VAI TRỊ CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ĐƠÌ VỚI
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN Lực ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2000 - 2020
NGUYỄN THÚY Q* UỲNH
Tóm tắt: Trong q trình phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc, giảo dục luôn đóng
vai trị quan trọng. Vai trị, vị trí của giáo dục đại học được thể hiện trước hết ở việc đào
tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong 20 năm đầu thế
kỉ XXI (2000-2020), giáo dục đại học ở Việt Nam đã có sự đổi mới mạnh mẽ và thu được
những thành tựu quan trọng. Những thành tựu này đã góp phần mở rộng quy mô đào
tạo, phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Điều đó đã khẳng
định giáo dục đại học có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của xã hội thông qua
việc truyền thụ kiến thức, sáng tạo ra tri thức và vận dụng tri thức vào thực tiễn. Bài
viết trình bày vai trò của giáo dục đại học đối với việc đào tạo nguồn nhân lực trong
thời kì đổi mới ở Việt Nam đồng thời chỉ ra những yếu tố tác động, một sổ tồn tại, thách
thức đối với giáo dục đại học. Cơ hội và thách thức đòi hỏi ngành giáo dục đại học phải
có những giải pháp đồng bộ và tiến hành đổi mới mạnh mẽ để tạo ra những bước phát
triển mới đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kì đổi mới, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, thu hẹp khoảng cách với các nền
giảo dục tiến tiến trên thế giới.
Từ khóa; giáo dục, giáo dục và đào tạo, giảo dục đại học, nguồn nhân lực, Việt Nam.
Mở đầu năm đổi mới và bước vào thời kì đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
Giáo dục đại học là bậc học cao nhất quốc tế. Nhiệm vụ phát triển đất nước đặt
trong hệ thống giáo dục quốc dân, có liên ra những yêu cầu, tạo ra sứ mạng mới cho
hệ, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển giáo dục đại học đồng thời cũng khẳng
kinh tế - văn hóa - xã hội và được ví như định vai trò của giáo dục đại học đối với
“cỗ máy điều khiển nền kinh tế” của một phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là
đất nước. Trong hai thập kỉ đầu thế kỉ XXI nguồn nhân lực chất lượng cao.
(2000-2020), Việt Nam đã trải qua gần 15
* TS. Nguyễn Thúy Quỳnh, Viện Sử học
80 Nghiên cứu Đông Nam Á, số 5/2022
1. Vai trò của giáo dục đại học đối với đầu vào, quy mơ đào tạo có bước phát triển
đào tạo nguồn nhân lực trong thời kì vượt bậc với số lượng giảng viên, sinh viên
đổi mới ở Việt Nam tăng nhanh, đặc biệt là từ năm 2006 đến
nay. Năm 2000, các trường đại học, cao
1.1. Mở rộng quy mô đào tạo đẳng có 899.500 sinh viên (795.600 sinh
viên công lập, 103.900 sinh viên ngồi
Q trình đổi mới giáo dục đại học Việt công lập) và 32.400 giảng viên. Tổng số
Nam trong những năm qua cho thấy quy sinh viên năm 2015 tăng lên 2.118.500,
mô mạng lưới hệ thống giáo dục đại học gấp 1,9 lần năm 2006, gấp 2,3 lần năm
được mở rộng đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu 2000, trong đó, nếu tính theo loại hình đào
học tập của nhân dân và nhu cầu phát tạo thì có 1.847.100 sinh viên cơng lập và
triển của xã hội. Các trường đại học được 271.400 sinh viên ngồi cơng lập; nếu tính
thành lập ở hầu hết các địa bàn dân cư lớn, theo giới tính thì có 1.033.900 sinh viên
các vùng, các địa phương trên cả nước. nam, 1.084.600 sinh viên nữ. Năm học
2019-2020, giáo dục đại học có 73.100
Năm 2000, cả nước có 178 trường đại giảng viên (gấp 2,2 lần năm 2000),
học, cao đẳng, trong đó có 148 trường cơng 1.672.881 sinh viên gấp 1,8 lần năm 2000
lập, 30 trường dân lập, năm 2010 tăng lên (1.359.402 sinh viên công lập, 313.479
414 trường trong đó 334 trường cơng lập, sinh viên ngồi cơng lập) và 105.974 học
80 trường ngồi cơng lập. Đến năm 2014, viên (94.920 học viên cao học, 11.054
cả nước có 436 trường đại học và cao đẳng nghiên cứu sinh)(2).
(219 trường đại học, 217 trường cao đẳng),
tăng gấp 2,5 lần so với năm 2000, bao gồm Như vậy, giáo dục đại học có sự phát
347 trường cơng lập và 89 trường ngồi triển mạnh mẽ về quy mô đào tạo trong cả
công lập. Từ năm học 2015-2016 đến năm hai loại hình cơng lập và ngồi cơng lập
2019-2020, sau quá trình sắp xếp lại về cơ với hình thức chính quy, khơng chính quy,
cấu tổ chức, cả nước còn 237 trường, trong vừa học vừa làm, tô xa. Các trường đại học
đó có 172 trường cơng lập, 65 trường ngồi cơng lập chiếm đa số và giữ vai trị nịng
cơng lập(1). cốt trong đào tạo nguồn nhân lực. Các cơ
sở giáo dục ngồi cơng lập tăng nhanh về
Đào tạo sau đại học từng bước khẳng số lượng. Bên cạnh các trường đại học tập
định được vị thê trong hệ thống giáo dục trung chủ yếu ở các thành phố trực thuộc
quốc dân. Cho đến nay, tại hơn 200 cơ sở Trung ương, Nhà nươc còn thành lập một
đào tạo đại học thì có 118 cơ sở đào tạo tiến số trường đại học ở các vùng cao, miền núi,
sĩ, 120 cơ sở đào tạo thạc sĩ (theo thống kê vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
của Cục Thơng tin Khoa học và Cơng nghệ khăn. Trong những năm gần đây, các
quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ). Hầu trường đại học còn đẩy mạnh hợp tác quốc
hết các trường đại học (công lập) và các học tế, thực hiện liên kết đào tạo với một số
viện đều là cơ sở đào tạo sau đại học, kể cả trường đại học trên thế giới. Đào tạo sau
một số trường đại học ngồi cơng lập nếu đại học cũng được mở rộng về quy mô và
đủ điều kiện đảm bảo chất lượng cũng được góp phần đào tạo nguồn nhân lực trình độ
giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học. cao trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học,
Cùng với việc mở rộng mạng lưới các
trường đại học và tăng nguồn tuyển sinh
Nguyễn Thúy Quỳnh - Vai trò của giáo dục đại học đối với đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam... 81
phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ an thống kê của Cục Hợp tác Quốc tế, Bộ Giáo
ninh, quốc phòng của đất nước. dục và Đào tạo, tính đến năm 2020, Việt
Nam có khoảng 190.000 lưu học sinh đang
1.2. Phát triển số lượng nguồn học tập, nghiên cứu tại nước ngoài và
nhản lực khoảng 21.000 sinh viên nước ngoài đang
học tập tại Việt Nam.
Với sự tăng nhanh về quy mô và mức độ
đào tạo, số sinh viên tốt nghiệp đại học và Quy mô đào tạo đại học ngày càng tăng
sau đại học qua các năm đã đóng góp quan đã góp phần quan trọng vào việc táng số
trọng vào sự phát triển của đội ngũ trí thức lượng lao động đã qua đào tạo, đặc biệt là
và bổ sung vào đội ngũ người lao động. Nếu nguồn lực chất lượng cao. Lực lượng lao
như năm 2000 cả nước có 162.500 sinh động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo có
viên tốt nghiệp thì đến năm 2015 con số bằng cấp, chứng chỉ quý 4/2017 là 12,02
này đã tăng lên trên 350.000 sinh viên và triệu, trong đó tăng mạnh nhất là ở nhóm
26.533 học viên sau đại học (trong đó có cao đẳng (7,93%), tiếp đến là nhóm đại học
739 nghiên cứu sinh, 25.794 học viên cao và trên đại học (5,73%), sau đó là đến
học). Năm học 2019 - 2020, giáo dục đại nhóm trung cấp và sơ cấp nghề. Trong
học đã đào tạo được 25.191 học viên sau tổng lực lượng lao động, nhóm có trình độ
đại học và 263.200 sinh viên tốt nghiệp cao đẳng và đại học trở lên có sự gia tăng
(tăng 1,6 lần năm 2000), trong đó có mạnh hơn về quy mơ. Tỷ lệ lao động có
218.300 sinh viên công lập, 44.900 sinh trình độ đại học trở lên là 9,74% với với
viên ngồi cơng lập tốt nghiệp (Bảng 1). 5.370.000 người, cao đẳng là 3,44% với
1.900.000 người(4).
Bên cạnh việc đào tạo trong nước, ngành
giáo dục đại học còn thực hiện hợp tác, liên Đào tạo sau đại học đóng vai trị quan
kết đào tạo với nước ngoài. Trong gần 10 trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực
năm, từ năm 2000 đến tháng 10/2009 Bộ chất lượng cao. Theo thống kê của Cục
Giáo dục và Đào tạo đã cử 7.039 lưu học Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc
sinh đi học nước ngoài bằng ngân sách Nhà gia, Bộ Khoa học và Công nghệ, năm 2015,
nước và Hiệp định (trong đó đi học tiến sĩ ở Việt Nam có hơn 24.500 nghìn tiến sĩ,
là 2.029 người, thạc sĩ là 1.598 người, thực trong đó có khoảng 12.300 nghìn tiến sĩ
tập sinh là 626 người và đại học là 2.786 đang nghiên cứu khoa học(5). Năm 2016,
người); bình quân 1 năm cử trên 700 luu Việt Nam có 10.774 giáo sư, phó giáo sư
học sinh đi học nước ngoài(3). Theo số liệu
Bảng 1: Số sinh viên và học viên tốt nghiệp đại học và sau đại học
Năm 2000 2010 2015 2019
Tổng số sinh viên tốt nghiệp 162.500 318.400 353.600 263.200
- Sinh viên công lập 149.900 278.300 308.700 218.300
- Sinh viên ngồi cơng lập 12.600 40.100 44.900 44.900
Tổng số học viên tốt nghiệp 15.630 26 533 25.191
- Nghiên cứu sinh 739 847
- Cao học 25.794 24.344
Nguồn: Tổng cục thống kê, truy cập ngày
20/4/2020 và Tổng cục thống kê (2021), Niên giám thống kê 2020, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr.801.
82 Nghiên cứu Đông Nam Á, số 5/2022
(trong đó có 9.059 phó giáo sư, 1.715 giáo đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng 4.0
sư)(6). Theo thống kê của Bộ Giáo dục và đang được chú trọng và có bước đột phá.
Đào tạo, tính đến 31/12/2019, các đại học,
học viện, trường đại học đào tạo trình độ 1.3. Nâng cao chất lượng nguồn
đại học có 78.250 giảng viên, trong đó có nhăn lực
619 giáo sư, 4.831 phó giáo sư, 17.035 tiến
sĩ, 46.251 thạc sĩ và 9.514 đại học. Lực Khơng chỉ góp phần cung cấp số lượng
lượng lao động cả nước tăng từ 50,4 triệu nguồn nhân lực đã qua đào tạo, giáo dục đại
người năm 2010 lên 56,2 triệu người năm học cịn góp phần vào việc nâng cao chất
2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 40% lượng đội ngũ nguồn nhân lực. Theo tiêu chí
năm 2010 tăng lên khoảng 65% năm về trí lực, trình độ học vấn, chuyên môn kỹ
2020(7). Nhân lực chất lượng cao cũng tăng thuật của nguồn nhân lực, nhất là nguồn
đáng kể, trong đó có một số ngành đạt nhân lực chất lượng cao đã tàng đáng kể.
trình độ khu vực và quôc tế như y tế, cơ Điều đó cũng góp phần vào việc tăng chỉ số
khí, công nghệ, xây dựng. HDI của Việt Nam. Theo Báo cáo năng lực
cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn kinh tế
Mặt khác, cơ cấu ngành nghề đào tạo thế giới năm 2007 - 2008, nguồn nhân lực
cũng có một sơ điều chỉnh. Tỷ trọng của 8 Việt Nam đạt 3.39 điểm, xếp thứ 93/131
nhóm ngành đào tạo trong năm học 2006 - nước tham gia xếp hạng. Năm 2015, Việt
2007 cho thấy nhóm ngành kinh tế - pháp Nam có bước tiến vượt bậc, đạt 4,3/7 điểm,
lý chiếm tỷ trọng cao nhất (27,0%); kỹ xếp thứ 56/140 nước. Trong đó, sự đóng góp
thuật - cơng nghệ xếp thứ 2 (21,9%); khối của chỉ số giáo dục đại học và dạy nghề luôn
sư phạm đứng thứ 3 (20,6%); khối khoa học tăng đều qua các năm. số lượng các công
xã hội thứ 4 (9,3%); nơng - lâm - ngư đứng trình khoa học, bài tạp chí có uy tín của
thứ 5 (8,9%); khoa học tự nhiên đứng thứ 6 Việt Nam cũng khơng ngừng tăng lên là
(5,7%) và nhóm ngành văn hoá - nghệ một dấu hiệu đáng mừng khẳng định hiệu
thuật - thể dục thể thao thứ 7 (1,6%). Xét quả của giáo dục đại học đối với việc đào tạo
theo quy mơ đào tạo chính quy ở bậc đại nguồn nhân lực. Việt Nam đã tăng hạng
học, nhóm ngành kỹ thuật - công nghệ khá ấn tượng, từ vị trí 59/128 lên vị trí
chiếm tỷ trọng đứng thứ nhất (27,8%), 47/127 nước và nền kinh tế (tăng 12 bậc).
trong đó cơng nghệ thơng tin chiếm 5,2% Đây là thứ hạng cao nhất Việt Nam từng
(tăng 13 lần so với năm 1999)(8). Điều này đạt được từ trước đến nay. Việt Nam còn
chứng tỏ việc định hướng, điều tiết ngành đứng vị trí số 1 về chỉ sô GII năm 2017
nghề đào tạo được thực hiện tốt hơn. Xu trong sô các nước có thu nhập trung bình
hướng tăng của khối ngành kỹ thuật - công thấp(9). Việt Nam từ Nhóm các quốc gia,
nghệ (đặc biệt là cơng nghệ thơng tin) và vùng lãnh thổ có HDI trung bình năm 2018
giảm ở một số khối ngành khác là tương và những năm trước đó đã gia nhập Nhóm
đối phù hợp với nhu cầu cơ cấu nhân lực đạt mức cao trong năm 2019 và 2020 với sự
phục vụ phát triển kinh tế xã hội của Việt đóng góp của chỉ số sức khỏe, chỉ số giáo
Nam. Việc phát triển các ngành mới có dục và chỉ số thu nhập. Trong đó, chỉ số
tính liên ngành, mũi nhọn mà xã hội có giáo dục tăng từ 0,618 năm 2018 lên 0,640
nhu cầu cao về nguồn nhân lực, cũng như năm 2020. Tốc độ tăng bình quân của chỉ
số giáo dục là 0,88% mỗi năm<10).
Nguyễn Thúy Quỳnh - Vai trò của giáo dục đại học đối với đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam... 83
Trong cơ cấu trình độ nguồn nhân lực cao hơn ở nông thôn (5,7%), cao nhất là
đã qua đào tạo, đội ngũ người lao động có đồng bằng sơng Hồng (15,2% và Đơng
trình độ đại học trở lên chiếm tỉ lệ ngày Nam Bộ (16,2%). Tuy nhiên, ngồi trình độ
càng cao. Bảng 2 cho thấy, tỉ lệ lao động chun mơn thì kỹ năng mềm, ngoại ngữ,
đã qua đào tạo ở trình độ cao đẳng tăng từ tin học là những yếu tố quan trọng cần
1,5% năm 2009 lên 2,7% năm 2016 và phải chuẩn bị cho nguồn nhân lực trong
3,8% năm 2020; tỉ lệ lao động đã qua đào bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế.
tạo ở trình độ đại học trở lên tăng từ 5,5%
năm 2009 lên 9% năm 2016 và 11,1% năm Các nghiên cứư đều chỉ ra rằng, trình
2020, gấp 2 lần năm 2009. (Xem Bảng 2) độ được giáo dục tỷ lệ thuận với năng suất
lao động(14). Nguồn lao động có chuyên
Theo điều tra về dân số và nhà ở năm mơn kỹ thuật càng cao thì năng suất lao
2019, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên theo động càng cao, đồng thời cũng nâng cao
trình độ chun mơn kỹ thuật có 9,3% đại sức cạnh tranh của sản phẩm, của doanh
học, 3,3% cao đẳng, 3,5% trung cấp, 3,1% nghiệp và toàn nền kinh tế. Sau khi tốt
sơ cấp và 80,8% khơng có trình độ chun nghiệp, đội ngũ cán bộ được đào tạo ở trình
mơn kỹ thuật(11). độ cao đẳng, đại học, sau đại học trở thành
lực lượng lao động có trí thức gắn liền với
Năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo thực tiễn xã hội, thực tiễn sản xuất phục
đạt 22,0%(12), trong đó, tỷ lệ lao động có vụ đắc lực cho quá trình phát triển kinh tế
trình độ đại học trở lên đạt 11,1%. Tỷ lệ - xã hội, hội nhập quốc tế của đất nước. Do
lao động có trình độ đại học trở lên ở khu tỷ lệ lao động có trình độ đại học tăng hơn
vực Nhà nước trong cả 6 vùng kinh tế xã nên trình độ lao động có bước phát triển
hội đều tương đối cao. Tỉ lệ này ở vùng đáng kể, đặc biệt là lao động có tay nghề,
Đơng Nam Bộ là 55,8%; ở đồng bằng sơng trình độ chuyên môn cao, được đào tạo
Hồng là 63,4% và ở vùng đồng bằng sông những kiến thức khoa học công nghệ hiện
Cửu Long là 64,9%. Trong khi đó, tỷ lệ lao đại đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh
động có trình độ đại học trở lên ở khu vực tế - xã hội. Nhiều sinh viên khi ra trường
tư nhân thấp hơn, khoảng từ 6,45 ở đồng đã được đảm nhiệm các vị trí quan trọng
bằng sơng Cũu Long đên 17,1% ở vùng trong cơ quan, công ty, doanh nghiệp trong
Đông Nam Bộ và 18,4% ở đồng bằng sông nước và nước ngồi, trong đó có những vị
Hồng(13). Nếu xét theo cơ cấu vùng thì tỷ trí quan trọng trước đây thường được giao
trọng đã qua đào tạo ở thành thị (22,1%)
Bảng 2: Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Năm 2009 2016 Đơn vị: %
TỎNG SÓ 14,8 20,4 2020
Chưa đào tạo chuyên môn kỹ thuật
24,5
Dạy nghề 4,8 3,3 4,71
Trung cấp chuyên nghiệp
2,7 5.4 4,4
Cao đẳng
Đại học trở lên 1,5 3,0 3,8
5,5 8,7 11,1
Nguồn: Tổng cục thống kê, và Tổng cục thống kê (2020),
Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2020, Hà Nội, tr.4.
84 Nghiên cứu Đông Nam Á, số 5/2022
cho chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm. ngành và các lĩnh vực phục vụ cho sự
Nhiều cán bộ khoa học được đào tạo đã nghiệp đổi mới và phát triển đất nước.
phát huy được vai trò trong quá trình phát Giáo dục đại học không chỉ đào tạo cho
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế thành phần kinh tế quốc doanh và khơng
của đất nước, trong đó có những chuyên gia chỉ theo biên chế nhà nước, mà còn đào tạo
đầu ngành trong các lĩnh vực. Lực lượng cho các thành phần kinh tế khác và không
lao động đã qua đào tạo cũng trực tiếp chỉ đào tạo theo kế hoạch nhà nước, mà
tham gia và đóng góp to lớn vào việc xác còn đào tạo theo yêu cầu từ nhiều phía của
định đường lối đổi mới, xây dựng kinh tế, xã hội. Kết quả đào tạo đã đáp ứng được
phát triển văn hóa - xã hội, củng cố quốc phần nào yêu cầu của xã hội và thị trường
phòng an ninh. lao động.
Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức 2. Một số vấn đề đặt ra
phát triển, xu hướng hội nhập quốc tế ngày
càng tăng thì trình độ nguồn nhân lực 2.1. Hạn chế
càng có vai trị quyết định cho sự phát
triển. Giáo dục đại học được xếp vào hệ Bên cạnh những thành tựu, giáo dục đại
thống làm ra sản phẩm, ảnh hưởng tới sự học còn một số hạn chế trong việc đào tạo
phát triển của đất nước, tạo ra yếu tố đột nguồn nhân lực.
phá đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Lực lượng lao động có tay nghề cao được Thứ nhất, quy mô và cơ cấu ngành nghề
đào tạo trong nước và nước ngồi là cầu nối đào tạo cịn mất cân đối.
giữa các nhà khoa học và sản xuất, là lực
lượng chủ chốt trong sản xuất, có khả năng Mặc dù giáo dục đại học có sự phát triển
tiếp thu và áp dụng có hiệu quả vốn tri mạnh mẽ về quy mô song cơ cấu hệ thống
thức và công nghệ tiên tiến. Phát triển các còn bất hợp lý, mất cân đôi cung cầu, chưa
kỹ năng và sáng kiến tạo nghiệp là một theo kịp đổi mới .’ề kinh tế-xã hội và yêu
trong những mối quan tâm chính của giáo cầu hội nhập quốc tế. Trong quá trình phát
dục đại học. Các nghiên cứu đã chỉ ra, một triển về quy mơ, tính liên thơng giữa đại
số ngành đầu tư cho giáo dục đại học có tỷ học với xã hội cịn thấp, chưa gắn kết được
suất sinh lợi cao là tài chính, ngân hàng, đào tạo của các cơ sở đại học với nhu cầu
bảo hiểm, bất động sản, sản xuất, giao của xã hội. Chính vì vậy, tình trạng mất
thơng vận tải, thơng tin liên lạc... cân đối, vừa thừa, vừa thiếu đội ngũ cán bộ
ở các ngành nghề thuộc trình độ đào tạo
Như vậy, giáo dục đại học có vai trị đại học vẫn diễn ra. Tình trạng kém phát
quan trọng đối với việc đào tạo nguồn triển hơn về mặt quy mô đào tạo sau đại
nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất học ở các khối ngành khoa học tự nhiên và
lượng cao. Quá trình đổi mới giáo dục đại kỹ thuật cũng là điểm cần phải khắc phục.
học trong những năm qua với những thành Điều này gây ra tình trạng hẫng hụt hay
tựu đạt được đã góp phần làm tàng quy mô, quá tải ở một số chuyên ngành, đồng thời
số lượng và bước đầu nâng cao chất lượng là một trong những nguyên nhân thiếu hụt
nguồn nhân lực, đồng thời cung cấp nguồn đầu vào ở các ngành khoa học cơ bản và
nhân lực đã qua đào tạo cho các cấp, các tăng thấp ở khoa học tự nhiên.
Việc đào tạo chưa cân đối và đồng đều
giữa các chuyên ngành đào tạo, chỉ tập
Nguyễn Thúy Quỳnh - Vai trò của giáo dục đại học đối với đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam... 85
trung chủ yếu vào một số ngành lĩnh vực. còn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành,
Trong kì tuyển sinh năm 2011, có tới chưa quan tâm đúng mức đến kỹ năng xã
248/416 trường đại học, cao đẳng cùng hội, kỹ năng sống và khả năng tự học, kỹ
đăng kí tuyển sinh 1 trong 4 ngành: kinh năng sáng tạo(18).
tế, quản trị kinh doanh, tài chính - ngân
hàng, kê tốn - kiểm tốn, với quy mơ lên Nhìn chung, giáo dục đại học chưa giải
tới 38% tổng chỉ tiêu tuyển sinh, còn lại là quyết được mâu thuẫn giữa phát triển về
các ngành khác. Tuy tỉ lệ nghiên cứu sinh sô lượng và nâng cao về chất lượng, học
và học viên cao học tăng nhanh nhưng chỉ chưa gắn chặt với hành, nguồn nhân lực
tập trung vào một số ngành như tin học qua đào tạo còn yếu về năng lực, phẩm
(10 lần), kinh tế (7 lần), luật (26,5 chất, chưa bình đẳng về cơ hội tiếp cận và
lần)(15)... Quy mô và cơ cấu giáo dục đại sử dụng. Trình độ ngoại ngữ của sinh viên,
học cần được tiếp tục điều chỉnh để đáp ngay cả số đã tốt nghiệp đại học còn yếu
ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân về kỹ năng thực hành, khả năng giao tiếp,
lực trong thời gian tới. hợp tác trong cơng việc. Trình độ chuyên
môn, hiểu biết về công nghệ hiện đại của
Thứ hai, chất lượng đào tạo chưa đáp đa số sinh viên cịn có khoảng cách khá xa,
ứng được yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình hội
nhập quốc tế.
Chất lượng giáo dục và việc nâng cao
chất lượng giáo dục có tầm quan trọng đặc Chất lượng đào tạo sau đại học bao gồm
biệt và là vấn đề quan tâm hàng đầu của các trình độ cao học và đào tạo tiến sĩ nói
tồn xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế, chất chung còn hạn chế. Một số nghiên cứu sinh
lượng, hiệu quả giáo dục đại học còn thấp có luận văn, luận án đạt chất lượng cao,
so với yêu cầu. Nghị quyết số 37/2004 góp phần giải quyết một số vấn đề trong
QH10 của Quốc hội chuyên về giáo dục và khoa học cơ bản, công nghệ, sản xuất,
đào tạo đã chỉ rõ: chất lượng giáo dục còn quản lý kinh tế, xã hội, còn lại nhiều luận
nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả giáo dục văn, luận án chưa cập nhật trình độ phát
còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu đào triển khoa học, công nghệ, chưa phục vụ
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp thiết thực các nhiệm vụ phát triển kinh tế-
phát triển đất nước. Cục Khảo thí và Kiểm xã hội và phát triển khoa học của đất nước.
định chất lượng giáo dục (Bộ Giáo dục và Tính sáng tạo, những đóng góp mới, có giá
Đào tạo) đã hoàn tất việc kiểm định 20 trị khoa học và thực tiễn của các luận văn,
trường đại học đầu tiên của Việt Nam với luận án tuy đã có những tiến bộ nhất định
kết quả là cả 20 trường đều không đạt song nhiều luận văn, luận án chất lượng
chuẩn(16). Đại hội đại biểu toàn quốc lần chưa thực sự đảm bảo. Bên cạnh một số
thứ XII (2016) đánh giá: “Chất lượng giáo hạn chế về kiến thức chuyên ngành, trình
dục, đào tạo, nhất là giáo dục đại học và độ ngoại ngữ, tin học của học viên sau đào
đào tạo nghề cải thiện còn chậm; thiếu lao tạo cũng chưa cao.
động chất lượng cao”(17). Đại hội Đảng lần
thứ XIII (2021) cũng đã chỉ ra: Chất lượng Bởi vậy, tỉ lệ thất nghiệp khi xem xét
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất theo góc độ trình độ chuyên môn kỹ thuật
lượng cao chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; đang có xu hướng gia tăng trong số lao
động có trình độ cao. Chất lượng đào tạo
86 Nghiên cứu Đông Nam Á, sô' 5/2022
còn chưa tương xứng với yêu cầu đặt ra vực giáo dục đại học cần được đẩy mạnh
trong việc cung cấp nguồn nhân lực, đặc hơn nữa.
biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao
nhằm đáp ứng yêu cầu của đất nước trong Hai là, yêu cầu phát triển giáo dục
giai đoạn đổi mới ngày càng mạnh mẽ. đại học
2.2. Thách thức Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể, song giáo dục đại học Việt Nam
Trong quá trình đổi mới và phát triển, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập như chất
giáo dục đại học ở Việt Nam với nhiệm vụ lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu của
phát triển nguồn nhân lực đang đứng trước đất nước và so với giáo dục đại học của
nhiều thách thức và vấn đề đặt ra. nhiều nước trong khu vực và trên thế giới;
cơ chế quản lý còn một số yếu kém, chưa
Một là, yêu cầu phát triển của đất nước đáp ứng tốt yêu cầu phát triển giáo dục; sự
và tác động của bối cảnh tồn cầu hóa đối mất cân đối trong cơ cấu trình độ và ngành
với giáo dục đại học. nghề đào tạo... Vì vậy, những thách thức
đặt ra xuất phát từ chính bản thân sự phát
Trong bối cảnh kinh tế thị trường và triển của ngành và yêu cầu của đất nước,
hội nhập quốc tế, giáo dục vừa chịu những cũng như những tác động của các nhân tố
tác động tích cực và tiêu cực. Làm thế nào quốc tế.
để phát huy được những lợi thế và hạn chế
những mặt tích cực của cơ chế thị trường Đặc biệt, việc nâng cao chất lượng giáo
đối với phát triển giáo dục đại học là một dục đại học là một thách thức lớn trong bối
thách thức khơng nhỏ. Điều đó địi hỏi cảnh hiện nay. Chất lượng giáo dục đại học
phải hồn thiện cơ chế, chính sách, hệ còn tồn tại rất nhiều vấn đề phải giải
thống luật pháp và quản lý đáp ứng yêu quyết. Sinh viên đại học tốt nghiệp còn
cầu thực tiễn vận hành của hệ thống giáo thiếu kỹ năng lao động, ngoại ngữ và chưa
dục, kết hợp tốt vai trò của Nhà nước với đáp ứng tốt yêu cầu của các doanh nghiệp
vai trò của cơ chế thị trường và vai trị của trong q trình tuyển dụng. Nguyên nhân
xã hội, thích ứng với thể chế kinh tế thị của tình trạng này là những hạn chế trong
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nội dung chương trình, phương pháp dạy
nhập quốc tế. Vì vậy, việc đổi mới và hoàn học, đội ngũ giáo viên chất lượng cịn chưa
hiện cơ chế, chính sách phát triển giáo dục cao và thiếu hụt về số lượng, cơ sở vật chất,
vẫn là nhiệm vụ, thách thức hàng đầu những yếu kém trong cơng tác quản lí...
trong quá trình đổi mới và phát triển nền Việc thực hiện cải tiến nhằm nâng cao
giáo dục đại học. chất lượng và thu hẹp khoảng cách với đại
học trong khu vực và trên thế giới là một
Giáo dục đại học không chỉ chịu ảnh vấn đề lớn đặt ra đối với nền giáo dục đại
hưởng của các vấn đề kinh tế, chính trị, học Việt Nam.
văn hóa, xã hội trong nước mà còn chịu
ảnh hưởng mạnh mẽ của q trình tồn Ba là, yêu cầu phát triển nguồn nhân
cầu hóa. Uy tín về chất lượng cũng như lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
tính cạnh tranh trong đào tạo của các lượng cao.
trường đại học Việt Nam còn thấp hơn rất
nhiều so với các trường đại học trên thế Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XIII
giới. Vì vậy, hội nhập quốc tế trong lĩnh năm 2021 nêu một trong ba khâu đột phá
Nguyễn Thúy Quỳnh - Vai trò của giáo dục đại học đối với đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam... 87
chiến lược là phát triển nguồn nhân lực, Những khó khăn, thách thức đã đặt ra
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Mục sứ mệnh cho nền giáo dục quốc dân, trong
tiêu và nhiệm vụ phát triển đất nước đã đặt đó có giáo dục đại học. Trong những năm
ra yêu cầu mới về mục tiêu phát triển con tới, giáo dục đại học cần phát huy những
người, nguồn nhân lực với những tiêu chí, thành tựư đã đạt được, tiếp tục hoàn hiện
nội dung mới về phẩm chất và năng lực. cơ chế, chính sách, tăng cường tính tự chủ,
Theo dự báo của Tổng cục Thống kê, thời nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo
kỳ dân số vàng sẽ kéo dài trong khoảng 34 dục; chú trọng xây dựng đội ngũ giảng
năm và kết thúc vào năm 2041. Như vậy, viên, cán bộ quản lí giáo dục; nâng cao hiệu
chúng ta đã trải qua hơn 10 năm trong thời quả đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất cho
kỳ cơ cấu dân số vàng nhưng thực tế cho giáo dục; thực hiện đổi mới nội dung,
thấy giá trị thặng dư, hiệu suất kinh tế chương trình, phương pháp đào tạo, cách
chưa tương xứng với số lượng lao động hiện thức đánh giá, thi cử; tăng cường xã hội
có của cả nước. Điều này thể hiện rõ ở việc hóa giáo dục và đẩy mạnh hội nhập quốc
so sánh năng suất lao động của Việt Nam tế về giáo dục trên cơ sở gắn với điều kiện
thấp hơn nhiều so với một số nước trong thực tiễn Việt Nam.
khu vực Đông Nam Á: chỉ bằng 7% của
Singapore, bằng 17,6% Malaysia; 36,5% Kết luận
của Thái Lan; 42,3% của Indonesia; 56,7%
của Philippines và 87,4% so với Lào...(19). Như vậy, giáo dục đại học Việt Nam
Để đáp ứng tốt hơn yêu cầu cung cấp nhân trong thời kỳ đổi mới mặc dù còn có
lực cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội, nâng những hạn chế nhất định song với những
cao hiệu quả đào tạo, giáo dục đại học cần thành tựu đạt được đã khẳng định vai trị,
tích cực đẩy mạnh việc thực hiện đào tạo vị trí quan trọng trong cơ cấu hệ thống
gắn với nhu cầu xã hội, đảm bảo cân đối cơ giáo dục quốc dân và đối với sự phát triển
cấu ngành nghề đặc biệt là tăng cường sự kinh tế - văn hóa - xã hội của đất nước.
gắn kết giữa hoạt động khoa học - công Vai trò này thể hiện trước hết ở việc đào
nghệ với hoạt động đào tạo sau đại học, tập tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn
trung vào các lĩnh vực khoa học - kỹ thuật, nhân lực chất lượng cao, góp phần tàng
cơng nghệ cao. cường về số lượng và chất lượng đội ngũ
trí thức phục vụ cho sự nghiệp xây dựng,
Mặt khác, vấn đề đào tạo và sử dụng bảo vệ và phát triển đất nước. Phát triển,
cũng cần chú ý tới tình trạng “chảy máu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là
chất xám” và nguồn nhân lực cao ra nước một bước đột phá trong những năm qua, là
ngoài hoặc các doanh nghiệp có vốn đầu tư một trong những yếu tố quyết định để
nước ngoài đã và đang diễn ra. Việc khuy phát triển nền kinh tế nhanh và bền
ến khích, tạo điều kiện cho các học sinh, vững, góp phần nâng cao sức mạnh của
sinh viên ra nước ngoài học tập cũng cần đất nước. Điều đó đã khẳng định giáo dục
có cơ chế chính sách phù hợp để những học đại học có vai trị quan trọng đối với sự
sinh, sinh viên này trở về Việt Nam, đảm phát triển của xã hội thông qua việc
bảo không lãng phí nguồn nhân lực đã truyền thụ kiến thức, sáng tạo ra tri thức
được đầu tư. và vận dụng tri thức vào thực tiễn.
88 Nghiên cứu Đông Nam Á, sô' 5/2022
Chính vì tầm quan trọng như vậy nên 5. Ngân Anh (2015), Câu trả lời cho “Hơn 24 nghìn
giáo dục đại học cần sự quan tâm và đầu tư tiến sĩ Việt Nam đang làm gì?”, http-y/vietnam-
đặc biệt của tồn xã hội. Q trình xây net.vn/vn/giao-duc/cau-tra-loi-cho-hon-24-nghin-
dựng và phát triển giáo dục đại học nhằm tien-si-viet-nam-dang-lam-gi-243413.html, truy
đào tạo nguồn nhân lực cho thấy yêu cầu cập ngày 10/4/2018.
tăng quy mô phải đi đôi với nâng cao về
chất lượng, hiệu quả giáo dục; đào tạo phải 6. Vietnamnet (2016), “Những con sô' bất ngờ về
gắn với sử dụng, với chính sách đãi ngộ giáo sư, phó giáo sư Việt Nam”, http://vietnam-
nhân tài, tránh tình trạng chảy máu chất net.vn/vn/giao-duc/khoa-hoc/nhung-con-so-bat-
xám... Hiện nay, bối cảnh lịch sử trong ngo-ve-gs-pgs-viet-nam-338215.html, truy cập
nước và thế giới đang đặt giáo dục đại học ngày 7/11/2016.
đứng trước rất nhiều thách thức cần phải
khắc phục để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn 7. Hiền Hòa (2021), “Chuyển đổi lao động và phát
và sự phát triển kinh tế tri thức đang diễn triển nguồn nhân lực số trong tiến trình cơng
ra. Cơ hội và thách thức đòi hỏi ngành giáo nghiệp hóa”, />dục đại học phải có những giải pháp đồng te/chuyen-doi-lao-dong-va-phat-trien-nguon-
bộ và tiến hành đổi mới mạnh mẽ để tạo nhan-luc-so-trong-tien-trinh-cong-nghiep-hoa-
ra những bước phát triển mới đáp ứng yêu 597199.html, truy cập ngày 17/11/2021.
cầu đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập quốc tế, đồng thời 8. Trần Khánh Đức (2010), Giáo trình giáo dục đại
thu hẹp khoảng cách với các nền giáo dục học Việt Nam và thế giới, Hà Nội, tr.59.
tiên tiến trên thế giới./.
9. Cục Thông tin KH&CN quốc gia, xếp hạng Chỉ
CHÚ THÍCH số đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2017: Việt
Nam tăng 12 bậc, />1. Tổng hợp từ.- Tổng cục thống kê (2016), Số liệu n-tuc/12202/xep-hang-chi-so-doi-moi-sang-tao-
thống kê Việt Nam 15 đầu thế kỉ XXI, Nxb toan-cau-nam-2017—viet-nam-tang-12-
Thống kê, Ha Nội, tr.1072, 2073, 1074 và Tổng bac.aspx, truy cập ngày 21/6/2017
cục thống kê (2021), Niên giám thống kê 2020,
Nxb Thống kê, Hà Nội, tr.794. 10. Tổng cục thống kê, Vụ Thống kê Dân số và Lao
động (6/1/2022), Chỉ số phát triển con người
2. Tổng hợp từ: Tổng cục Thống kê (2007), Số liệu Việt Nam 2016-2020, trang Website Tổng cục
thống kê năm 2006, Nxb Thống kê, Hà Nội; Số Thống kê www.gso.gov.vn
liệu thông kê Bộ Giáo dục, nguồn:
, truy cập ngày 6/10/2021 và 11. Tổng cục thống kê (2020), 20 chỉ tiêu chủ yếu
Tổng cục thống kê(2021), Niên giám thống kê tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, nguồn:
2020, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr.794. , truy cập ngày
6/10/2020.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Báo cáo số 760/BC-
BGDĐT ngày 29 tháng 10 năm 2009 về sự phát 12. Tổng cục Thống kê (2021), Các báo cáo phân
triển của hệ thống giáo dục đại học, các giải tích và dự báo thống kê năm 2020, Nxb Thống
pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng dào tạo. kè, Hà Nội, tr. 702.
4. Tổng cục thống kê (2017), Bộ Lao động - Thương 13. Tổng cục Thống kê (2022), Các báo cáo phân
binh và Xã hội, Bản tin cập nhật thị trường lao tích và dự báo thống kê năm 2021, Nxb Thống
động Việt Nam, số 16, quý 4 năm 2017, tr.2. kê, Hà Nội, tháng 5/2022, tr.672.
14. Năng suất lao động của người tốt nghiệp đại
học tăng 300% so với người chỉ tốt nghiệp trung
học. Trình độ của lao động chủ lực trong gia
đình cứ cao hơn một bậc thì thu nhập bình quân
của các thành viên trong gia đình có thể tăng
lên gấp đơi. Theo: Phạm Đức Chính, Nguyễn
Tiến Dũng (ch.b.) (2014), Giáo dục đại học Việt
Nam - Góc nhìn từ lý thuyết kinh tế tài chính
hiện đại, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.98
và Philppe Aghion (2006), Giáo dục và tăng
trưởng, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.70
15. Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Đắc Hưng (2002),
Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.90.
16. Nguyễn Thị Nga (2012), Phát triển nền giáo
dục Việt Nam trong những thập niên đầu thế kỷ
Nguyễn Thúy Quỳnh - Vai trò của giáo dục đại học dối với đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam... 89
XXI theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị 10. Nguyên Thị Nga (2012), Phát triển nền giáo
Quốc gia, Hà Nội, tr.72. dục Việt Nam trong những thập niên đầu thế kỷ
XXI theo tư tường Hổ Chí Minh, Nxb Chính trị
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện đại Quốc gia, Hà Nội.
hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, tr.248. 11. Philppe Aghion (2006), Giáo dục và tăng
trưởng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.70
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính 12. Phùng Quốc Tuấn (2015), “QS xếp hạng 300
trị Quốc gia, Hà Nội, tr.235. trường đại học hàng đầu Châu Á năm 2015 và
vị thế các trường đại học Việt Nam”,
19. Lé Doãn Sơn (2018), Xây dựng và phát huy /> nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu tình hình tuc/tin-qu-c-t/608-qs-xep-hang-300-truong-dai-
mới ở Việt Nam, Tạp chí Lý luận Chính trị, số hoc-hang-dau-chau-a-nam-2015-va-vi-the-cac-
8/2018, tr.28. truong-dai-hoc-viet-nam, truy cập ngày
10/4/2018.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
13. Số liệu của Tổng cục thống kê, nguồn:
1. Cục Thông tin KH&CN quốc gia (2017), “Xếp .
hạng Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu năm
2017: Việt Nam tăng 12 bậc”, 14. Số liệu thống kê Bộ Giáo dục và Đào tạo, nguồn:
https: / / www.most.gov.vn/vn/ t in -
tuc /12202/ xep-hang-chi-so-doi-moi-sang-tao-
toan-cau-nam-2017—viet-nam-tang-12-bac.aspx 15. Tổng cục thống kê (2016), Số liệu thống kê Việt
Nam 15 đầu thế kl XXI, Nxb Thống kê, Hà Nội,
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện đại tr.1072, 2073, 1074 và
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính
trị Quốc gia, Hà Nội. 16. Tổng cục thống kê (2020), “20 chỉ tiêu chủ yếu
tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019”,
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện đại , truy cập ngày
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính 6/10/2020.
trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Tổng cục Thống kê (2021), Các báo cáo phân
4. Hải Hà (2015), “90% học sinh Việt Nam du học tích và dự báo thống kê năm 2020, Nxb Thống
tự túc”, http:llthanhtra.com.vn/xa-hoi/giao- kê, Hà Nội, tr. 702.
duc / 90-hoc-sinh-viet-nam-du-hoc-tu-
tucJ114c8”n84311, truy cập ngày 01/01/2015. 18. Tổng cục thống kê (2021), Niên giám thống kè
2020, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr.794
5. Lê Doãn Sơn (2018), ‘Xây dựng và phát huy
nguồn lực con người ở Việt Nam”, Tạp chí Lý 19. Tổng cục Thống kê (2022), Các báo cáo phân
luận Chính trị, số 8/2018. tích và dự báo thống kê năm 2021, Nxb Thống
kê, Hà Nội, tháng 5/2022, tr.672.
6. Lê Kim Dung (2018), “Chất lượng nguồn nhân
lực trong bối cảnh hội nhập”, http: / / enter- 20. Tổng cục thông kê, Bộ Lao động — Thương binh
news.vn /chat-luong-nguon-nhan-luc-trong-boi- và Xã hội (2017), Bản tin cập nhật thị trường
canh-hoi-nhap-127468.html, truy cập ngày lao động Việt Nam, số 16, quý 4 năm 2017.
10/4/2018.
21. Trần Khánh Đức, Giáo trình giáo dục đại học
7. Ngân Anh (2015), Câu trả lời cho “Hơn 24 nghìn Việt Nam và thế giới (Dùng cho các khóa bồi
tiến sĩ Việt Nam đang làm gì?”, http://vietnam- dường giảng viên cao đẳng/đại học về nghiệp
net.vn/vn/giao-duc/cau-tra-loi-cho-hon-24-nghin- vụ Sư phạm đại học theo chương trình của Bộ
tien-si-viet-nam-dang-lam-gi-243413. html, truy GD&DT), Hà Nội, 2010.
cập ngày 10/4/2018.
22. Vietnamnet (2016), “Những con số bất ngờ về
8. Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Đắc Hưng (2002), giáo sư, phó giáo sư Việt Nam”, http://vietnam-
Phát triển giáo dục và đào tạo nhăn tài, Nxb net.vn/vn/giao-duc/khoa-hoc/nhung-con-so-bat-
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. ngo-ve-gs-pgs-viet-nam-338215.html, truy cập
ngày 7/11/2016.
9. Nguyễn Kinh Hiển, Nguyễn Hoàng Lan (2003),
“Về quy mô và chất lượng trong giáo dục đại học 23. Xuân Trung (2015), Bộ Giáo dục xác định 3
Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học giáo dục, nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016, nguồn:
số 97, tháng 10/2003. /> xac-dinh-3-nhiem-vu-trong-tam-nam-hoc-
20152016-postl62731.gd, truy cập ngày
22/10/2015.