lOMoARcPSD|38119299
1
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO THIẾT KẾ DỰ ÁN (PDEC)
TR
BÁO CÁO CUỐI KÌ
HỌC PHẦN: PROJECT DESIGN 1
Tên đề tài dự án nhóm: Sinh viên UEF mệt mỏi vì phải di
Mã số lớp: chuyển giữa các cơ sở giờ giao ca
Tên nhóm:
22D1EVM01.P04
Team Sen
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
2
BÁO CÁO CUỐI KÌ
HỌC PHẦN: PROJECT DESIGN 1
Chủ đề lớp: Nâng cao dịch vụ hỗ trợ toàn diện sức khỏe sinh viên
Tên đề tài dự án nhóm: Sinh viên UEF mệt mỏi vì phải di chuyển
giữa các cơ sở giờ giao ca
Mã số lớp: 22D1EVM01.P04
Tên nhóm: Team Sen
Ngày nộp báo cáo: 1/2/2023
Tên thành viên nhóm: 1.Kim Sang
2.Bội Bội
3.Quang Huy
4.Hữu Hưng
5.Như Quỳnh
6.Minh Thuận
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
3
Mu MỤC LỤC
MỤC LỤC
TÓM TẮT BÁO CÁO
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Giới thiệu về chủ đề lớp
2.Phương pháp đánh giá và lý do chọn dự án nhóm
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.Tổng quan tóm lược dự án,
2.Những giải pháp khoa học đã được giải quyết ở trong và ngoài nước
CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU - PHƯƠNG PHÁP
1.Mục tiêu của dự án
2.Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 4: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1.Phân tích sự tồn tại của vấn đề
2. Ví dụ tương tự với vấn đề thuộc dự án nhóm
3. Kết luận về kết quả khảo sát
CHƯƠNG 5: KHẢO SÁT NHU CẦU CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
1.Phân tích các dữ liệu thu được từ điều tra, khảo sát
2. Kết luận về nhu cầu giải quyết vấn đề của các bên liên quan
CHƯƠNG 6: PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN GÂY RA VẤN ĐỀ VÀ CÁC ĐIỀU
KIỆN RÀNG BUỘC CHO GIẢI PHÁP
1.Phân tích các nguyên nhân của vấn đề
1.1 Nguyên nhân cụ thể của vấn đề,
1.2 Kết luận về nguyên nhân cốt lõi nhóm chọn giải quyết để tìm ra giải pháp tối ưu.
1.3 Các yếu tố thúc đẩy, yếu tố rào cản, một số điều kiện tiên quyết
CHƯƠNG 7: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
1. Nguyên nhân cụ thể đã lựa chọn, đưa ra giải pháp nhóm.
2.Chi tiết đặc điểm/cơ chế vận hành của giải pháp nhóm. Nêu các điểm mạnh, điểm yếu
của giải pháp.
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
4
DANH MỤC CÁC PHIẾU ĐƯỢC SỬ DỤNG
1. 1T-1 Phát hiện vấn đề nhóm
2. 1T-2 Đánh giá, lựa chọn đề tài nhóm
3. 2P-1 Khảo sát thực trạng và sự tồn tại của vấn đề
4. 3T-1 Tổng hợp kết quả khảo sát, nhu cầu của các bên liên quan
5. 4P-1 Khảo sát đánh giá các giải pháp hiện có
6. 5T-1 Phần tích và lựa chon nguyên nhân gây ra vấn đề
7. 6T-1 Thiết lập các điều kiện tiên quyết cho giải pháp
8. 7T-3 Minh họa giải pháp cuối cùng
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
5
1. Quá trình phát hiện vấn đề và đề tài nhóm
❖ - Với đề tài lớp “ Nâng cao các dịch vụ hỗ trợ sức khỏe tồn diện sinh viên”. Từ đề
tài nhóm , mỗi thành viên tiến hành phân tích, tổng hợp các thông tin những vấn đề
liên quan đến chủ đề lớp học. Với phương pháp tư duy phản biện, đánh giá của chúng
em thông qua môn học thiết kế dự án ( Project Design) mỗi cá nhân chúng em đã đề
xuất ra những ý kiến của riêng mình. Và đây là các ý kiến riêng của chúng em.
- Thành viên 1: Trần Kim Sang
➢ Sinh viên UEF không được trải nghiệm nhiều môn thể chất ở trường
➢ Hầm xe , thang máy thường kẹt vào giờ giao ca tại UEF
➢ Khuôn viên trường UEF không đủ để tạo sân chơi thể thao cho các sinh viên.
- Thành viên 2 : Nguyễn Huỳnh Bảo Ngọc
➢ Khuôn viên trường UEF không đủ đáp ứng hoạt động thể chất của sinh viên.
➢ Sảnh trường UEF không đáp ứng được nhu cầu đi lại của sinh viên
➢ Trường chưa đáp ứng được nhu cầu về các bộ môn thể chất của sinh viên.
- Thành viên 3 : Vòng Bội Bội
➢ Ở sảnh trường thường xuyên bị kẹt thang máy sinh viên phải leo bộ nhiều tầng .
➢ Cơ sở vật chất của trường UEF chưa đáp ứng được nhu cầu của nhóm sinh viên
khiếm khuyết.
➢ Sinh viên bị ảnh hưởng tâm lí từ gia đình và nhà trường.
- Thành viên 4: Vương Thị Như Quỳnh
➢ Sinh viên trường UEF thường xuyên kẹt xe ở tầng hầm gây ảnh hưởng sức khỏe.
➢ Sinh viên trường UEF phải di chuyển qua lại giữa hai cơ sở gây mệt mỏi.
➢ Sinh viên không được chơi thể thao và rèn luyện sức khỏe tại trường.
- Thành viên 5: Võ Đặng Quang Huy
➢ Sinh viên UEF không đủ thời gian nghỉ trưa vì phải chạy cơ sở giữa các ca.
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
6
➢ Tiện nghi tại các phòng UEF chưa đáp ứng được nhu cầu nghỉ ngơi của sinh viên .
➢ Hệ thống máy lạnh của trường tắt mở bất thường ảnh hưởng đến sức khỏe sinh
viên.
- Thành viên 6 : Đoàn Minh Thuận
➢ Sinh viên UEF mặc cảm về hoàn cảnh cá nhân so với bạn bè xung quanh.
➢ Sinh viên UEF ngại suy nghĩ , bộc lộ cảm xúc với bạn bè mới.
➢ Một số sinh viên cơ lập mình khơng giao tiếp với các sinh viên khác.
- Thành viên 7 : Trần Hữu Hưng
➢ Sinh viên UEF bị áp lực từ bạn bè đồng trang lứa.
➢ Một số sinh viên bị khó giao tiếp với bạn bè tại UEF.
➢ Sinh viên UEF bị mệt mỏi khi thời gian nghỉ trưa giữa ca 2 và ca 3 hơi ít.
❖ Thơng qua thảo luận và phản biện, các thành viên trong nhóm chúng em đã đưa ra
những ý kiến chính để xây dựng đề tài nhóm.
- Thành viên 1: Trần Kim Sang
➢ Sinh viên UEF không được trải nghiệm nhiều môn thể chất ở trường.
- Thành viên 2 : Nguyễn Huỳnh Bảo Ngọc
➢ Khuôn viên trường UEF không đủ đáp ứng hoạt động thể chất của sinh viên.
- Thành viên 3: Vòng Bội Bội
➢ Cơ sở vật chất của trường UEF chưa đáp ứng được nhu cầu của nhóm sinh viên
khiếm khuyết.
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
7
- Thành viên 4 : Vương Thị Như Quỳnh
➢ Sinh viên trường UEF thường xuyên kẹt xe ở tầng hầm gây ảnh hưởng sức khỏe.
- Thành viên 5 : Võ Đặng Quang Huy
➢ Sinh viên UEF khơng đủ thời gian nghỉ trưa vì phải chạy cơ sở giữa các ca.
- Thành viên 6 : Đồn Minh Thuận
➢ Một số sinh viên cơ lập mình khơng giao tiếp với các sinh viên khác.
- Thành viên 7 : Trần Hữu Hưng
➢ Một số sinh viên bị khó giao tiếp với bạn bè tại UEF.
1.2. Phương pháp đánh giá và lý do chọn đề tài nhóm
1.2.1 Phương pháp đánh giá
Để lựa chọn trong 7 đề tài trở thành đề tài nhóm thì nhóm đánh giá các đề tài được đề
xuất theo tiêu chí của phiếu [1T-2] bao gồm : Thang máy bị kẹt giờ giao ca; Sinh viên
UEF gặp khó khăn trong giao tiếp với bạn bè ;Sinh viên UEF mệt mỏi vì phải chạy cơ
sở giờ giao ca; Sinh viên UEF gặp áp lực tâm lí về việc học từ gia đình và nhà trường;
Sinh viên UEF khơng trong CLB ít có cơ hội được tham gia các hoạt động; Khuôn
viên trường UEF không đáp ứng đủ nhu cầu sinh viên
1.2.2 Lý do chọn đề tài nhóm
Từ các tiêu chí đánh giá trên, cả nhóm đã bình chọn ra được 1 đề tài nhóm là “ Sinh
viên UEF mệt mỏi vì phải chạy cơ sở giờ giao ca” với điểm mạnh: Có thể sử dụng
kiến thức và kinh nghiệm hiện có của bạn, khơng cần địi hỏi mức chi phí q cao để
giải quyết vấn đề, để biết được đối tượng khảo sát, dễ thu thập thông tin cho vấn đề
này, biết được nhiều phương pháp giải quyết vấn đề. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn các
điểm yếu như: Vấn đề chưa được nhà trường đề cập, Khó giải quyết với các bên liên
quan. Vì vậy, đây là vấn đề khá quan trọng cùng với tiêu chí đánh giá lựa chọn đề tài
nhóm và mơi trường học tập hiện nay thì cả nhóm nhìn nhận được rằng thời gian để
các sinh viên có thể nghỉ ngơi và di chuyển giữa hai cơ sở cho kịp giờ học là khó có
thể . Tuy nhiên vẫn có một số các sinh viên cảm thấy đủ thời gian để nghỉ ngơi và di
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
8
chuyển giữa các cơ sở. Vì vậy, vấn đề vẫn chưa được các bên liên quan mong muốn
giải quyết triệt để.
Đó cũng chính là những lí do để nhóm quyết định chọn đề tài nhóm là “ Sinh viên
UEF mệt mỏi vì phải chạy cơ sở vào giờ giao ca”
1.3. Mục tiêu giải quyết
- Đối tượng đề tài nhóm: Sinh viên trường UEF
- Vấn đề : Sinh viên UEF mệt mỏi khi chạy cơ sở vào giờ giao ca
Sau quá trình thảo luận và xem xét, nhóm 5 đã quyết định lựa chọn mục tiêu giải
quyết là:
-Hạn chế việc phải di chuyển giữa hai cơ sở giờ giao ca của sinh viên
-Cung cấp những tiện ích giúp sinh viên bớt mệt mỏi trong quá trình di chuyển cơ sở
Chương II. Tổng quan tài liệu
Mục tiêu của bước này: Tổng quan tóm lược dự án, nêu những giải pháp khoa học
đã được giải quyết ở trong và ngoài nước trong Phiếu 4P-1: Thực trạng cơng nghệ,
Thực trạng giải pháp, đã có ai đã làm? Ưu/nhược điểm của giải pháp?
Diễn giải từ những hạn chế của các giải pháp hiện có, nhóm thực hiện nghiên cứu
phát hiện/đề xuất/cải tiến để tìm ra giải pháp khắc phục hạn chế.
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
9
2.1. Tổng quan tóm lược dự án
-Lên ý tưởng và tận dụng những thiết bị, cơ sở vật chất,những tài nguyên sẵn có, hữu
dụng cho sinh viên UEF trong việc giải quyết nhu cầu di chuyển cơ sở giữa giờ giao
ca của sinh viên.
2.2. Những giải pháp khoa học đã được giải quyết ở trong và ngoài nước:
- Hiện nay cơ sở vật chất quá hạn chế so với số lượng sinh viên quá đông dẫn đến phải
di chuyển nhiều cơ sở để học vì phịng học lúc nào cũng kín và trong tình trạng thiếu
phịng học.Do đó, các thành viên của Team Sen đã thảo luận cũng như tìm hiểu sau đó
đưa ra một số giải pháp đã và đang được thực hiện nhằm giải quyết vấn đề dựa trên
nội dung phiếu [4P-1]
2.2.1 Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TPHCM là một trong những trường có xe
đưa đón cho sinh viên phải chạy cơ sở với mức giá khá rẻ, chỉ khoảng 5000VND cho
1 lượt di chuyển. Trong đó, trường đã bố trí thời gian xe khởi hành trễ hơn, thêm các
chuyến xe về giữa buổi để sinh viên không phải chờ đợi quá lâu.
Hình 2.1 Dịch vụ đưa
đón sinh viên di chuyển
giữa các cơ sở của đại học
HUFLIT
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
10
Hình 2.2 Đăng kí dịch vụ
đưa đón sinh viên di
chuyển giữa các cơ sở của
đại học HUFLIT
Di chuyển bằng xe bus là một phương thức di chuyển phổ biến và tiện lợi. Đây là một
trong những cách tốt nhất để di chuyển trong thành phố lớn. Ta có thể kể đến một số
điểm mạnh của việc sử dụng phương pháp này. Thứ nhất, giá cả hợp lí. Xe bus là một
trong những phương thức di chuyển rẻ nhất. Nó cung cấp một phương thức di chuyển
có giá cả hợp lí cho mọi người. Thứ 2, rất tiện lợi. Xe bus cung cấp một phương thức
di chuyển thuận lợi. Các bạn có thể đi lại một cách dễ dàng và nhanh chóng. Thứ 3, rất
an toàn. Xe bus là một phương thức di chuyển an tồn. Nó cung cấp một phương thức
di chuyển an toàn và đáng tin cậy cho mọi người. Tuy nhiên, xe bus cũng có một số
điểm yếu. Đây là 3 điểm yếu của việc di chuyển bằng xe bus. Thứ nhất, thời gian đi
lại. Xe bus có thể đi lại chậm hơn các phương thức di chuyển khác. Nó có thể mất thời
gian dài hơn để đi từ điểm A đến điểm B. Thứ 2, không đủ chỗ ngồi. Xe bus có thể
khơng có đủ chỗ ngồi cho tất cả hành khách. Điều này có thể gây khó khăn cho những
người muốn đi xe bus. Thứ 3, không thể điều chỉnh đường đi. Xe bus có thể chỉ đi
theo đường đi cố định. Nó khơng thể điều chỉnh đường đi theo yêu cầu của chúng ta.
2.2.2: Trường đại học Hoa Sen cố đinh các môn, các ngành ở từng cơ sở một cho sinh
viên dễ dàng đăng kí, từ đó việc chạy cơ sở sẽ hạn chế được rất nhiều.
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
11
Hình 2.3 Thông báo về
cơ sở học cố định của
đại học Hoa Sen
Cho phép sinh viên học cố định vào những cơ sở khác nhau là một giải pháp hữu hiệu
để tránh phải di chuyển nhiều cơ sở trong 1 ngày. Thứ nhất, điều này sẽ giúp giảm thời
gian di chuyển của sinh viên, giúp họ tiết kiệm thời gian và công sức. Thứ 2, nó cũng
giúp giảm chi phí cho sinh viên, bởi vì họ không cần phải di chuyển nhiều cơ sở trong
1 ngày. Thứ 3, việc này cũng giúp sinh viên có thể tập trung hơn vào học tập, bởi vì họ
khơng cần phải lo lắng về việc di chuyển.Tuy nhiên, việc cho phép sinh viên học cố
định vào những cơ sở khác nhau cũng có một số điểm yếu. Thứ nhất, nó có thể gây
khó khăn cho các cơ sở học để cung cấp đủ số lượng giáo viên và phòng học cho sinh
viên. Thứ 2, nó cũng có thể gây khó khăn cho sinh viên để tìm kiếm các cơ sở học và
địa điểm học tập. Thứ 3, việc này cũng có thể gây khó khăn cho các giáo viên để tìm
kiếm các cơ sở học và địa điểm học tập.
2.2.3: Các nhóm sinh viên thường có xu hướng học chung với nhau vì thế khi phải di
chuyển giữa các cơ sở, họ có thể tự kết nối với nhau để cùng di chuyển để hạn chế
những khó khăn của bản thân. Đây là giải pháp được áp dụng rộng rãi nhất khi giải
quyết vấn đề, giải pháp đã được áp dụng ở phần lớn các trường đại học tồn tại vấn đề.
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
12
Hình 2.4 Sinh viên
UEF di chuyển
chung xe với nhau
Sinh viên đi học tự ghép cặp di chuyển cùng nhau để di chuyển giữa cơ sở này và cơ
sở khác là một phương pháp hữu hiệu. Phương pháp này có nhiều ưu điểm tích cực.
Thứ 1, nó giúp giảm thiểu sự phân tán của sinh viên trong khi di chuyển giữa các cơ
sở. Điều này giúp giảm sự tồn tại của các vấn đề an ninh và giảm thiểu sự phân tán
của sinh viên. Thứ 2, nó giúp giảm chi phí cho sinh viên. Khi sinh viên di chuyển
cùng nhau, họ có thể chia sẻ chi phí cho các phương tiện di chuyển, như xe buýt, tàu
hoả, v.v. Thứ 3, nó giúp tạo ra một mơi trường học tập tích cực. Khi sinh viên di
chuyển cùng nhau, họ có thể trao đổi thơng tin về các môn học và các cơ sở học tập.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có một số nhược điểm. Thứ nhất, sinh viên bị phụ
thuộc lẫn nhau. Thứ 2, không thống nhất được ý kiến chung. Thứ 3, dễ phát sinh các
vấn đề cá nhân.
2.2.4: Học online có thể giúp sinh viên không phải chạy cơ sở, tránh được bất tiện của
việc chạy cơ sở.
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
13
Hình 2.5 Một tiết học
bằng phương pháp
trực tuyến
Tổ chức học online để không phải di chuyển giữa các cơ sở với nhau là một cách thức
học tập hiện đại và tiện lợi. Điểm mạnh của việc tổ chức học online này là: đầu tiên,
nó giúp giảm thời gian di chuyển và chi phí để đi lại giữa các cơ sở; thứ hai, nó cung
cấp cho học sinh cơ hội học tập ở nhiều cơ sở khác nhau; và cuối cùng, nó cung cấp
cho học sinh cơ hội học tập từ xa và tự do hơn. Tuy nhiên, việc tổ chức học online
cũng có một số điểm yếu. Đầu tiên, nó có thể gây ra một số khó khăn trong việc giảng
dạy và học tập; thứ hai, nó có thể khơng cung cấp đủ các cơ sở học tập cần thiết cho
học sinh; và cuối cùng, nó có thể khơng cung cấp đủ sự hỗ trợ cần thiết cho học sinh.
Việc tổ chức học online để không phải di chuyển giữa các cơ sở với nhau có những
điểm mạnh và điểm yếu của nó. Tuy nhiên, nó có thể là một cách thức học tập hiệu
quả nếu được thực hiện đúng cách.
2.3 Các phát hiện/đề xuất/cải tiến để tìm ra giải pháp khắc phục hạn chế của nhóm
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
14
Các giải pháp hiện nay trên thị trường tuy khá ổn khi áp dụng với trường của họ,
nhưng khi áp dụng với trường đại học UEF thì vẫn con rất nhiều bất cập. Điển hình
như giải pháp của trường đại học Hoa Sen khi áp dụng vào đại học UEF thì sẽ khơng
phù hợp vì cơ sở vật chất của 2 trường khác nhau. Lượng sinh viên của Hoa Sen
không bị quá tải so với cơ sở vật chất như bên UEF nên không thể làm theo như vật
được. Nên khi nghiên cứu giải pháp, nhóm chúng em đã tính tốn và tinh chỉnh lại cho
phù hợp để có thể ứng dụng vào trường một cách ổn định và phù hợp với hoàn cảnh
thị trường chung cịn lại nhất. Chúng ta có thể thấy tình trạng phải chạy cơ sở giữa giờ
giao ca đang là vấn đề đáng được quan tâm tại UEF nói riêng và các trường đại học,
văn phòng, cơ quan, các khu căn hộ cao cấp có nhiều cơ sở khác nói chung. Nhận thức
được tầm quan trọng của việc giúp mọi người di chuyển nhanh chóng và an tồn hơn,
nhiều trường học, văn phịng, cơng ty, các khu căn hộ cao cấp đã xây dựng nên các
trạm xe công cộng của họ để dễ dàng di chuyển hơn. Nhưng vì số lượng người quá
đông nên cũng không thể đáp ứng được hết tất cả.
CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU - PHƯƠNG PHÁP
Mục tiêu chương này : Nêu lên mục tiêu của dự án là gì (kết quả cần đạt được)
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
15
Phương pháp nghiên cứu là gì: Nêu tóm tắt lý thuyết và thơng tin cụ thể về các
phương pháp thu thập số liệu đã thực hiện trong quá trình tìm kiếm giải pháp của dự
án: quan sát, khảo sát, phỏng vấn...
3.1 Mục tiêu cần đạt được như sau:
- Hạn chế việc chạy cơ sở của sinh viên
- Giúp sinh viên khơng gặp khó khăn trong việc chạy cơ sở
3.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp tổng hợp tài liệu:
b. Thu thập và tổng hợp các hình ảnh và dẫn chứng về hiện trạng mất đồ cá
nhân, ảnh hưởng đến tâm lí của sinh viên.
- Khảo sát : Thực hiện khảo sát và phỏng vấn trên các đối tượng là sinh viên của
trường đại học Kinh tế-Tài chính thành phố Hồ Chí Minh về nội dung: Hiện trạng vấn
đề, nhu cầu giải quyết vấn đề và các giải pháp.
- Hình thức khảo sát: Qua ứng dụng Google Form.
- Hình thức Phỏng vấn: Trực tiếp.
- Số lượng khảo sát: 60 người.
c. Phương pháp động não: Tập trung tư duy để giải quyết vấn đề, suy nghĩ các vấn
đề liên quan đến chủ đề lớp
d. Phương pháp thiết kế: Thiết kế vật dụng theo các điều kiện yêu cầu Bạn đã gửi
3.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:
Sinh viên thuộc trường Đại học Kinh tế -Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh
- Khơng gian: Trường đại học Kinh tế-Tài chính thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: Từ 23/12/2022 đến ngày 28/12/2022. 3.3. 3.2.1 Phương pháp điểu
tra/khảo sát Việc điều tra khảo sát nhu cầu khách hàng là một bước cơ bản khơng thể
thiếu trong qúa trình thực hiện dự án, nhằm tập hợp được các thông tin ý kiến của
khách hàng và các bên liên quan. Các dữ liệu này giúp chúng ta hiểu được các bên
liên quan họ mong muốn và khao khát giải quyết vấn đề như thế nào. Từ đó tập hợp,
chọn lọc và chuyển đổi những thông tin, ý kiến thu thập được thành nhu cầu yêu cầu
kỹ thuật về việc giải quyết vấn đề.
CHƯƠNG 4: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
16
Mục tiêu của chương này.
Đưa ra các minh chứng để phân tích sự tồn tại của vấn đề 2P-1: sử dụng bảng biểu,
biểu đồ, hình ảnh để mơ tả thơng tin một cách tổng hợp, trực quan nếu có.
Có thể nêu và mơ tả 1 ví dụ tương tự với vấn đề thuộc dự án nhóm: cùng một vấn đề
hoặc tương tự ở trong 1 hoàn cảnh tương tự hoặc ở một hoàn cảnh khác.
Kết luận về kết quả khảo sát: vấn đề có tồn tại hay khơng? Thực trạng của vấn đề có
nghiêm trọng/ cấp thiết phải giải quyết khơng?
4.1Phân tích sự tồn tại của vấn đề
Để minh chứng được sự tồn tại cảu vấn đề, các thành viên của TeamSen đã thực hiện
khảo sát các đối tượng liên quan đến vấn đề bằng bảng hỏi trực tuyến (Google Form)
và thu được những kết quả thể hiện được sự tồn tại của vấn đề mà nhóm nghiên cứu,
những bảng biểu dưới đây thể hiện được kết quả khảo sát của các thành viên TeamSen
đã thu thập được
Biểu đồồ 4.1 : Tỷ lệ sinh viên phải di chuyển giữa các cơ sở
Hâù hết các sinh viên đều phải di chuyển giữa hai cơ sở của trường , một số ít cịn lại
thì do may mắn được xếp thời khoá biểu giãn cách các ca tránh khỏi việc chạy cơ sở
trong thời gian ngắn giữa hai ca.
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
17
Biểu đồ 4.1.2: Mức độ di chuyển của sinh viên
Mặc dù tỉ lệ sinh viên di chuyển ít hơn 3 lần nhiều hơn nhưng tỉ lệ cũng không chênh
lệch nhiều, và số sinh viên di chuyển hơn 3 lần cũng là một tỉ lệ khơng nhỏ, có thể là 4
hoặc 5 lần điều này cũng khiến cho sinh viên khá mệt mỏi.
Phần lớn sinh viên chạy cơ sở từ 3 lần trở lên đều cho biết rằng họ rất mệt mỏi với tần
suất dày đặc như vậy, điều này ảnh hưởng khá nhiều đến bản thân của sinh viên.
Những sinh viên năm 1 tham gia khảo sát cho biết rằng họ rất khó để thích nghi với
tần suất chạy cơ sở dày đặc như vậy. Phần còn lại cho biết họ cũng gặp rất nhiều khó
khăn để có thể làm quen với việc chạy cơ sở như bây giờ .
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
18
Biểu đồ 4.1.3: Thái độ của sinh viên khi phải di chuyển giữa hai cơ sở
Đa số sinh viên đều không mấy thoải mái cho việc phải di chuyển cơ sở này, với nhiều
yếu tố, cịn một số ít các bạn vẫn thoải mái có thể do điều kiện di chuyển tốt hơn.
Qua bảng khảo sát trên có thể thấy có tới 86,7% sinh viên cảm thấy không thoải mái
khi di chuyển giữa các cơ sở . Nhưng chỉ có 13,3% sinh viên cảm thấy bình thường
với việc di chuyển giữa các cơ sở. Có thể thấy được lượng sinh viên cảm thấy thoải
mái chỉ chiếm tỉ lệ cực kì khiêm tốn. Điều này càng làm rõ sự khó khăn , mức độ ảnh
hưởng như thế nào đối với sinh viên.
Biểu đồ 4.1.4 : khó khăn của sinh viên khi phải di chuyển giữa các cơ sở
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
19
Có nhiều vấn đề khiến cho việc di chuyển giữa các cơ sở của sinh viên trở nên khó
khăn. Thời tiết nắng mưa thất thường, nắng nóng thì nhức đầu mệt mỏi, mưa gió thì
ướt rồi bị cảm lạnh. Giờ giao ca có thể là giờ trưa giờ cao điểm , việc ùn tắc giao
thông là điều không thể tránh khỏi. Bãi xe cơ sở nào cũng đông, việc dắt xe cũng tốn
khá nhiều thời gian và phải thêm tiền giữ xe. Với việc di chuyển như vậy thì sinh viên
khơng cịn thời gian để nghỉ ngơi.
Biểu đồ 4.1.5: Mức độ ảnh hưởng của việc chạy cơ sở đến sinh viên
Tỉ lệ sinh viên bị ảnh hưởng sức khỏe khi phải di chuyển liên tục giữa các cơ sở cho
thấy là ảnh hưởng khác nhiều đến sức khoẻ của sinh viên, về lâu dài sinh viên sẽ mệt
mỏi và chán nản làm cho việc học khơng cịn được hiệu quả nữa.
Theo biểu đồ ta có thể thấy được tỉ lệ ảnh hưởng đến sức khỏe sinh viên trong việc
chạy cơ sở chiếm tỉ lệ khá nhiều ( 76,7%) , họ cho biết những yếu tố bên ngoài gây
ảnh hưởng khá nhiều đến sức khỏe, chủ yếu là nắng nóng và khói bụi khiến một số
bạn nhạy cảm bị tác động trực tiếp đến sức khỏe và gặp phải nhiều khó khăn
Biểu đồ 4.1.6: Những bất tiện của việc chạy cơ sở đối với sinh viên
Downloaded by van nguyen ()
lOMoARcPSD|38119299
20
Phần lớn là bất tiện khi gửi xe, nhà xe quá đông khiến cho việc di chuyển cũng bị trì
hỗn, phải tốn thêm tiền gửi xe thành 2 lần, nhà xe quá đông đôi khi đi trễ sẽ không
kiếm ra chổ gửi xe. Sinh viên phải kiếm những bãi xa ngoài trường cũng làm mất thời
gian.
Downloaded by van nguyen ()