
9
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
đề về thiếu hụt vốn. Hình thức đầu tư mua giấy tờ có giá giúp khách hàng sinh lời, chiết
khấu tại ngân hàng, ngồi ra khách hàng có thể cầm cố để vay vốn và giao dịch trên thị
thường tài chính.
Ngân hàng thường phát hành các giấy tờ có giá sau:
1.4.2.1. Phát hành trái phiếu
Hình thức phát hành trái phiếu là việc đi vay vốn của tổ chức phát hành, đây là một loại
cam kết về nghĩa vụ trả nợ bao gồm cả gốc và lãi của người phát hành trái phiếu đối với
người sở hữu trái phiếu đó. Mục đích của việc phát hành trái phiếu này nhằm huy động
vốn có thời gian trung hạn và dài hạn cho ngân hàng. Và có chịu sự quản lý của ngân
hàng Nhà nước, các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán.
1.4.2.2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi ( Certificate of Deposit)
Hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi là việc xác nhận tiền gửi định kỳ của khách hàng
trên các giấy tờ ở ngân hàng, khi đáo hạn người sở hữu chứng chỉ tiền gửi này sẽ được
ngân hàng thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận lại đủ số vốn ban đầu và hình thức này
được phép lưu thông trên thị trường tiền tệ.
1.4.2.3. Phát hành kỳ phiếu
Hình thức phát hành kỳ phiếu là việc phát hành ra các loại giấy tờ có giá ngắn hạn, giống
như trái phiếu, nhưng thời hạn đáo hạn của nó sẽ ngắn hơn trái phiếu nên nó thường được
sử dụng nhằm mục đích huy động vốn ngắn hạn cho ngân hàng.
1.5. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
1.5.1. Tính ổn định:
Tính ổn định của nguồn vốn bao gồm ổn định về tốc độ tăng trưởng, cơ cấu nguồn vốn và
khối lượng. Về công tác huy động vốn sẽ kém hiệu quả nếu như nguồn vốn huy động
10
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
được của ngân hàng không đạt được với kế hoạch huy động vốn của Ngân hàng đề ra
hoặc không thể đáp ứng kịp thời các nhu cầu về vốn cho việc kinh doanh thì từ đó sẽ tiến
hành đánh giá mức độ tăng, giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động khơng
kỳ hạn và có kỳ hạn. Do đó, để cơng tác huy động vốn trở nên hiệu quả hơn thì ngân
hàng cần đưa ra đánh giá khả quan và hợp lý về khả năng đáp ứng của mình trước khi
quyết định huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức.
Nguồn vốn mà có tốc độ phát triền đều qua mỗi năm, luôn đạt mục tiêu về nguồn vốn kế
hoạch đề ra và có độ gia tăng đều đặn thì gọi là nguồn vốn tăng trưởng ổn định. Đánh giá
được mức độ tăng trưởng nguồn vốn bằng cách thông qua tỷ lệ tuơng đối và tuyệt đối.
Nguồn vốn mà có số lượng khách hàng gửi có kỳ hạn dài lớn chứng tỏ sự ổn định về thời
gian của nguồn vốn cao.
Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng cần phải ln có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy
động ngắn, trung và dài hạn, giữa vốn nội tệ và ngọai tệ. Số lượng vốn huy động phản
ánh được quy môn của ngân hàng. Nếu quy mô vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
Ngân hàng mở rộng thị trường kinh doanh của mình hơn trên cả nước. Trong toàn bộ vốn
của Ngân hàng thì nguồn vốn từ huy động là một tiêu chí luôn luôn chiếm tỷ trọng cao
nhất trong việc huy động vốn, và cũng có vai trị cực kỳ quan trọng trong hoạt động này.
Sau khi đã huy động được nguồn vốn với số lượng lớn thì Ngân hàng cần quan tâm đến
tốc độ tăng trưởng và ổn định của nó cũng như đưa ra các quy định về trích lập dự phịng
nhằm dự đốn được xu thế biến động của dòng tiền rút ra và dòng tiền gửi vào của Ngân
hàng một cách phù hợp nhất.
1.5.2. Tỷ lệ vốn huy động/dư nợ
Tỷ lệ vốn huy động trên dư nợ, nó giúp cho việc phản ánh ngân hàng cho vay được bao
nhiêu so với nguồn vốn đã huy động được, ngoài ra nó cịn nói lên sự hiệu quả về việc sử
dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện rằng ngân hàng ln ln chủ động trong
việc tích cực làm mọi thứ để tạo ra lợi nhuận từ nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này càng
11
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
lớn thể hiện khả năng sử dụng vốn huy động hiệu quả, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì
ngân hàng chưa thực hiện hiệu quả tư việc huy động vốn có thể như: vốn huy động tham
gia vào nhiều mà ngân hàng cho vay quá ít gây lãng phí vốn, khả năng huy động vốn của
ngân hàng chưa thật sự tốt, ngược lại nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng sử dụng
hiệu quả nguồn vốn huy động được.
1.5.3. Tiêu chí tỷ lệ vốn huy động / vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này giúp cho việc đo lường khả năng huy động vốn của ngân hàng trong mối
quan hệ với vốn chủ sở hữu. Và từ đó cho thấy địn bẫy của ngân hàng, chỉ số này càng
cao thì ngân hàng hoạt động càng tốt, hoạt động tài chính của Ngân hàng sẽ được đảm
bảo hơn. Nếu chỉ tiêu này dao động trong khoảng 10-15 lần cho thấy ngân hàng đang
hoạt động trong vùng an tồn với tỷ lệ địn bẫy hợp lý. Nhưng theo chính sách Basel II
hiện nay và Việt Nam, thì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) được sử dụng phổ biến hơn tỷ
lệ nêu trên.
1.5.4. Tỷ lệ chi phí cho một đơn vị vốn huy động
Đối với chỉ tiêu này sẽ đánh giá chi phí của Ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt động huy
động vốn so với tổng chi chí hoạt động. Tỷ lệ này càng thấp thì cho thấy rằng hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng ngày càng hiệu quả.
1.5.5. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Hiện tại, theo Basel II và Việt Nam thì hệ số an toàn vốn tối thiểu (hệ số CAR) được sử
dụng phổ biến nhất. Tổng tài sản có rủi ro gồm 2 loại:
Tài sản có rủi ro nội bảng = Tài sản có nội bảng * hệ số rủi ro
Tài sản có rủi ro ngoại bảng = Tài sản ngoại bảng * Hệ số chuyển đổi * Hệ số rủi ro.
12
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
Bằng hệ số CAR thì sẽ có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các
khoản nợ có thời hạn và sẽ đối mặt với các rủi ro khác như: rủi ro vận hành và rủi ro tín
dụng. Theo quy định của Basel II thì hệ số CAR chỉ là 8%, khi ngân hàng đảm bảo được
mức tỷ lệ này thì chứng tỏ ngân hàng đã tạo được một mức phòng thủ để chống lại những
rủi ro về tài chính, vừa tự bảo vệ chính mình, cũng như bảo vệ khách hàng của mình.
1.5.6. Một số chỉ tiêu khác
Ngồi các chỉ tiêu mang tính định lượng đã nêu bên trên thì ta cịn có thể đánh giá chất
lượng của quy trình huy động vốn bằng các cách khác như mức độ thuận tiện của khách
hàng để giúp tiết kiệm về thời gian cũng như chi phí cho khách hàng, hay thời gian để
ngân hàng huy động nguồn vốn nhất định,…
1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
1.6.1. Yếu tố khách quan
1) Môi trường pháp lý
Về hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại hiện nay luôn luôn chịu sự
ảnh hưởng rất nhiều của môi trường pháp lý. Chẳng hạn như, có những luật có hiệu lực
trực tiếp đến hoạt động ngân hàng mà chúng ta thường thấy như: Luật các tổ chức tín
dụng, Luật Ngân hàng Nhà nước,… Ngồi ra, có những luật ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt
động của ngân hàng, chẳng hạn như: Luật Đầu tư nước ngoài hoặc Luật Ngân hàng
Thương mại phải phụ thuộc vào lãi suất do ngân hàng Nhà nước quy định và chỉ được
dung sai trong biên độ cho phép của ngân hàng Nhà nước, do vậy mơi trường pháp lý là
yếu tố khách quan có thể thấy ảnh hưởng rất lớn đến quá trình huy động vốn của các ngân
hàng thương mại.
2) Môi trường kinh tế - Xã hội
13
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
Về tình hình kinh tế - xã hội trong và ngồi nước hiện nay cũng có ảnh hưởng khơng nhỏ
đến q trình huy động vốn của các ngân hàng. Một khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy
thoái, mọi thứ đều ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng. Mọi biến động kinh tế
luôn được thể hiện rõ nét bằng sự tăng hoặc giảm của nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
Nền kinh tế phát triển cộng với sản xuất phát triển, tạo ra một môi trường thuận lợi cho
việc thu hút vốn của các ngân hàng thương mại nhưng ngược lại thì việc giữ tiền gửi,
mua hàng và thu hút vốn lại vơ cùng khó khăn.
3) Tâm lý và thói quen khách hàng
Khách hàng của các Ngân hàng luôn bao gồm những người đã gửi tiền vào ngân hàng và
những người đi vay sử dụng nguồn vốn đó. Lợi nhuận thu được sẽ có tác động đến các
nguồn vốn tiềm năng mà ngân hàng có thể huy động trong tương lai. Vì thế, các yếu tố
tâm lý sẽ ảnh hưởng đến sự biến động của các nguồn tiền của ngân hàng. Niềm tin của
khách hàng đối với ngân hàng sẽ có tác động đến tâm lý khách hàng về việc gửi tiền
trong tương lai. Nó được áp dụng để ổn định về lượng tiền gửi vào của khách hàng, tiền
rút ra và ngược lại, khi lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng xấu đi trong tương lai
và dẫn đến việc rút tiền ồ ạt, đây là một vấn đề lớn đối với tất cả các ngân hàng. Do đó,
điểm quan trọng và đánh vào tâm lý của khách hàng nhất là tần suất sử dụng các sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Vì mức độ sử dụng càng cao thì ngân hàng càng có điều
kiện mở rộng quy mơ huy động vốn.
1.6.2. Yếu tố chủ quan
1) Các hình thức huy động vốn
Nếu các ngân hàng muốn tìm được một nguồn vốn dễ dàng thì trước hết phải đa dạng
hóa các hình thức huy động vốn bằng cách đa dạng và linh hoạt thì khả năng thu hút
vốn ra khỏi nền kinh tế càng lớn hơn. Đó là do nhu cầu và tâm lý khách hàng khác
nhau. Cách thức vận động càng đa dạng thì càng sẽ dễ dàng đáp ứng các nhu cầu của
14
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
khách hàng vì chúng đều giống nhau. Tìm ra một phương thức gửi tiền phù hợp và an
toàn, các ngân hàng thường sẽ kiểm tra kỹ việc này trước khi áp dụng hình thức mới.
2) Chính sách lãi suất cạnh tranh
Việc duy trì lãi suất huy động vốn cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên vô
cùng quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì các khoản tiền gửi
hiện đã có. Điều này đúng khi lãi suất thị trường ở mức tương đối cao: các ngân hàng
không chỉ cạnh tranh về vốn với các ngân hàng khác mà cịn với các ngân hàng cung ứng
các cơng cụ tài chính khác trên thị trường tiền tệ. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền
tệ, để cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiền tiết
kiệm hay nhà đầu tư sẽ di chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hoặc từ
hình thức đầu tư này sang hình thức đầu tư khác.
3) Năng lực và trình độ cán bộ nhân viên ngân hàng.
Về mặt quản lý nhân sự, nếu ngân hàng quản lý tốt hoạt động kinh doanh của mình, nhân
viên có thể tư vấn đầy đủ tất cả cho khách hàng, và đạt hiệu quả cao, thu hút được rất
nhiều khách hàng đến với ngân hàng mình. Mặt khác, nếu quản lý tốt đảm bảo an tồn
vốn, tăng uy tín cho ngân hàng, tạo điều kiện tốt cho ngân hàng mở rộng quy mơ.
Trình độ nghiệp vụ: Trình độ của nhân viên ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Tại nhiều ngân hàng Việt Nam hiện nay cho thấy
trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên còn nhiều khuyết điểm, do vậy, việc tập trung
nâng cao trình độ và tập huấn cho đội ngũ nhân viên nhằm thích ứng nhanh với nhu cầu
của nền kinh tế thị trường cần được chú trọng nhất.
4) Công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng được nhìn thấy với các yếu tố sau:
15
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
Những loại hình dịch vụ được ngân hàng cung cấp, tiếp theo là trình độ chun mơn của
nhân viên ngân hàng, cuối cùng là cơ sở vật chất trong ngân hàng ngày càng hiện đại, với
điều đó thì sẽ khiến khách hàng hài lòng hơn về các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp và
tạo niềm tin lớn để khách hàng thấy việc họ gửi tiền vào ngân hàng là quyết định tuyệt
đối an toàn.
Đây là yếu tố rất cần thiết để giúp ngân hàng cạnh tranh vì đối tượng khách hàng mà
ngân hàng phục vụ không sẽ khơng chú tâm tới lãi suất mà thay vào đó họ chỉ chú tâm
đến chất lượng và loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho họ. Vì thế, với sự tương
xứng về lãi suất huy động thì ngân hàng nào có những dịch vụ hiện đại, chất lượng, và có
nhiều tiện ích nhất thì sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng nhiều hơn, từ đó sức cạnh
tranh sẽ trở nên cao hơn.
5) Các dịch vụ ngân hàng cung ứng.
Ngân hàng có các dịch vụ tốt, đa dạng và rõ ràng thì sẽ có lợi thế hơn ngân hàng bị hạn
chế về dịch vụ, sản phẩm. Ngân hàng nào càng có hệ thống rút tiền tự động hoạt động
24/24, tạo uy tín, xây dựng được hình ảnh và niềm tin trong lịng của khách hàng cũng là
một lợi thế đáng cân nhắc đối với các ngân hàng thương mại.
6) Mức độ thâm niên của một Ngân hàng.
Ngân hàng có thâm niên cao lúc nào cũng sẽ được khách hàng nghĩ đến trong đầu trước
hết và ưu tiên hơn so với các ngân hàng mới thành lập. Vì theo quan điểm của khách
hàng thì với các ngân hàng thâm niên lâu là một ngân hàng có uy tín nhất, hoạt động lâu
đời, có kinh nghiệm, và có nguồn vốn cao do đó khả năng thanh khoản cũng sẽ cao. Vì
thế, ở khía cạnh nào đó thì mức độ thâm niên cũng phản ánh đến sự quyết định, lòng tin
của khách hàng đối với ngân hàng đó.
7) Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn
16
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
Mạng lưới của ngân hàng thường được thể hiện ở việc mở rộng tổ chức, các chi nhánh và
PGD. Mạng lưới tổ chức không chỉ được mở rộng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
người gửi tiền mà còn được mở rộng ra nhiều nơi đặc biệt là các khu vực ít dân cư để
nâng cao hiệu quả huy động vốn cho ngân hàng.
CHƯƠNG 2: SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SACOMBANK
1.7. Giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank
Ngân hàng thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín được thành lập vào ngày
21/12/1991 và là một trong những ngân hàng xuất phát với số vốn điều lệ ban đầu là 3
tỷ đồng. Sau gần 30 năm hoạt động và phát triển, ngân hàng đã không ngừng đổi mới
và bắt kịp thep xu hướng thời đại 4.0, ngân hàng đã trở thành ngân hàng thương mại cổ
phần hàng đầu Việt nam với số vốn điều lệ hiện tại của ngân hàng lên đến 18.852 tỷ
đồng với hơn 561 Chi nhánh/PGD đặt tại 51 tỉnh, thành phố trong cả nước. Nhiều nhất
là ở TP. HCM với 184 Chi nhánh/PGD, Hà nội 63 Chi nhánh/PGD… và ở nhiều tỉnh,
thành phố khác.
Trong giai đoạn 2001-2005, Sacombank đã hoàn thành vượt mức các mục tiêu kinh tế
và phát triển. Nổi bật với sự góp vốn của 3 cổ đơng nước ngồi là các tổ chức tài chính
– ngân hàng lớn mạnh trên thế giới, đã giúp Sacombank có cơ hội tiếp cận công nghệ
hiện tại và kinh nghiệm quản tiên tiến để chuẩn bị cho hành trình bước vào hội nhập
kinh tế quốc tế.
Vào năm 2006, là ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam tiên phong trong việc niêm
yết cổ phiếu tại sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM (HOSE) với tổng số vốn niêm yết
là 1.900 tỷ đồng, đây là sự kiện quan trọng và có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển
của thị trường vốn vay, tạo tiền đề cho việc niêm yết của các ngân hàng TMCP khác.
Ngày 05/06/2020, là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam tổ chức Đại họi cổ đông trực
tuyến.
17
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
Chiến lược phát triển mạng lưới của Sacombank bước đầu được triển khai thành công
và phát huy hiệu quả nhằm nhanh chóng nắm bắt cơ hội chiếm lĩnh, mở rộng thị phần
và tạo lợi thế cạnh tranh trong tương lai. Việc đầu tư xây dựng, phát triển và hiện đại
hóa các chi nhánh nước ngồi sẽ khai thác có hiệu quả tiềm năng thị trường cịn bỏ ngõ
và củng cố sự uy tín cũng như thương hiệu của Sacombank trong khu vực.
S漃ᬀ đ 1.1: C漃ᬀ cĀu tऀ chức c甃ऀa Ng愃Ȁn h愃 ng TMCP S愃 i G漃 n
Th甃ᬀ漃ᬀng T椃Ān
(Ngu n: Trang ch甃ऀ Ng愃Ȁn h愃 ng TMCP S愃 i G漃 n Th甃ᬀ漃ᬀng T椃Ān Sacombank-
sacombank.com.vn)
18
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
Sơ đồ và cơ cấu tổ chức của Sacombank
Cơ cấu tổ chức
-Hội đồng quản trị, hội đồng thành viên: là bộ máy quyền lực cao nhất của Sacombank
thực hiện việc quản lý điều hành ngân hàng theo quy định của Bộ luật các tổ chức tín
dụng và các quy định khác của pháp luật.
- Ban kiểm sốt: thực hiện cơng tác kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng
Sacombank, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán hoạt động của hệ thống, kiểm tra
và kiểm toán nội bộ của Sacombank.
-Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc điều hành
hoạt động thường xuyên của Sacombank, có quyền hạn phù hợp với quy định các luật tổ
chức tín dụng và quy định khác của pháp luật.
Khối phòng nghiệp vụ: nhiệm vụ thực hiện các hoạt động kinh doanh cụ thể của ngân
hàng, trực tiếp hoặc gián tiếp giao dịch với khách hàng. Tùy theo đặc điểm kinh doanh,
cơ cấu tổ chức của ngân hàng mà các khối phịng nghiệp vụ gồm có:
Khối khách hàng doanh nghiệp hoặc cá nhân;
Các phòng dịch vụ khách hàng;
Phòng quan hệ khách hàng;
Phịng thanh tốn quốc tế;
Phòng kinh doanh ngoại hối;
Phòng quản lý rủi ro;
Phòng kế tốn;
Phịng kiểm sốt nội bộ;
Phịng kiểm tốn nội bộ;
Khối phịng hành chính nhân sự;
Khối xử lý nợ,….
19
Downloaded by van Nguyen ()
lOMoARcPSD|38146348
1.7.3. Hoạt động kinh doanh
Cũng như các ngân hàng khác, Sacombank cũng có những đặc điểm của một ngân hàng
thương mại nói chung và cũng như những đặc tính riêng của Sacombank đó là :
- Sacombank ln có mối quan hệ thân thiết với khách hàng và có sự hiểu biết sâu sắc về
các nhu cầu của khách hàng cũng như những vấn đề liên quan đến văn hố, tập qn, thói
quen, phong tục của từng khách hàng, Sacombank luôn được chọn lựa là ngân hàng thực
hiện giải ngân cho các dự án lớn. Sacombank có số lượng vay nhiều, các khoản vay với
quy mơ vừa và nhỏ.
- Thời gian gần đây, Sacombank đang đi đầu trong phát triển, cung cấp nhiều sản phẩm
dịch vụ ngân hàng số cũng như thẻ tiện ích, hiện đại đáp ứng nhu cầu khách hàng. Mong
muốn mục tiêu mang lại sự tiện lợi ,đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, Sacombank
không ngừng phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới khi áp dụng khoa học công nghệ hiện
đại nhằm gia tăng tốc độ thanh toán xử lý nhanh, cùng với chất lượng cao và đầy đủ tiện
ích nhằm thu hút đông đảo các khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của mình. Đến
nay, Sacombank đã phát triển hơn 100 sản phẩm dịch vụ, trong đó có nhiều sản phẩm
dịch vụ của Sacombank thuộc nhóm những sản phẩm thẻ tín dụng, huy động tiền gửi,
thanh tốn trong và ngồi nước, thanh tốn quốc tế,… được khá nhiều khách hàng cá
nhân và tổ chức ưu tiên lựa chọn.
Các hoạt động chính của Sacombnak như:
Nhận các khoản tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại
tiền gửi khác;
Cấp tín dụng và mở tài khoản thanh toán cho khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp;
Các phương tiện thanh toán, vay vốn của ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái
cấp vốn ;
Vay vốn của TCTD khác, tổ chức tài chính cả trong ngoài nước; mở tài khoản
thanh tốn; cấp tín dụng; cung ứng các dịch vụ thanh toán điện tử, các hoạt động
20
Downloaded by van Nguyen ()