Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Khảo Sát Xu Hướng Nỗ Lực Ảo Trong Học Tập Của Học Sinh Trung Học Phổ Thông Ở Huyện Hóc Môn.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.06 KB, 22 trang )

lOMoARcPSD|38119299

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẦU


CUỘC THI KHOA HỌC KỸ THUẬT CẤP THÀNH PHỐ
NĂM HỌC 2021 – 2022

ĐỀ TÀI:

KHẢO SÁT XU HƯỚNG NỖ LỰC ẢO TRONG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở HUYỆN HĨC MƠN

Giáo viên hướng dẫn: Cô Trương Võ Ngọc Châu
Học sinh thực hiện: Nguyễn Thị Ánh Tuyết

& Lê Nguyễn Như Huỳnh
Lớp: 10C4
Trường: THPT Nguyễn Hữu Cầu

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2022

Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu Ánh Tuyết & Như Huỳnh

MỤC LỤC


TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...............................................................................1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................................2
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................................................................2

2.1. Khái niệm về “nỗ lực ảo”...........................................................................2
2.1.1. Khái niệm về nỗ lực.........................................................................................2
2.1.2 Khái niệm về “nỗ lực ảo”.................................................................................3

2.2. Thực trạng về “nỗ lực ảo”..........................................................................4
2.2.1. Trên thế giới.....................................................................................................4
2.2.2. Tại Việt Nam....................................................................................................4

2.3. Nguyên nhân về “nỗ lực ảo”......................................................................4
2.3.1. Nguyên nhân khách quan................................................................................4
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan....................................................................................5

2.4. Biểu hiện về “nỗ lực ảo”............................................................................6
2.5. Tác động của “nỗ lực ảo”...........................................................................7
III. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU........................................................................................8
IV. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................8
4.1. Kế hoạch nghiên cứu..................................................................................8
4.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................8
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................................9
5.1. Thông tin cá nhân của học sinh tham gia khảo sát.....................................9
5.2. Tỉ lệ học sinh hiểu biết về khái niệm “nỗ lực ảo”......................................9
5.3. Mức độ hài lòng về kết quả của học sinh.................................................10
5.4. Mục tiêu phấn đấu học tập của học sinh trong năm học 2021-2022........10
5.5. Những tác động thúc đẩy sự nỗ lực trong học tập của học sinh...............11
5.6. Biểu hiện “nỗ lực ảo” ở học sinh..............................................................12
5.7. Mức độ phù hợp của học sinh trong thời gian học tập vừa qua...............13

5.8. Mức độ thường xuyên của học sinh qua các hoạt động nỗ lực................14
5.9. Giải pháp tạo động lực học tập đạt kết quả cao........................................15
VI. KẾT LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................................16
VII. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI................................................................16
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................16
IX. PHỤ LỤC

Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu Ánh Tuyết & Như Huỳnh

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Xu thế toàn cầu hóa đang ngày càng phát triển địi hỏi giáo dục cần thay
đổi để thích ứng. Giáo dục ln là quốc sách hàng đầu của một quốc gia, quyết
định chất lượng cuộc sống của cá nhân và toàn xã hội. Đối với thế hệ trẻ, xác
định đúng mục đích và có động lực tìm hiểu kiến thức là điều rất quan trọng.
Tuy nhiên, những năm gần đây, một thực trạng đang xảy ra là hiện tượng học
sinh học đối phó, nỗ lực học thật giỏi nhưng lại không đạt được kết quả như
mong muốn, học nhiều lý thuyết nhưng lại không áp dụng vào thực tiễn, chán
nản với việc học, chưa tìm được mục tiêu học tập đúng đắn cho chính bản thân
mình.
Chính vì thế, chúng em bắt tay vào thực hiện đề tài “Khảo sát xu hướng
nỗ lực ảo trong học tập của học sinh Trung học phổ thơng ở huyện Hóc Mơn”
nhằm tìm hiểu thực trạng nỗ lực ảo của các bạn học sinh tại một số trường trung
học phổ thông ở địa phương. Đồng thời, chúng em nghiên cứu một số nguyên
nhân dẫn đến ra xu hướng nỗ lực ảo tồn tại trong mơi trường học đường. Từ đó,
chúng em đề xuất một số giải pháp khắc phục nhằm giúp các bạn học sinh hiễu
rõ ý nghĩa của việc nỗ lực trong học tập để đạt kết quả tốt hơn. Với đề tài này,

chúng em lựa chọn khảo sát các bạn học sinh tại trường mình và mở rộng hơn ở
các trường lân cận để có cái tồn diện và cụ thể hơn về thực trạng.
Tính khoa học: dựa trên những nghiên cứu khoa học về nỗ lực của học
sinh trong học tập và dựa trên cơ sở sử dụng phương pháp khảo sát thực tế bằng
bảng hỏi đối với các đối tượng là học sinh tại địa phương.
Tính mới trong đề tài của chúng em là tìm hiểu về xu hướng nỗ lực ảo của
các bạn học sinh trong học đường. Đã có nhiều bài viết bàn về những nỗ lực của
học sinh trong học tập nhưng ít tài liệu bàn về xu hướng nỗ lực ảo.
Tính thực tiễn được biểu hiện ở việc chúng em tiến hành thực hiện khảo
sát tại trường mình đang học và một số trường khác ở huyện Hóc Mơn. Những
kết quả nghiên cứu của chúng em có thể giúp cho các bạn học sinh hiểu rõ hơn
về xu hướng này để có những giải pháp giúp ích cho việc học tập của mình.
Tính cộng đồng của đề tài thể hiện ở việc chúng em nghiên cứu đến những
vẫn đề xã hội đang diễn ra. Hiện tượng nỗ lực ảo ảnh hưởng đến quá trình hình
thành và phát triển tâm lý của học sinh trung học phổ thông – đây là lứa tuổi
quan trọng chuẩn bị định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Qua đề tài này,
chúng em mong muốn sẽ giúp các bạn học sinh giảm bớt những áp lực, căng
thẳng để tránh hiện tượng nỗ lực ảo lan rộng và tác động tiêu cực đến thế hệ trẻ
hiện nay.
Lĩnh vực dự thi: Khoa học xã hội và hành vi
Nội dung cơ bản: Khảo sát học sinh trung học phổ thơng ở huyện Hóc Mơn
về những biểu hiện của nỗ lực ảo, nguyên nhân tạo ra nỗ lực ảo và một số giải
pháp phù hợp với lứa tuổi.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Lê Nguyễn Như Huỳnh – 10C4 –
THPT Nguyễn Hữu Cầu
Người hướng dẫn: Cô Trương Võ Ngọc Châu – Giáo viên môn Ngữ văn
trường THPT Nguyễn Hữu Cầu

Trang 1


Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu Ánh Tuyết & Như Huỳnh

Thời gian nghiên cứu: tháng 10 - 12/2021
Địa điểm: Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Từ xa xưa, nền văn minh nhân loại hình thành nhờ vào quá trình kiến tạo
của các bậc tiền nhân đi trước. Xã hội muốn phát triển địi hỏi con người phải
tích lũy kiến thức và sáng tạo không ngừng. Một trong những mối quan tâm đặc
biệt của quốc gia là chiến lược phát triển giáo dục. Trong đó, giáo dục ở bậc
trung học phổ thơng được xem là giai đoạn quan trọng, định hướng cho việc đào
tạo nguồn nhân lực phát triển đất nước. Hiểu được điều đó, học sinh phải là
người xác định cho bản thân mình những ước mơ, hồi bão, mục đích quan
trọng của việc học khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Thế nhưng, không phải học
sinh nào cũng hiểu được tầm quan trọng của việc nỗ lực thực sự để thực hiện
những điều đó.

Hiện nay, nhiều bạn trẻ thường có xu hướng chạy theo đám đơng, chạy theo
cái mác thành tích học tập. Các bạn nỗ lực học tập, cố gắng khơng phụ lịng
mong đợi của ba mẹ và thầy cô nhưng lại không hiểu được giá trị thực sự của
việc học. Khi nhìn thấy bạn bè sau nhiều năm ra trường thành cơng, cịn bản
thân mình nhìn lại chỉ là con số khơng. Ngun nhân chính là do chúng ta đang
nỗ lực ảo. Xu hướng “nỗ lực ảo” của giới trẻ khiến cho họ thấy rằng mình vẫn
đang cố gắng từng ngày, từng giờ nhưng thật ra không mang lại kết quả thực sự.
Xu hướng ấy đang diễn ra rất phổ biến khi các bạn trẻ đang đối diện với rất
nhiều áp lực trong học tập và cuộc sống. Nếu về lâu dài, “nỗ lực ảo” sẽ khiến

cho giới trẻ mất nhiều thời gian trên con đường đi tìm thành cơng của chính
mình.

Là một học sinh của trường THPT Nguyễn Hữu Cầu, nhận thấy được
những tác động tiêu cực của xu hướng “nỗ lực ảo”, chúng em mong muốn sẽ tìm
ra được những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đó. Từ những ý kiến đóng góp
của các bạn học sinh thơng qua khảo sát, chúng em phân tích, đánh giá và đưa ra
những giải pháp thiết thực giúp các bạn học sinh giải tỏa được những khó khăn
trong học tập, giảm bớt căng thẳng, áp lực hiện nay mà các bạn đang phải đối
mặt. Đó cũng chính là lý do chúng em chọn đề tài “Khảo sát xu hướng nỗ lực
ảo trong học tập của học sinh Trung học phổ thơng ở huyện Hóc Mơn”.

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Khái niệm về “nỗ lực ảo”

2.1.1. Khái niệm nỗ lực

Theo các nghiên cứu khoa học, nỗ lực dịch sang tiếng Anh là “effort”, có
nghĩa là một sự tiêu hao năng lượng, bỏ ra công sức để đạt được nhiều mục tiêu
đã đặt ra. Theo đại từ điển Tiếng Việt: nỗ lực là “ráng hết sức, ra sức cố gắng”
[4]. Một triết gia nổi tiếng Krishnamurti từng viết: “Nỗ lực có sắc thái ý nghĩa

Trang 2

Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu Ánh Tuyết & Như Huỳnh


mạnh hơn cố gắng, có nghĩa là cố gắng hết tâm trí và sức lực của mình vào thực
hiện một việc gì đó, thường là việc đó có nhiều trở ngại khó khăn” [9]. Theo
W.C Handy: “Nỗ lực là hành động gắng hết sức để biến điều gì đó thành hiện
thực, là chấp thuận và công nhận ta đã tạo ra hiện thực của mình rằng điều ta
nói, làm và nghĩ trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả tạo ra” [10].

Bên cạnh đó, nỗ lực cũng được mô tả như một loại cảm giác nhận thức về
công việc gắn với các hành động tự nguyện hướng đến những mục tiêu, mục
đích của bản thân. Góc nhìn tổng quan nhận thức về nỗ lực trong khoa học có
thể mở rộng bởi sự bổ sung của các cảm giác khác ngồi nỗ lực trong định nghĩa
của nó. Vậy, nỗ lực là sự cố gắng hết mình, tập trung cao độ vào điều ta mong
muốn nhằm biến nó thành hiện thực. [8]

Nhìn chung, nỗ lực là khái niệm rất gần gũi với con người. Bởi lẽ, để đạt
được những mục tiêu, thành cơng nhất định thì con người phải nỗ lực. Đích đến
của mỗi người có thể khác nhau nhưng cơng thức chung để chạm đến thành
công vẫn là sự cố gắng. Trong thời đại ngày nay, sự nỗ lực lại càng đóng một vai
trị quan trọng. Một số người sẽ dùng nó làm động lực tiến về phía trước, nhưng
một số khác sẽ cảm thấy trách bản thân, cố gắng theo kịp bạn bè đồng trang lứa
theo một phong trào mà khơng nhìn sâu vào bản chất cũng như mục tiêu của
chính mình.

Trong hoạt động học tập của học sinh, nỗ lực thể hiện rõ chức năng kích
thích, đem lại tính tích cực cho chủ trong hoạt động học tập nhằm chiếm lĩnh hệ
thống tri thức, kỹ năng và kỹ xảo tương ứng. Học sinh tự xác định mục tiêu học
tập của mình, tự lựa chọn công cụ, phương tiện để tiến hành hoạt động học tập.
Học sinh tự biến quá trình học tập thành q trình tự học một cách tự giác, có ý
thức của bản thân. Chính nhờ nỗ lực, học sinh có thể vượt qua các kỳ thi trong
và ngồi trường, áp dụng được những kiến thức đã học vào cuộc sống mang lại

hiệu quả công việc cao.

2.1.2. Khái niệm về “nỗ lực ảo”

Nếu việc quyết định một hành động đã là một sự khó khăn, địi hỏi có sự nỗ
lực lớn thì việc thực hiện quyết định nhiều khi cịn khó khăn, phức tạp hơn
nhiều. Bởi vì từ quyết định đến lúc thực hiện xong quyết định còn là cả một
đoạn đường dài đầy gian lao, thử thách do những điều kiện khách quan và chủ
quan chưa lường trước xuất hiện. Những khó khăn chủ quan bên trong địi hỏi
chủ thể phải có sự nỗ lực để vượt qua giai đoạn thực hiện hành động. Trong quá
trình thực hiện hành động, nhiều khi cũng nảy sinh những khó khăn từ bên ngồi
đưa đến, những khó khăn này có thể là dư luận xã hội, tập thể, bạn bè, người
thân... Nhiều người luôn đặt ra cho mình mục tiêu nhưng lại bị sự tác động từ
các yếu tố trên làm cản trở quá trình nỗ lực của mình.

Trang 3

Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu Ánh Tuyết & Như Huỳnh

Khái niệm “nỗ lực ảo” được dịch sang tiếng anh là “virtual effort”. Đây là
một thuật ngữ khá mới, xuất hiện gần đây ở giới trẻ. “Nỗ lực ảo” được hiểu là
“những sự nỗ lực, cố gắng khơng có thực”. “Nỗ lực ảo” là khi bạn khơng dám
thừa nhận về điểm số của mình, về cái yếu của mình. Bạn sợ hãi khi phải đối
mặt với những câu hỏi liên quan đến điểm số, kiến thức của bạn. Bạn không
muốn bất cứ ai nhận ra những thiếu sót của bản thân, bạn ln che giấu nó bằng
những “nỗ lực ảo” của mình. Bạn để cho mọi người thấy sự nỗ lực, chăm chỉ

của bạn nhưng bên trong khơng có gì cả.

“Nỗ lực ảo” là khi bạn không thật sự đặt cả tâm huyết của mình để làm một
việc nào đó. Bạn làm những việc khác để đánh lừa não bộ, đánh lừa chính bản
thân bạn. Hoặc đơi khi, bạn bắt đầu lập kế hoạch nhưng rồi lại bỏ xó hoặc chỉ
mới bước đầu tiên trong kế hoạch thì đã vội từ bỏ. Đôi khi “nỗ lực ảo” lại là việc
bạn ôm đồm quá nhiều công việc. Bạn biết kiến thức, kinh nghiệm mình hạn hẹp
nhưng ln muốn tỏ ra sâu rộng và rồi ôm đồm hết tất cả công việc nhưng bạn
không biết được cái nào phù hợp với những kiến thức kinh nghiệm mình có. Bạn
tỏ ra “ổn” nhưng thực tế, bạn đang rối bời.

Cụm từ “nỗ lực ảo” tuy là một cụm từ mới nhưng bản chất của nó có thể đã
tồn tại dưới nhiều hình thức, khái niệm khác nhau. Tóm lại, “nỗ lực ảo” là khi
bạn cố gắng học tập và làm một nhưng thực tế chúng ta đang lừa dối chính bản
thân mình và người khác.

2.2. Thực trạng về “nỗ lực ảo”

2.2.1. Trên thế giới

Hiện nay trên thế giới, chưa có nhiều bài viết bàn về thực trạng nỗ lực ảo.
Nhưng đã có những nghiên cứu về chỉ số AQ để đánh giá mức độ đo lường khả
năng nỗ lực của con người. Báo The Straits Times (Singapore) sau khi phân tích
thái độ vượt khó để đạt tới những mục đích cao đẹp, khẳng định: Chỉ số AQ vừa
đo sự nỗ lực, quyết tâm vừa đo trí thơng minh, sáng tạo của một người nằm ở
mức nào. Tiến sĩ Paul G.Stoltz đi đầu cho Adversity Quotient (AQ) và là chuyên
gia hàng đầu thế giới về đề tài này. Ông cho rằng: AQ ngày càng trở nên quan
trọng hơn trong bối cảnh hiện nay, khi khó khăn mỗi ngày một nhiều hơn. Chính
vì thế mà bản thân mỗi người phải luôn nỗ lực không ngừng để vượt qua những
khó khăn trong cuộc sống. AQ sẽ giúp đo lường được khả năng nỗ lực vượt khó,

cung cấp một cái nhìn tổng quát về những động lực thúc đẩy cũng như những
trở ngại có thể xuất hiện trên hành trình của mỗi người. Dựa trên những nghiên
cứu về AQ, chúng ta có thể đo được “nỗ lực ảo” của một người.

2.2.2. Tại Việt Nam

Xu hướng “nổ lực ảo” là một hiện tượng xã hội mới xuất hiện phổ biến gần
đây đối với các bạn trẻ. Nó ra đời cùng với tốc độ phát triển của xã hội, địi hỏi
lượng cơng việc ngày càng đa dạng và yêu cầu trình độ ngày càng cao. Con

Trang 4

Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu Ánh Tuyết & Như Huỳnh

người phải có vốn kiến thức và trình độ hiểu biết sâu rộng mới đáp ứng nhu cầu
đào tạo nhân lực cho thị trường lao động. Chính sức ép đến từ nhiều nguyên
nhân khác nhau, “nỗ lực ảo” bắt đầu ra đời. Hiện tại, chưa có khảo sát cụ thể nào
về thực trạng “nỗ lực ảo” trong học tập của học sinh trung học phổ thông. Chúng
em thực hiện đề tài này mong muốn sẽ khám phá và tìm hiểu nó dưới góc nhìn
của người trẻ và trong phạm vi hẹp.

2.3. Nguyên nhân về “nỗ lực ảo”

2.3.1. Nguyên nhân khách quan

Kết quả học tập của học sinh bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố bên ngồi

như gia đình, nhà trường, xã hội. Một số gia đình mong muốn con cái tốt nghiệp
trung học phổ thông sẽ đậu vào đại học danh tiếng để sau này có một cơng việc
ổn định với mức lương cao. Sự kỳ vọng của gia đình cũng ảnh hưởng đến sự nỗ
lực và thời gian tham gia vào các hoạt động học tập của học sinh. Bản thân học
sinh, nếu họ cảm thấy hứng thú với chuyến hành trình của mình, phù hợp và
hồn tồn tự nguyện trên cơ sở động viên, khuyến khích của gia đình thì đó là
điều kiện cần cho việc hình thành nỗ lực trong học tập nằm đạt kết quả tốt nhất.
Ngược lại, nếu học chỉ theo phong trào hoặc bị gia đình ép buộc khơng theo sở
thích thì sự nỗ lực trong bản thân học sinh sẽ giảm. Họ cảm thấy chán và không
muốn tham gia vào việc học tập ở trường. Theo nghiên cứu của tổ chức The
Washington Post, Quỹ Kaiser Family và Đại học Harvard, Hoa Kỳ đã thực hiện
khảo sát hơn một nửa số lượng thanh thiếu niên khu vực Washington the District
(2005) cho thấy: “58% trẻ em cho rằng trường học là nguyên nhân lớn nhất gây
căng thẳng, áp lực cho các em.” [7]

Ngoài ra, yêu cầu của các trường phổ thông cũng tác động mạnh mẽ, bởi vì
họ yêu cầu càng cao, buộc người học phải càng cố gắng, nỗ lực càng nhiều.
Hiện nay, các vấn đề về bệnh thành tích tệ nạn bằng cách ngày càng diễn ra trầm
trọng. Nhiều trường trung học phổ thơng vì để cạnh tranh, thu hút nhiều học sinh
mà hạ điểm sàn. Vấn đề chuẩn đầu ra vẫn chưa được thắt chặt và kiểm định, vì
vậy nhiều học sinh chỉ học để có tấm bằng mà khơng nỗ lực hết sức trong q
trình học tập để có kiến thức, năng lực đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.

Một yếu tố khác khi nói về sự căng thẳng của học sinh ở trường học chính
là áp lực đồng trang lứa. Chính những thành tích của tập thể đã tác động đến
mỗi cá nhân. Khiến học sinh phải nỗ lực để theo kịp bạn bè nhưng khơng phải
xuất phát từ chính những mục tiêu, hoài bão của bản thân. Điều này cũng là
nguyên nhân dẫn đến căn bệnh “nỗ lực ảo” hiện nay của giới trẻ.

Từ đó cho thấy sự nỗ lực trong học tập hiện nay của học sinh đang bị chi

phối rất nhiều yếu tố. Những tiêu chuẩn nhất định của xã hội về thành tích cũng
như sự kỳ vọng của gia đình, nhà trường mà dần tạo nên những áp lực nhất định
cho học sinh. Điều đó dẫn đến việc các bạn bắt buộc phải nỗ lực hết mình để

Trang 5

Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu Ánh Tuyết & Như Huỳnh

đáp ứng những tiêu chuẩn. Tuy nhiên, đó chỉ là những nỗ lực ảo, những biện
pháp nhằm “đối phó” với kỳ thi, chứ khơng hướng đến mục đích học tập thực
sự. Có thể ban đầu người học với mục đích tự thân theo hướng tích cực nhưng
tác động của nhà trường, gia đình, xã hội và cũng bị ảnh hưởng theo hướng tiêu
cực.

2.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Tâm lý mong muốn được thư giãn của các bạn đã làm lấn át đi tâm lý nỗ
lực, cố gắng hoàn thành mục tiêu đã được đề ra. Hầu hết học sinh chúng ta đều
rất sợ “sáng thứ hai”. Bởi lẽ, đó là ngày khởi đầu của một tuần mới, các bạn lại
phải đến trường với các bài tập và bài kiểm tra đang chờ đợi. Theo nghiên cứu
về hội chứng “Monday Blues”, có trên 70% học sinh mắc phải hội chứng
này, có trên 88% học sinh đi học lại vào ngày thứ hai với tâm trạng mệt mỏi, và
trên 73% học sinh đi học lại vào ngày thứ hai với thể lực “thiếu sức sống”.[3]
Với tâm lý ham chơi của các bạn trẻ đã khiến cho ngày đầu tuần trở nên uể oải.
Và cũng chính tâm lý đó đã làm tiền để để nảy sinh ra xu hướng “nỗ lực ảo”.


Xác định sai mục đích học tập cũng làm ảnh hưởng đến sự nỗ lực. Mục
đích khơng chắc chắn sẽ làm học sinh dễ bị lung lay ý chí và khơng nhẫn nại,
mục đích càng ít thì nỗ lực cũng hạn chế. Nhiều bạn học sinh hiện nay chưa biết
mục đích học tập của mình là gì và khơng lên kế hoạch thực hiện cụ thể. Dù là
học sinh Trung học phổ thông nhưng một số bạn lại chưa biết mình thích và phù
hợp với ngành nghề nào trong tương lai. Khi khơng có mục đích hoặc xác định
sai, các bạn học sinh chỉ nỗ lực trong thời gian ngắn và không tiếp tục phấn đấu
xa hơn nữa.

Nhà sử học Theodor Mommsen từng có câu: “Khơng có đam mê, khơng có
thiên tài.” Tất cả những thành tựu to lớn mà con người đạt được đều bắt nguồn
từ sự đam mê của họ. Chỉ khi họ thật sự đam mê, thật sự thích một điều gì đó thì
họ mới có thể nỗ lực để đạt được. Người đi đầu trong phong trào tự lực cánh
sinh và chủ nghĩa siêu việt-Ralph Waldo Emerson đã từng nói rằng: “Đam mê có
khả năng tái tạo lại thế giới cho người trẻ tuổi. Nó khiến mọi thứ sống động và
trở nên có ý nghĩa.” Hay trong ngạn ngữ Tây Ban Nha cũng có câu: “Mọi cơng
việc thành đạt đều nhờ sự kiên trì và lịng say mê.” Chỉ khi có sự đam mê bạn trẻ
mới có thể làm được những điều mà họ mong ước. Tuy nhiên, chính vì sự khơng
đam mê mà các bạn trẻ có xu hướng từ bỏ khi mới bắt đầu. Họ dùng những sự
nỗ lực vơ hình để che đậy cho những khiếm khuyết ở bản thân họ. Họ cho mọi
người thấy sự nỗ lực khi họ bắt đầu làm một việc gì đó mới mẻ. Nhưng thật ra
bên trong họ chỉ là con số khơng. Bao nhiêu nỗ lực, cố gắng lại hóa bấy nhiêu
thất bại.

Cùng với niềm đam mê là hứng thú, nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự nỗ lực
và thời gian tham gia vào hoạt động học tập của học sinh. Nếu học sinh có hứng
thú u thích mơn học nào đó thì họ sẽ không ngại đối mặt với những vấn đề

Trang 6


Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu Ánh Tuyết & Như Huỳnh

khó khăn trong q trình học tập. Họ sẵn sàng nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để
lĩnh hội được các kiến thức. Điều đó mang lại cho họ sự ham thích, tạo động lực
phát triển tâm lý. Ngược lại, nếu học sinh khơng có hứng thú với môn học, việc
học trở nên giống như bắt buộc. Từ đó, học sinh khơng bao giờ cố gắng, nỗ lực
trong hoạt động học tập. Khi gặp khó khăn, họ sẽ tự hạ thấp mục tiêu và nhiệm
vụ đào tạo của bản thân. Tuổi trẻ rất cần có đam mê và hứng thú trong học tập.
Nếu mất đi chúng, bạn sẽ chỉ học trong sự chán nản, mệt mỏi.

2.4. Biểu hiện về “nỗ lực ảo”

Có rất nhiều biểu hiện của “nỗ lực ảo” trong học tập của học sinh nhưng
trong phạm vi của bài viết, chúng em chỉ liệt kê một số biểu hiện thường gặp.

Sách là kho tàng tri thức của nhân loại, khai sáng trí tuệ, bồi dưỡng tâm
hồn của con người. Chính vì thế, nhiều bạn học sinh nghĩ đọc thật nhiều sách để
tích lũy kiến thức mới có kết quả cao. Các bạn đã tự đặt ra cho mình mục tiêu
đến thư viện, nhà sách mỗi ngày hoặc cuối tuần. Đặc biệt, các chương giảm giá,
khuyến mãi định kì là cơ hội để các bạn trẻ tìm đến gom về cho mình hàng chục
quyển sách với tiêu đề độc đáo, trang trí bắt mắt, theo trào lưu của bạn bè…
Nhưng sự thật, các bạn rất ít khi hoặc khơng bao giờ đọc hết chúng, lật vài trang
đầu và chất lên kệ. Tri thức ngập tràn trong nhà nhưng tồn tại trong bạn chỉ với
một lượng ít ỏi.

Với sự phát triển của mạng xã hội hiện nay, khơng khó để tìm kiếm những

cộng đồng, hội nhóm chia sẻ kiến thức và phương pháp học tập. Với kho dữ liệu
tri thức khổng lồ, các bạn trẻ sử dụng máy tính của mình để tải về nhiều tài liệu
quan trọng để học tập, ơn thi. Có những tài liệu miễn phí nhưng cũng có những
tài liệu thu phí. Tranh thủ cơ hội những lúc có tài liệu miễn phí, các bạn tải một
cách khơng kiểm sốt. Đến khi chiếc máy báo động đầy dung lượng thì mới phát
hiện ra mình chưa đọc hết tất cả những tài liệu ấy và vận dụng chúng vào việc
học của mình. Với nguồn kiến thức to lớn, nó đã tạo cho chúng ta cảm giác an
tâm rằng bản thân mình đang nỗ lực nhưng thực chất điều đó chỉ là “ảo”. Nó
khơng mang lại bất kỳ kết quả tốt đẹp nào ngoài việc phô trương tri thức và tự
trấn an bản thân đang nỗ lực hết mình.

Theo báo Vietnamnet, một sinh viên Đại học tên là Hà Giang, 19 tuổi từng
nói: “Hầu hết các bạn bè xung quanh mình ai cũng nỗ lực ảo ở một lĩnh vực nào
đó. Với xu hướng sử dụng mạng xã hội nhiều như hiện nay thì việc chia sẻ tài
liệu học tập trên không gian mạng trở nên rất phổ biến. Trong lúc mình ơn thi vẽ
vào Đại học Kiến trúc TPHCM, mình khơng kết nối được với mơn trang trí màu.
Mình thường hay bỏ dở giữa chừng, khơng hồn thiện bài vẽ. Người ngồi thấy
mình lúc nào cũng vẽ nhưng thật ra là do mình gắng gượng để che đậy những
hạn chế của mình về mơn nghệ thuật hội họa này. Bản thân mình khơng thật sự
tìm mọi cách để tiến bộ hoặc phân bổ thời gian hợp lý hơn để luyện vẽ cho
đúng, mà chỉ cố chấp vẽ đi vẽ lại những thứ trong vùng an tồn của mình. Việc
này kéo dài trong suốt thời gian từ lúc mình học lớp 12 cho đến khi thi lên đại

Trang 7

Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu Ánh Tuyết & Như Huỳnh


học”. [7] Điều này đã cho ta hiểu hơn về những gì mà mạng xã hội tác động đến
xu hướng “nỗ lực ảo”

Ngồi ra, cũng có nhiều bạn trẻ quan niệm khơng chỉ học trên lớp mà cịn
phải học thêm nhiều nơi mới có thể nâng cao trình độ, năng khiếu. Các bạn đăng
ký nhiều lớp học từ học thuật đến âm nhạc, thể thao, hội họa kín lịch các ngày
trong tuần từ sáng đến tối. Nhưng khi hỏi đến một bộ mơn nào đấy thì bạn lại
khơng am hiểu kĩ, có khi nghỉ học nửa chừng hoặc học khơng liên tục. Bạn chỉ
muốn cho mọi người thấy mình là người nỗ lực và tiếc số tiền đã bỏ ra nên phải
học.

Trong một số tiết học, nhìn bên ngồi các bạn học sinh có vẻ rất nghiêm túc
ngồi nghe thầy cơ giảng bài. Lúc ấy, có một số thầy cơ đánh giá cao sự nỗ lực
của các bạn trong tiết học. Nhưng thực tế, tỷ lệ nỗ lực ấy rất hiếm. Đa phần các
bạn học sinh vì sợ thầy cơ nên đã cố gắng tỏ ra mình nỗ lực, bên trong là những
suy nghĩ hướng về điều khác. Ngay tại nhà, khi ba mẹ quan sát con cái ngồi vào
bàn học những tưởng chúng nỗ lực cố gắng nhưng thực chất chỉ tạo ra vỏ bọc
bên ngoài che đậy những áp lực bên trong. Hàng loạt các bài tập, dự án được
giao trong quá trình học tập, các bạn học sinh vẫn nghiêm túc thực hiện nhưng
đích đến chỉ là đối phó và điểm số. Chỉ có thể dùng chiếc máy đo bộ não suy
nghĩ con người hoặc khảo sát thực tế mới biết họ có nỗ lực thật sự hay khơng.

Quyết tâm sẽ thay đổi bản thân, sẽ phát triển và hồn thiện những thiếu sót,
nỗ lực đạt được mục đích mà mình đã đề ra bằng việc nhồi nhét kiến thức.
Nhưng cuối cùng lại bỏ dở, lấy lý do khác để bao biện cho chính bản thân. Thoạt
nhìn có vẻ họ đang nỗ lực và cố gắng hết mình, nhưng kết quả lại khơng như
những mục tiêu đã đặt ra, trường hợp xấu nhất mang lại hậu quả tồi tệ.

2.5. Tác động của “nỗ lực ảo”


William Arthur Ward từng nói rằng: “Nỗ lực nửa vời là thất bại đích đáng.”
Nỗ lực ảo tác động đến nhận thức về sự nỗ lực của chúng ta. Nhiều bạn trẻ sẽ
mãi luẩn quẩn với câu hỏi: “Tại sao tôi cố gắng nhiều đến thế nhưng lại chẳng
có được thành cơng?”. Khi bạn đã thức tỉnh sau cả một giai đoạn dài nỗ lực
nhưng chẳng gặt được quả ngọt đó cũng là lúc bạn nhận ra mình đã có nhận thức
sai về sự nỗ lực. Từ đó, bản thân mỗi người sẽ có cái nhìn đúng đắn hơn, dành
những nỗ lực thật sự cho đam mê của mình.

Việc nỗ lực thất bại sẽ khiến chúng ta thêm mệt mỏi, chán nản với những gì
mình đang làm. Và đơi khi chính sự chán nản ấy sẽ đưa ta tới một tương lai mịt
mù, ta không thể nắm quyền kiểm soát. Những điều tiêu cực liên tục kéo đến, nó
bắt đầu tiêu tốn thời gian khơng chỉ của ta mà còn của nhiều người khác. Và tác
động lớn nhất chính là sự lừa dối bản thân mình, lừa dối mọi người xung quanh
khi sự phấn đấu chỉ là ảo, khơng hướng đến đích đến cuối cùng.

Trang 8

Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu Ánh Tuyết & Như Huỳnh

Nhiều bậc phụ huynh khi thấy con cái nỗ lực học tập, họ rất tự hào và hãnh
diện. Khi những yêu cầu, đòi hỏi con cái mình phải giỏi hơn người khác, tiêu chí
trường chun lớp chọn sẽ vơ hình làm cho con họ chịu nhiều áp lực nặng nề.
Khi họ ép con mình học nhiều nơi, biết chuyên sâu kiến thức sẽ không thể nào
dẫn đến kết quả tốt đẹp. Đồng thời, nếu có con đang trong tình trạng “nỗ lực
ảo”, phụ huynh sẽ tốn nhiều thời gian, tiền bạc và đôi khi xảy ra những bất hịa

khơng đáng có trong gia đình. Thầy cơ khi thấy học trị mình “nỗ lực ảo” sẽ rất
khó để nhận biết chúng có thật sự hiểu bài và đam mê với môn học hay không.
Hay chỉ là ngồi trong lớp đối phó với các tiết học, nghe giảng chăm chú nhưng
bên trong lại không tập trung. Xã hội sẽ bắt đầu xuất hiện những lớp trẻ khơng
tìm kiếm được đam mê thực sự của chính mình, mất đi tương lai trong giai đoạn
này.

III. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Qua những nghiên cứu về các tài liệu liên quan đến vấn đề “nỗ lực ảo”,
chúng em đã đặt ra những vấn đề đó là:

Những nguyên nhân và biểu hiện, tác động của xu hướng nỗ lực ảo đang
diễn ra như thế nào đối với học sinh trường trung học phổ thơng ở huyện Hóc
Mơn, tỉ lệ nỗ lực ảo ở các bạn học sinh trung học phổ thơng như thế nào và từ đó
có giải pháp gì để giảm xu hướng nỗ lực ảo.

IV. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Kế hoạch nghiên cứu

Kế hoạch thời gian Ghi chú

Tháng 10: Gặp giáo viên hướng Do dịch bệnh nên các cuộc gặp
dẫn trình bày đề tài và tìm hiểu sơ qua gỡ đều thơng qua các phương tiện
về tình hình học sinh của các trường. trực tuyến: google classroom, zalo,
facebook, mail.

Tháng 11:


- Đọc các tài liệu có nội dung liên
quan để có cái nhìn tổng quan về đề tài.

- Quyết định chọn học sinh ở một Chúng em muốn tìm hiểu thực
số trường Trung học phổ thông huyện trạng “nỗ lực ảo” của các bạn học
Hóc Mơn. Đặt chỉ tiêu khảo sát 800 học sinh ở những trường có chất lượng
sinh.

Trang 9

Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu Ánh Tuyết & Như Huỳnh

- Lập bảng khảo sát và thiết kế thực điểm đầu vào khác nhau.
nghiệm khoa học phù hợp với tình hình
địa phương.

Tháng 12: Tiến hành khảo sát và Đang trải qua các kì kiểm tra, cả

thu thập số liệu thống kê. ba khối đều nỗ lực để có số điểm tốt

nhất.

Tháng 1: Viết bài và nộp dự án

4.2. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp điều tra, khảo sát và thống kê bằng bảng câu hỏi qua Google
Biểu mẫu, gửi link biểu mẫu đến các bạn học sinh đang theo học tại các trường.

- Để phục vụ mục đích nghiên cứu về mức độ, nguyên nhân, biểu hiện và
tác động của nỗ lực ảo, phiếu khảo sát mong muốn thu thập được các thông tin
về:

+ Sự hiểu biết của học sinh cấp 3 về cụm từ “nỗ lực ảo”
+ Mức độ hài lòng về kết quả HKI
+ Mục tiêu phấn đấu học tập của học sinh trong năm 2021-2022
+ Những tác động thúc đẩy sự nỗ lực trong học tập của học sinh
+ Các biểu hiện của “nỗ lực ảo”.
+ Đánh giá mức độ phù hợp của học sinh trong thời gian học tập vừa qua.
+ Mức độ thường xuyên khi tham gia học tập.
+ Một số chia sẻ từ các bạn học sinh về giải pháp tạo động lực học tập đạt
kết quả cao.
- Gửi link biểu mẫu cho các trường trên địa bàn huyện Hóc Mơn.
- Sau 3 ngày nhận link thì đóng biểu mẫu và tiến hành thống kê.
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Em tiến hành gửi bảng khảo sát vào cuối tháng 12, vì em nhận thấy đây là
giai đoạn mà các bạn học sinh đã trải qua gần hết học kì I. Các bạn đang chuẩn
bị ơn tập để thi học kì I sắp tới.
Sau khi gửi bảng khảo sát em tiến hành thu thập số liệu ở từng mục theo
như những vấn đề cần nghiên cứu đã đề cập.
5.1. Thông tin cá nhân của các học sinh tham gia khảo sát
Chúng em đã tiến hành khảo sát 800 học sinh tại các trường THPT Nguyễn
Hữu Cầu, THPT Lý Thường Kiệt, THPT Bà Điểm, THPT Nguyễn Văn Cừ,
THPT Hồ Thị Bi, THPT Phạm Văn Sáng, THPT Nguyễn Hữu Tiến. Trong đó, số
học sinh nam chiếm tỷ lệ 33,5%, số học sinh nữ chiếm tỷ lệ 66,5%. Với sự tham
gia của các bạn học sinh đến từ các trường khác nhau sẽ giúp cho chúng em có

cái nhìn một cách tổng quan và bao qt hơn về thực trạng “nỗ lực ảo”.

Trang 10

Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu Ánh Tuyết & Như Huỳnh

5.2. Tỉ lệ học sinh hiểu biết về khái niệm “nỗ lực ảo”

22
47.1

30.9

Biếết rấết rõ Đã biếết nhưng không quan tấm Chưa từng biếết

Biểu đồ tròn thể hiện phần trăm học sinh biết về “nỗ lực ảo” (%)
Tỉ lệ phần trăm học sinh biết về khái niệm “nỗ lực ảo” chiếm khá cao, gần
một nửa số học sinh tham gia khảo sát là 47,1% (377/800 học sinh). Tiếp theo
đó tỉ lệ học sinh đã biết về khái niệm này nhưng không quan tâm đến là 30,9%
(247/800 học sinh), và thấp nhất là số học sinh chưa từng nghe qua là 22%
(176/800 học sinh). Từ đó, chúng em thấy rằng, khái niệm “nỗ lực ảo” đã được
các bạn học sinh biết đến trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, một số bạn vẫn
chưa tìm hiểu và quan tâm nhiều đến vấn đề này.
5.3 Mức độ hài lòng về kết quả học tập của học sinh.

12.5; 12.50% 1.6; 1.60% 5.6; 5.60%


36.3; 36.30%

44; 44.00%

Rấết khơng hài lịng Khơng hài lịng Bình thường
Hài lịng Rấết hài lòng

Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng về kết quả học tập của học sinh (%)
Số học sinh chọn hài lòng về kết quả học tập của mình ở mức độ bình
thường chiếm tỉ lệ cao nhất 44% (352/800 học sinh) và mức độ rất khơng hài
lịng chiếm tỉ lệ thấp nhất 1,6% (13/800 học sinh). Nhìn qua biểu đồ và những
con số thể hiện phía trên, chúng em thấy được tổng số học sinh rất khơng hài
lịng và khơng hài lịng chiếm tỉ lệ 41,9% cao hơn tổng số học sinh hài lòng và
rất hài lòng chiếm tỉ lệ 14,1%. Thực tế, có một số bạn học sinh vẫn chưa hài
lịng với kết quả học tập hiện tại của mình, cơng sức các bạn nỗ lực chưa tương
xứng với những gì các bạn mong đợi.
5.4. Mục tiêu phân đấu học tập của học sinh trong năm học 2021 - 2022

Trang 11

Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299 Ánh Tuyết & Như Huỳnh

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu

3.6 1.2
2.9
10


82.3

Đạt học sinh giỏi Đạt học sinh khá
Chỉ cấần trung bình và lến lớp Không quan trọng đếến kếết quả cuôiế cùng
Không quan tấm

Biểu đồ thể hiện mục tiêu phấn đấu của học sinh trong năm học 2021 - 2022
Chiếm hơn 3/4 số lượng học sinh mong muốn đạt được danh hiệu học sinh

giỏi (82,3%), 10% số học sinh mong muốn đạt được học sinh khá, chiếm tỉ lệ
khá thấp là 7.7% đối với tổng số những học sinh mong muốn được lên lớp, hoặc
không quan trọng đến kết quả cuối cùng và không quan tâm.

Nhiều bạn học sinh đặt ra mục tiêu đạt học sinh giỏi cao nhưng có 41,9%
rất khơng hài lịng và khơng hài lịng với kết quả học tập của mình. Vậy nên, các
bạn học sinh phải nỗ lực rất nhiều mới đạt những mục tiêu mà mình mong đợi
trong năm học này.

5.5. Những tác động thúc đẩy sự nỗ lực trong học tập của học sinh

800


Không
700
664
600 142

500 443

369
400
614
300 198

200 749
57
100
567
256

629
183

666
151

0 1 2 3 4 5 6 7

Biểu đồ thể hiện những tác động thúc đẩy sự nỗ lực trong học tập của học
sinh

Trang 12

Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu Ánh Tuyết & Như Huỳnh


Chú thích biểu đồ:
1. Sự kì vọng từ gia đình
2. Sự kì vọng từ thầy cơ
3. Khơng muốn mình thua thiệt với bạn bè
4. Vì muốn phát triển nghề nghiệp tương lai
5. Vì sự đam mê, tìm tịi, khám phá kiến thức
6. Vì muốn có điểm số và học bạ đẹp xét đại học
7. Vì để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội

Trong bảng khảo sát có 7 nội dung tác động đến sự nỗ lực trong học tập của
học sinh. Nội dung “Sự kì vọng từ gia đình” có tỉ lệ học sinh chọn “không” thấp
nhất là 17,7%, chọn “có” cao nhất là 82,3%. Nội dung “Sự kì vọng từ thầy cơ”
có tỉ lệ học sinh chọn “khơng” thấp nhất là 46,1%, chọn “có” cao nhất là 53,9%.
Nội dung “Khơng muốn mình thua thiệt với bạn bè” có tỉ lệ học sinh chọn
“khơng” thấp nhất là 24,7%, chọn “có” cao nhất là 75,3%. Nội dung “Vì muốn
phát triển nghề nghiệp tương lai” có tỉ lệ học sinh chọn “khơng” thấp nhất là
7,1%, chọn “có” cao nhất là 92,9%. Nội dung “Vì sự đam mê, tìm tịi, khám phá
kiến thức” có tỉ lệ học sinh chọn “khơng” thấp nhất là 32%, chọn “có” cao nhất
là 68%. Nội dung “Vì muốn có điểm số và học bạ đẹp xét đại học” có tỉ lệ học
sinh chọn “khơng” thấp nhất là 22,8%, chọn “có” cao nhất là 77,2%. Nội dung
“Vì để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội” có tỉ lệ học sinh chọn
“không” thấp nhất là 18,8%, chọn “có” cao nhất là 81,2%.

Chiếm tỉ lệ cao nhất là các bạn muốn phát triển nghề nghiệp trong tương
lai. Bên cạnh đó, có nhiều bạn học vì muốn đáp ứng nhu cầu của xã hội, sự kì
vọng của gia đình. Nhìn tổng quan về kết quả khảo sát, ta thấy rằng có rất nhiều
lý do tác động đến sự nỗ lực trong học tập của học sinh. Đa số, các bạn đều chọn
“có” nhiều hơn “khơng”. Các bạn học khơng chỉ vì bản thân mình mà cịn vì
những tác động khác đến từ bên ngoài.


5.6. Biểu hiện “nỗ lực ảo” ở học sinh

800



Không
700
609
600 206

500 379
435
400 458

300 348
156
200
649
667

143
619

198
626

187
337
477

645

170
267
553

100

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Trang 13

Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu Ánh Tuyết & Như Huỳnh

Biểu đồ thể hiện tỉ lệ học sinh có các biểu hiện của “nỗ lực ảo”
Chú thích biểu đồ:
1. Đặt ra kế hoạch ôn bài kiểm tra nhưng ít khi thực hiện
2. Mua nhiều sách tham khảo nhưng không bao giờ đọc hết
3. Tải nhiều tài liệu học tập trong máy nhưng ít khi sử dụng
4. Đăng kí các khóa học nhưng ít khi tham gia đầy đủ
5. Thường xuyên chạy deadline các môn học
6. Muốn hoàn thành bài tập nhưng bị cám dỗ bên ngoài
7. Vừa làm bài, học bài vừa nghe xem phim, nghe nhạc, lướt web, tán gẫu
bạn bè, chơi games, …
8. Muốn đạt điểm cao nhưng không muốn đầu tư ôn bài
9. Hứng thú học tập thất thường

10. Học để qua môn chứ không quan trọng chất lượng
Trong bảng khảo sát có 10 nội dung biểu hiện “nỗ lực ảo” của học sinh
được đưa ra lựa chọn. Nội dung “Đặt ra kế hoạch ơn bài kiểm tra nhưng ít khi
thực hiện” có tỉ lệ học sinh chọn “khơng” thấp nhất là 25,7%, chọn “có” cao
nhất là 74,3%. Nội dung “Mua nhiều sách tham khảo nhưng không bao giờ đọc
hết” có tỉ lệ học sinh chọn “có” thấp nhất là 47,4%, chọn “không” cao nhất là
52,6%. Nội dung “Tải nhiều tài liệu học tập trong máy nhưng ít khi sử dụng” có
tỉ lệ học sinh chọn “khơng” thấp nhất là 43,5%, chọn “có” cao nhất là 56,5%.
Nội dung “Đăng kí các khóa học nhưng ít khi tham gia đầy đủ” có tỉ lệ học sinh
chọn “có” thấp nhất là 19,5%, chọn “không” cao nhất là 80,5%. Nội dung
“Thường xuyên chạy deadline các mơn học” có tỉ lệ học sinh chọn “khơng” thấp
nhất là 17,8%, chọn “có” cao nhất là 82,2%. Nội dung “Muốn hoàn thành bài
tập nhưng bị cám dỗ bên ngồi” có tỉ lệ học sinh chọn “khơng” thấp nhất là
24,7%, chọn “có” cao nhất là 75,3%. Nội dung “Vừa làm bài, học bài vừa nghe
xem phim, nghe nhạc, lướt web, tán gẫu bạn bè, chơi games, …” có tỉ lệ học
sinh chọn “không” thấp nhất là 23,4%, chọn “có” cao nhất là 76,6%. Nội dung
“Muốn đạt điểm cao nhưng khơng muốn đầu tư ơn bài” có tỉ lệ học sinh chọn
“có” thấp nhất là 42,1%, chọn “khơng” cao nhất là 57,9%. Nội dung “Hứng thú
học tập thất thường” có tỉ lệ học sinh chọn “khơng” thấp nhất là 21,2%, chọn
“có” cao nhất là 78,8%. Nội dung “Học để qua mơn chứ khơng quan trọng chất
lượng” có tỉ lệ học sinh chọn “có” thấp nhất là 33,3%, chọn “khơng” cao nhất là
66,7%.

Qua bảng khảo sát về biểu hiện của nỗ lực ảo, đa số các bạn học sinh
cũng đang gặp phải tình trạng này. Có 600/800 học sinh “Đặt ra kết hoạch kiểm
tra nhưng ít khi thực hiện”, “Thường xun chạy deadline các mơn học”, “Muốn
hồn thành bài tập nhưng bị cám dỗ bên ngoài”, “Vừa làm bài, học bài vừa nghe
xem phim, nghe nhạc, lướt web, tán gẫu bạn bè, chơi games, …”, “Hứng thú học
tập thất thường”. Đó cũng là biểu hiện các bạn học sinh khơng có kế hoạch khoa
học trong học tập.


5.7. Mức độ phù hợp của học sinh trong thời gian học tập vừa qua

Trang 14

Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299 Ánh Tuyết & Như Huỳnh

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu Hoàn tồn khơng phù hợp
Không phù hợp
600 Bình thường
Phù hợp
500 Hoàn toàn phù hợp

400
486
409
406

436
462

378

300

200 40 134 190 43 70
64 200 137 71 122
180 43 164 185

100 141 83
55 158 84
25 66
64 35 42

0 1 2 3 4 5 6

Biểu đồ thể hiện mức độ phù hợp của học sinh trong thời gian học tập vừa
qua

Chú thích biểu đồ:
1. Chương trình giáo dục, nội dung kiến thức
2. Thầy cô giảng bài dễ hiểu
3. Lượng bài tập hoàn thành trong 1 ngày
4. Kết quả các bài kiểm tra học kì I của bạn
5. Sự kiểm soát, quản lý của gia đình
6. Thời gian dành cho giải trí, nghỉ ngơi

Trong bảng khảo sát có 6 nội dung đánh giá mức độ phù hợp của học sinh.
Nội dung “Chương trình giáo dục, nội dung kiến thức” có tỉ lệ học sinh chọn
“hồn tồn khơng phù hợp” thấp nhất là 5%, chọn “bình thường” cao nhất là
60,75%. Nội dung “Thầy cô giảng bài dễ hiểu” có tỉ lệ học sinh chọn “hồn tồn
khơng phù hợp” thấp nhất là 3,1%, chọn “bình thường” cao nhất là 51,1%. Nội
dung “Lượng bài tập hoàn thành trong một ngày” có tỉ lệ học sinh chọn “hồn
tồn phù hợp” thấp nhất là 4,4%, chọn “bình thường” cao nhất là 50,7%. Nội
dung “Kết quả các bài kiểm tra học kì I của bạn” có tỉ lệ học sinh chọn “hồn
tồn phù hợp” thấp nhất là 5,3%, chọn “bình thường” cao nhất là 54,5%. Nội
dung “Sự kiểm soát, quản lý của gia đình” có tỉ lệ học sinh chọn “hồn tồn
khơng phù hợp” thấp nhất là 5,4%, chọn “bình thường” cao nhất là 57,7%. Nội
dung “Thời gian dành cho giải trí, nghỉ ngơi” có tỉ lệ học sinh chọn “hồn tồn

khơng phù hợp” thấp nhất là 8,7%, chọn “bình thường” cao nhất là 47,2%.

Trong tổng số 6 nội dung, tỉ lệ học sinh cảm thấy bình thường đối với các
nội dung chiếm tỉ lệ cao, tỉ lệ học sinh chọn “phù hợp” và “hoàn toàn phù hợp”
cũng chiếm tỉ lệ cao hơn số học sinh chọn “khơng phù hợp” và “hồn tồn

Trang 15

Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu Ánh Tuyết & Như Huỳnh

khơng phù hợp”. Điều đó cho thấy thời gian qua học sinh không bị áp lực quá tải
bởi chương trình, lượng bài tập và có thời gian giải trí, nghỉ ngơi. Nguyên nhân
là do dịch bệnh covid-19, xã hội thực hiện giãn cách, học kì I các bạn học sinh
học trực tuyến tại nhà. Vì thế, nội dung chương trình đã được giảm tải, số tiết
học trên lớp ít hơn.

5.8. Mức độ thường xuyên của học sinh qua các hoạt động nỗ lực

450 383 Luôn luôn
384
Thường xuyến
393
400 414 Thỉnh thoảng

Hiếmế khi


350 317 Không bao giờ
269
300

250 229 87
172 214
200 202 152 162
138 102 204 67
24 16
150

100

50 70 29 45
28 13 13

0 1 2 3 4 5

Biểu đồ thể hiện mức độ thường xuyên của các hoạt động dưới của học
sinh.

Chú thích biểu đồ:
1. Xây dựng kế hoạch học tập trong tuần
2. Hoàn thành bài học, bài tập được giao
3. Đọc các tài liệu liên quan học tập
4. Tập trung chú ý nghe thầy cô giảng bài
5. Thời gian dành cho giải trí, nghỉ ngơi

Trong bảng khảo sát có 5 thể hiện mức độ thường xuyên của các hoạt động
trong học tập. Nội dung “Xây dựng kế hoạch học tập trong tuần” có tỉ lệ học

sinh chọn “khơng bao giờ” thấp nhất là 3,5%, chọn “thỉnh thoảng” cao nhất là
47,9%. Nội dung “Hoàn thành bài học, bài tập được giao” có tỉ lệ học sinh chọn
“khơng bao giờ” thấp nhất là 1,6%, chọn “thường xuyên” cao nhất là 48%. Nội
dung “Đọc các tài liệu liên quan học tập” có tỉ lệ học sinh chọn “không bao
giờ” thấp nhất là 3%, chọn “thỉnh thoảng” cao nhất là 49,1%. Nội dung “Tập
trung chú ý nghe thầy cơ giảng bài” có tỉ lệ học sinh chọn “không bao giờ” thấp
nhất là 1,6%, chọn “thường xuyên” cao nhất là 51,7%. Nội dung “Thời gian
dành cho giải trí, nghỉ ngơi” có tỉ lệ học sinh chọn “không bao giờ” thấp nhất là
2%, chọn “thường xuyên” cao nhất là 39,6%.

Qua khảo sát, mức độ thường xuyên thực hiện các hoạt động cũng có độ
chênh lệnh. Tỉ lệ chọn thỉnh thoảng, hiếm khi và không bao giờ ở các hoạt động
đa số là trên 50%. Các bạn học sinh ít thường xuyên xây dựng kế hoạch học tập

Trang 16

Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu Ánh Tuyết & Như Huỳnh

cho bản thân mình, thỉnh thoảng đọc các tài liệu liên quan học tập, có tập trung
chú ý nghe giảng bài, thường xuyên dành cho thời gian giải trí, nghỉ ngơi.

5.9 Giải pháp tạo động lực học tập đạt kết quả cao.
Trong bảng khảo sát, nhằm muốn biết một số chia sẻ giải pháp tạo động

lực học tập từ các bạn học sinh tại các trường, chúng em đã khảo sát bằng câu
hỏi tự luận. Và chúng em tổng kết một số chia sẻ chính sau đây:


1. Tìm kiếm động lực từ những người nổi tiếng, những người có sức ảnh
hưởng nhất định trong xã hội, hoặc những người đáng ngưỡng mộ xung quanh.

2. Nghĩ về tương lai của bản thân và gia đình, xã hội để cố gắng.
3. Không ngừng đổi mới phương pháp học tập để tìm ra cách học phù hợp
với mình.
4. Sắp xếp góc học tập gọn gàng, sạch sẽ để có động lực học tập.
5. Học cùng bạn bè, học nhóm.
6. Nghỉ ngơi hợp lí, đảm bảo cân bằng cuộc sống.
7. Đặt ra mục tiêu cho bản thân trong hiện tại và tương lai.
8. Tìm khơng gian n tĩnh, để xa các thiết bị giải trí khi học tập.
9. Lập kế hoạch học tập khoa học, cụ thể và tự thưởng cho mình nếu đạt
kết quả.
VI. KẾT LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Qua những kết quả khảo sát trên, chúng em rút ra được kết luận như sau:
Thứ nhất: Đa số học sinh đã có những hiểu biết nhất định về “nỗ lực ảo”.
Thứ hai: Xu hướng “nỗ lực ảo” đang diễn ra phổ biến ở lứa tuổi học sinh
khi có đến 78% đã biết và quan tâm đến vấn đề này
Thứ ba: Mức độ hài lòng đối với kết quả học tập của học sinh chủ yếu tập
trung ở 2 mức: bình thường và khơng hài lịng. Qua đó cho thấy “nỗ lực ảo” đã
có ảnh hưởng nhất định đến đa số học sinh.
Thứ tư: Nguyên nhân chủ yếu của nỗ lực ảo là do sự kỳ vọng của gia đình
và thầy cô cũng như để áp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Trong khi cốt
lõi của sự nỗ lực là ở chính bản thân mỗi người.
Thứ năm: Những biểu hiện nỗ lực ảo mà khảo sát đưa ra đa phần đúng
tâm lý của học sinh, khi nó đến từ chính những bài vở và thời hạn nộp bài, muốn
phát triển bản thân nhưng vì sự “bỏ giữa chừng” kìm hãm.
Thứ sáu: Theo đánh giá thì mức độ hài lịng với những gì nhà trường và xã

hội đang áp dụng, đa phần học sinh lựa chọn bình thường.
Thứ bảy: Các bạn thường có xu hướng tìm kiếm cách khắc phục nỗ lực ảo
từ những yếu tố khách quan, có thể thấy tác động từ môi trường xung quanh ảnh
hưởng rất lớn đến sự nỗ lực của học sinh. Trong khi nút thắt quyết định lại nằm
ở mục tiêu và định hướng của bản thân. Vì vậy biện pháp hữu hiệu nhất vẫn nằm
ở sự tự giác của mỗi người nhằm hạn chế “nỗ lực ảo”.
VII. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Những cá thể, vật thể tồn tại trên thế giới này đều có những mặt lợi, mặt
hại riêng biệt. Chúng gắn bó và đấu tranh với nhau để luôn tồn tại và phát triển
và nỗ lực ảo cũng khơng ngoại lệ. Nó khơng chỉ mang lại những tác động tiêu
cực cho con người mà bên cạnh đó cịn đem đến những nguồn năng lượng tích
cực đến chính mình và mọi người xung quanh. Tuy nhiên, bảng khảo sát này chỉ

Trang 17

Downloaded by van nguyen ()

lOMoARcPSD|38119299

Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu Ánh Tuyết & Như Huỳnh

dừng lại ở mức khảo sát xu hướng nỗ lực ảo ở học sinh, thống kê những mức độ,
nguyên nhân, biểu hiện cũng như gợi ý một vài giải pháp nhằm hạn chế xu
hướng nỗ lực ảo tác động đến sức khỏe tâm lý, kết quả học tập của học đường
sinh trung học phổ thơng ở huyện Hóc Mơn.

Nếu đề tài tiếp tục được nghiên cứu, chúng em muốn khai thác tác động
của “nỗ lực ảo” đến sức khỏe con người, từ đó nghiên cứu bằng nhiều phương
pháp khác nhau để khắc phục xu hướng nỗ lực ảo.
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Lê Văn Hồng – Lê Ngọc Lan – Nguyễn Văn Thắng, Tâm lý học lứa
tuổi và Tâm lý học Sư phạm, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999.

[2] Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội, 2001.
[3] Đề tài “Thực trạng Monday Blues ở học sinh THPT và một số giải
pháp”, Huỳnh Hồng Ngọc và Lê Nguyễn Minh Quân (trường THPT Lương Thế
Vinh)
[4] Trung tâm ngơn ngữ và văn hóa Việt Nam, Đại từ điển Tiếng Việt, 2012.
[5] Cassidy T, Stress. Cognition and Health, Routledge, London.
tế học đường lần 6. NXB Đại học Sư phạm, 1999.
[6] Paul C.Stoltz, AQ – Chỉ số vượt khó, NXB Lao động – Xã hội (Tác giả
Nguyễn Thanh Thủy dịch), 2012.
[7] /> [8] />moi-cua-gioi-tre-400766.html
[9] /> [10] />option=com_content&task=view&id=323&Itemid=10.

IX. PHỤ LỤC
BẢNG KHẢO SÁT XU HƯỚNG NỖ LỰC ẢO CỦA HỌC SINH

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN HĨC MƠN
Xin chào các anh/chị!
Hiện nay, nhóm chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu khoa học đề tài

“Khảo sát xu hướng nỗ lực ảo trong học tập của học sinh Trung học phổ thơng
trên địa bàn huyện Hóc Mơn”. Kính mong các anh/chị dành chút ít thời gian để
trả lời giúp chúng tôi một số câu hỏi dưới đây. Tất cả những ý kiến của anh/chị
sẽ được giữ bí mật và góp phần quan trọng trong q trình nghiên cứu khoa học.
Chân thành cảm ơn các anh/chị!

I. Phần thông tin cá nhân:

1. Giới tính:
 Nam
 Nữ
2. Trường đang theo học tại huyện Hóc Mơn:
 THPT Nguyễn Hữu Cầu
 THPT Lý Thường Kiệt
 THPT Bà Điểm
 THPT Nguyễn Văn Cừ

Trang 18

Downloaded by van nguyen ()


×