Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP HỌC THEO GÓC VÀO DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 5 - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 103 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP HỌC THEO GÓC
VÀO DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 5

Sinh viên thực hiện
TRẦN THỊ DIỄM VI

MSSV: 2113010558

CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC
KHÓA 2013 – 2017
Cán bộ hƣớng dẫn

ThS. DƢƠNG THỊ THU THẢO
MSCB: 1136

Quảng Nam, tháng 5 năm 2017

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tơi đã gặp phải những bở ngỡ về
hình thức và nội dung cần nghiên cứu. nhƣng nhờ có sự giúp đỡ, động viên, khuyến
khích của thầy cơ, bạn bè, tơi đã hồn thành đề tài khóa luận của mình.
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Dƣơng Thị Thu Thảo, ngƣời trực


tiếp hƣớng dẫn, động viên chúng tơi hồn thành tốt khóa luận này. Cơ đã giúp tơi
định hƣớng tốt hơn về đề tài nghiên cứu và những nhận xét của cơ giúp tơi hạn chế
đƣợc những thiếu sót mắc phải.
Xin bày tỏ lịng chân thành trƣớc sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô
trong khoa Tiểu học - mầm non.
Đề tài này đã đƣợc chúng tooi nghiên cứu và hồn thành với sự nỗ lực cao
nhất, song cũng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự
đóng góp ý kiến của các thầy cơ và bạn bè để khóa luận đƣợc hồn chỉnh hơn.
Sau cùng, chúng tơi kính chúc quý thầy cô sức khỏe và đạt nhiều thành công
Xin chân thành cảm ơn!

Tam kỳ, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Diễm Vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Kí hiệu, chữ viết tắt Nội dung

1 ĐC Đối chứng

2 ĐDDH Đồ dùng dạy học

3 GV Giáo viên

4 HS Học sinh

5 PP Phƣơng pháp


6 PPDH Phƣơng pháp dạy học

7 PT Phƣơng tiện

8 SGK Sách giáo khoa

9 SL Số lƣợng

10 STT Số thứ tự

11 TL Tỉ lệ

12 TN Thực nghiệm

13 TP Thành phố

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

STT Tên bảng Trang

1 Bảng 1.1: Quan niệm của giáo viên về phƣơng pháp học theo góc 20

2 Biểu đồ 1.1: Quan niệm của giáo viên về phƣơng pháp học theo 21

góc

3 Bảng 1.2: Đánh giá mức độ cần thiết của việc sử dụng phƣơng 21

pháp học theo góc trong dạy học môn Khoa học lớp 5


3 Biểu đồ 1.2: Sự cần thiết của việc sử dụng phƣơng pháp học theo 22

góc

4 Bảng 1.3: Tác dụng của việc sử dụng phƣơng pháp học theo góc 22

trong dạy học môn Khoa học lớp 5

5 Bảng 1.4: Đánh giá mức độ vận dụng các phƣơng pháp dạy học 23

trong môn Khoa học lớp 5

6 Biểu đồ 1.3: Mức độ vận dụng các phƣơng pháp dạy học trong 24

môn Khoa học lớp 5

7 Bảng 3.1: Mức độ hứng thú học tập của HS trong tiết học giữa lớp 68

thực nghiệm và lớp đối chứng

10 Biểu đồ 3.1: Mức độ hứng thú học tập của học sinh 68

11 Bảng 3.2: Mức độ tích cực học tập của HS trong tiết học giữa lớp 69

thực nghiệm và lớp đối chứng

12 Biểu đồ 3.2: Mức độ tích cực học tập của học sinh 69

13 Bảng 3.3: Mức độ hiểu bài của HS trong giờ học thực nghiệm và
70


đối chứng

14 Biểu đồ 3.2: Mức độ hiểu bài của HS 71

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................ 2
1. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 3
2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................... 4
4. Đóng góp của đề tài .............................................................................................. 5
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 5
6. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................ 5
B. PHẦN NỘI DUNG................................................................................................. 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
PHƢƠNG PHÁP HỌC THEO GĨC VÀO DẠY HỌC MƠN KHOA HỌC LỚP 5..... 6
1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................................... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 14
1.2.1. Mục tiêu và nội dung môn Khoa học lớp 5 ................................................. 14
1.2.2. Thực trạng vận dụng phƣơng pháp học theo góc vào dạy học môn Khoa học
lớp 5 tại trƣờng tiểu học Kim Đồng, TP Tam Kỳ, Quảng Nam............................... 18
1.3. Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 26
CHƢƠNG 2. BIỆN PHÁP VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP HỌC THEO GĨC VÀO
DẠY HỌC MƠN KHOA HỌC LỚP 5..................................................................... 28
2.1. Một số căn cứ để đề xuất biện pháp vận dụng phƣơng pháp học theo góc vào
dạy học môn Khoa học lớp 5 .................................................................................... 28
2.1.1. Căn cứ vào mục tiêu môn học ..................................................................... 28

2.1.2. Căn cứ vào nội dung chƣơng trình .............................................................. 29
2.1.3. Căn cứ vào thực trạng vận dụng phƣơng pháp học theo góc vào dạy học .. 29
2.1.4. Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học .............................. 29

2.1.5. Căn cứ vào đổi mới phƣơng pháp dạy học .................................................. 30
2.2. Những nguyên tắc để đề xuất biện pháp vận dụng phƣơng pháp học theo góc
vào dạy học mơn Khoa học lớp 5.............................................................................. 31
2.2.1. Đảm bảo phù hợp với tính thực tiễn dạy học .............................................. 31
2.2.2. Đảm bảo tính tích cực, hứng thú ................................................................. 31
2.2.3. Đảm bảo tính khoa học và tính GD trong dạy học ...................................... 32
2.3. Các biện pháp vận dụng phƣơng pháp học theo góc vào dạy học môn Khoa
học lớp 5 .................................................................................................................... 32
2.3.1. Tăng cƣờng bồi dƣỡng vốn kĩ năng tổ chức và kiến thức cho GV ............. 32
2.3.2. Kết hợp phƣơng pháp học theo góc với một số phƣơng pháp khác trong dạy
học Khoa học lớp 5 ................................................................................................... 32
2.3.3. Rèn cho HS kĩ năng làm việc tại các góc .................................................... 35
2.3.4. Sử dụng các đồ dùng dạy học và phƣơng tiện kĩ thuật để hỗ trợ cho hoạt
động dạy học ............................................................................................................. 36
2.3.5. Khai thác thiết kế kế hoạch bài dạy vận dụng phƣơng pháp học theo góc vào
dạy học mơn Khoa học lớp 5 .................................................................................... 39
2.4. Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................. 56
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................. 57
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................... 57
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm ...................................................................................... 57
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ................................................................................. 57
3.4. Nội dung ............................................................................................................. 57
3.5. Tổ chức thực nghiệm.......................................................................................... 58
3.5.1. Thời gian tiến hành thực nghiệm .................................................................... 58
3.5.2. Chọn bài thực nghiệm ..................................................................................... 58
3.5.3. Giáo án thực nghiệm ....................................................................................... 58

3.6. Tiến hành thực nghiệm....................................................................................... 67
3.6.1. Quá trình thực nghiệm .................................................................................... 67

3.6.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................................... 67
3.7. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................... 67
3.8. Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................. 71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 73
1. Kết luận ................................................................................................................. 73
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 73

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Hiện nay, nƣớc ta đang tiến hành công cuộc đổi mới tiến tới xây dựng một xã
hội phát triển, hòa nhập với khu vực và thế giới. Để đáp ứng yêu cầu đào tạo con
ngƣời - nguồn nhân lực có tri thức, có năng lực hành động và có tƣ duy sáng tạo cho
xã hội phát triển thì cần có sự chuyển biến cơ bản tồn diện, mạnh mẽ trong việc đổi
mới giáo dục - đào tạo. Do đó ngành giáo dục - đào tạo nƣớc ta đang tiến hành cơng
cuộc đổi mới tồn diện về mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp dạy học (PPDH) ở tất cả
các cấp học, ngành học.

Tại nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo đã nêu: “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp (PP) dạy và
học theo hƣớng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kĩ năng của ngƣời học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
ngƣời học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”.


Đứng trƣớc những địi hỏi đó, các nhà giáo dục đã và đang nghiên cứu, áp
dụng một số PPDH tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
ngƣời học trong đó có “PP học theo góc” từng bƣớc đƣợc vận dụng vào quá trình
dạy học ở tiểu học. Tổ chức dạy học theo góc phù hợp với nội dung học tập và nhận
thức của học sinh (HS) giúp HS dễ dàng khắc sâu kiến thức một cách vững chắc vì
những kiến thức này do các em tự phát hiện ra dƣới sự hƣớng dẫn và giúp đỡ của
giáo viên (GV) tạo cho các em niềm say mê hứng thú trong học tập, phát huy tính
tích cực, tự giác và khả năng tƣ duy của HS. Học theo góc là cách tổ chức học tập
mà GV quan tâm tới việc học của từng HS chứ không phải kiểu dạy học truyền
thống là tất cả HS phải cùng nghiên cứu vấn đề theo một hƣớng mà GV đã vạch sẵn.

1

PP này đƣợc sử dụng hầu hết ở các lớp cuối cấp tiểu học vì HS ở giai đoạn này tính
tích cực và khả năng tƣ duy phát triển cao.

Môn Khoa học là mơn học chiếm vị trí quan trọng trong trƣờng tiểu học. Đây
là môn học về các sự vật, hiện tƣợng tự nhiên, về cơ thể và sức khỏe con ngƣời.
Những sự vật, hiện tƣợng đó rất gần gũi với HS nên các em có nhiều kinh nghiệm và
vốn sống để tham gia xây dựng bài học. Đối với môn Khoa học có thể vận dụng nhiều
PPDH nhƣ PP quan sát, PP bàn tay nặn bột, PP phát hiện và giải quyết vấn đề… trong
đó PP học theo góc cũng là một PP phù hợp với những nội dung khoa học nhằm tạo
nên sự hứng thú học tập, khơi dậy tính tích cực trong hoạt động của các em. Việc vận
dụng PP học theo góc vào q trình dạy học mơn Khoa học sẽ giúp các em có trách
nhiệm hơn trong quá trình học tập của mình, HS đƣợc học lý thuyết kết hợp với thực
hành và giúp HS gắn liền kiến thức đã học với thực tế cuộc sống.

Trên thực tế, trong q trình dạy học mơn Khoa học, việc vận dụng PP học
theo góc cịn gặp nhiều khó khăn do GV chƣa đƣợc trang bị đầy đủ về lí luận dạy

học theo PP này, ngại sử dụng PP dạy học mới, thói quen của HS và điều kiện về
phƣơng tiện dạy học chƣa đáp ứng nên HS tiểu học ở nhiều trƣờng vẫn chƣa đƣợc
tiếp cận với PP này. Bản thân tôi khi học PPDH về môn Khoa học chƣa có điều kiện
đi sâu vào PP học theo góc nên cần tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này để lấy kinh
nghiệm cho bản thân.

Xuất phát từ những lí do trên , tôi chọn đề tài nghiên cứu “Vận dụng phương
pháp học theo góc vào dạy học mơn Khoa học lớp 5”.
1.2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số biện pháp vận dụng PP học theo góc trong dạy học mơn Khoa
học lớp 5 nhằm giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tốt nhất, phát triển năng
lực trí tuệ của mình và góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả trong dạy học.
1.3.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp vận dụng PP học theo góc trong dạy học mơn Khoa học lớp 5

2

3.2. Khách thể nghiên cứu
- Q trình dạy học mơn Khoa học cho học sinh lớp 5.
1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, khóa luận cần phải giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về PP học theo góc.
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của việc vận dụng PP học theo góc vào dạy học
mơn Khoa học lớp 5.
- Đề xuất một số biện pháp vận dụng PP học theo góc vào dạy học môn
Khoa học lớp 5.
- Thực nghiệm sƣ phạm.

2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Tìm hiểu các tài liệu, sách báo liên quan để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
2.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
2.2.1. Phương pháp quan sát
Dự giờ các tiết dạy môn Khoa học lớp 5 của GV để quan sát, tìm hiểu việc
vận dụng các PP dạy học trong mơn Khoa học lớp 5, tìm hiểu GV có vận dụng PP
học theo góc và cách thức vận dụng PP học theo góc vào dạy học mơn Khoa học lớp
5.
2.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra dành cho GV để tìm hiểu thực trạng vận dụng PP học
theo góc vào dạy học môn Khoa học lớp 5
2.2.3. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến đóng góp của GV hƣớng dẫn và các GV khác để có định
hƣớng đúng đắn trong quá trình nghiên cứu góp phần hồn thiện nội dung nghiên cứu.
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm ở trƣờng tiểu học nhằm khẳng định tính hiệu quả của tiến trình
dạy học theo PP học theo góc trong mơn Khoa học lớp 5.

3

5.3 Phương pháp thống kê toán học
Thu thập, phân tích và xử lí số liệu nghiên cứu của đề tài qua kết quả điều tra
và khảo sát thực nghiệm.
3. Lịch sử nghiên cứu
Mục tiêu giáo dục ở nƣớc ta nói riêng cũng nhƣ trên Thế giới nói chung
khơng chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức, kỹ năng mà lồi ngƣời đã tích lũy
đƣợc trong q trình tiến hóa. Mục tiêu giáo dục cịn quan tâm tới việc thắp sáng ở
HS niềm tin, bồi dƣỡng năng lực nhằm sáng tạo ra những tri thức mới, PP mới và
cách giải quyết vấn đề mới. Quan điểm dạy học tích cực đã đƣợc nhà giáo dục ngƣời

Mỹ Robet Marrzano nêu lên trong cơng trình “ A Difeent Kind of Classroom:
Teaching with Dimension of Learning ” do “ Association for supervision and
Curiculum Development ” xuất bản.
Học theo góc là PP học tập hiện đang đƣợc áp dụng tại nhiều nƣớc trên thế
giới và các nƣớc trong khu vực nhƣ: Anh, Vƣơng quốc Bỉ, Sigapore… và đƣợc đƣa
vào Việt Nam qua dự án Việt - Bỉ “Nâng cao chất lƣợng đào tạo và bồi dƣỡng GV
tiểu học, trung học cơ sở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam” và sẽ tiếp tục đƣợc
triển khai trên phạm vi toàn quốc trong những năm tiếp theo. Hiện nay đã có một số
tác giả nghiên cứu về PP này nhƣ: Sáng kiến kinh nghiệm “Áp dụng phƣơng pháp
học theo góc vào phân mơn Địa lý trong dạng bài thành phố nhằm phân hóa đối
tƣợng cho HS lớp 4” (của tác giả Ngô Thị Thu Hà); “Vận dụng phƣơng pháp học
theo góc vào dạy học Hình học ở lớp 5” (của tác giả Phạm Thị An Hịa); khóa luận
tốt nghiệp đại học “Vận dụng phƣơng pháp học theo góc vào dạy học Hình học lớp
4” (của tác giả Phạm Thị Hồi); khóa luận tốt nghiệp đại học của sinh viên Phạm
Thị Thuận trƣờng đại học Quảng Nam với đề tài “Vận dụng phƣơng pháp học theo
góc trong mơn Tốn lớp 5”…. Tuy nhiên các đề tài chỉ nghiên cứu trong các mơn
Tốn, Địa lý…ở tiểu học mà chƣa đi vào nghiên cứu PPDH theo góc trong dạy học
mơn Khoa học lớp 5. Bên cạnh đó cũng chƣa có đề tài nào nghiên cứu đến vấn đề
này tại khối lớp 5 trƣờng tiểu học Kim Đồng, TP Tam Kỳ, Quảng Nam. Do vậy mà

4

tôi chọn đề tài này để làm đề tài nghiên cứu cho mình.
4. Đóng góp của đề tài

- Khái quát hóa về lí luận về PP học theo góc.
- Đánh giá thực trạng áp dụng PP học theo góc vào dạy học mơn Khoa học
lớp 5.
- Đề xuất một số biện pháp vận dụng PP học theo góc trong dạy học mơn
Khoa học lớp 5.

5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Vì thời gian có hạn nên đề tài này đƣợc triển khai nghiên cứu về việc vận
dụng PP học theo góc vào dạy học mơn Khoa học lớp 5 tại trƣờng tiểu học Kim
Đồng, TP Tam Kỳ, Quảng Nam.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, đề tài có cấu trúc gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận luận và thực tiễn của việc vận dụng phƣơng pháp
học theo góc vào dạy học mơn khoa học lớp 5
Chƣơng 2: Biện pháp vận dụng phƣơng pháp học theo góc vào dạy học môn
Khoa học lớp 5
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

5

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
PHƢƠNG PHÁP HỌC THEO GÓC VÀO DẠY HỌC MƠN KHOA HỌC LỚP 5
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Phương pháp dạy học
Có nhiều quan niệm về PPDH, theo:
I.Ia.Lescne: “PPDH là một hệ thống những hành động có mục đích của GV,
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS, đảm bảo cho HS lĩnh hội
nội dung học vấn”.
Iu – K.Babanxki: “PPDH là cách thức tƣơng tác giữa thầy và trò nhằm giải
quyết các nhiệm vụ giáo dƣỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học”.
Phƣơng pháp chính là cách thức làm việc của chủ thể, cách thức này tuỳ
thuộc vào nội dung vì “phƣơng pháp là sự vận động bên trong của nội dung”

(Hêghen).
PPDH là hệ thống những cách thức hoạt động (bao gồm các hành động và
thao tác) của GV và HS nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ dạy học.
[12]

1.1.1.2. Phƣơng pháp học theo góc
Thuật ngữ tiếng anh “working in corners” hoặc “working with areas” hoặc
“corner work” đƣợc dịch là học theo góc, làm việc theo góc hay làm việc theo khu
vực. Học theo góc là một PPDH mà trong đó GV tổ chức cho HS thực hiện các
nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong khơng gian lớp học đảm bảo cho HS
học sâu. Học sâu là học trong các tình huống khác nhau, trong các bối cảnh đa dạng.
Học sâu giúp phát triển tƣ duy phê phán và khả năng giải quyết vấn đề khi các em tự
nghiên cứu tìm tịi. Khi học sâu HS tự định hƣớng và học tập hợp tác luôn đi đôi với
nhau. Tạo ra sự tƣ duy khác biệt và nhiều chiều, đáp ứng đƣợc tính đa chiều của
cuộc sống. [11].

6

Nhƣ vậy khi nói đến học theo góc, ngƣời dạy cần tạo ra môi trƣờng học tập
với cấu trúc đƣợc xác định cụ thể, có tính khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy HS tích
cực học thơng qua hoạt động. Có sự khác nhau đáng kể về nội dung và bản chất của
các hoạt động nhằm mục đích để HS đƣợc thực hành, khám phá và trải nghiệm. Quá
trình học đƣợc chia thành các khu vực/góc theo cách phân chia nhiệm vụ và tƣ liệu
học tập.

PP học theo góc là mỗi lớp đƣợc chia thành các góc nhỏ. Ở mỗi góc nhỏ
ngƣời học có thể lần lƣợt tìm hiểu nội dung kiến thức của bài học trong các điều
kiện và hoàn cảnh khác nhau. Ngƣời học phải trải qua các góc để có cái nhìn tổng
thể về nội dung của bài học. Nếu có vƣớng mắc trong quá trình tìm hiểu nội dung
bài học thì HS có thể u cầu GV giúp đỡ và hƣớng dẫn. Các tƣ liệu và nhiệm vụ

học tập ở mỗi góc giúp HS khám phá xây dựng kiến thức và hình thành kỹ năng
theo các cách tiếp cận khác nhau. Ngƣời học có thể độc lập lựa chọn cách thức học
tập riêng trong nhiệm vụ chung. Các hoạt động của ngƣời học có tính đa dạng cao
về nội dung và bản chất.

1.1.2. Khái quát về phương pháp học theo góc
1.1.2.1. Phạm vi sử dụng
PP học theo góc có thể áp dụng cho rất nhiều các loại nội dung kiến thức nhƣ: bài
thực hành, các nội dung mới, kiến thức mới. Có thể tiếp cận bằng các cách khác
nhau nhƣ: quan sát, thí nghiệm, xây dựng bằng lý thuyết, bài luyện tập các kĩ năng
cơ bản của một nội dung, kiến thức nào đó…
1.1.2.2. Quy trình thực hiện PP học theo góc

Quy trình thực hiện PP học theo góc gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Bƣớc 1: Xác định môi trƣờng học tập với cấu trúc cụ thể
Để xác định đƣợc môi trƣờng học tập với cấu trúc cụ thể (cách/mức độ áp
dụng PP học theo góc, số góc, kiểu phân loại góc…) phải dựa vào 4 yếu tố: nội
dung, không gian lớp học, thời gian và đối tƣợng HS.

7

Nội dung: Tùy theo đặc điểm của môn học, của dạng bài học và nội dung học
tập, GV có thể xác định cấu trúc cụ thể sao cho việc tổ chức học theo góc đạt hiệu
quả cao hơn các PPDH khác.

Địa điểm: Không gian lớp học là một điều kiện không thể thiếu để tổ chức
học theo góc. Với khơng gian đủ lớn và số HS vừa phải có thể dễ dàng bố trí các góc
hơn diện tích phịng nhỏ hơn và có nhiều HS.


Thời gian: Có đủ thời gian cũng là một điều kiện vơ cùng cần thiết cho việc
tổ chức làm việc theo góc.

Đối tƣợng HS: Khả năng tự định hƣớng của HS cũng rất quan trọng để GV
chọn mức độ/ cách thực hiện PP học theo góc. Mức độ làm việc chủ động, tích cực
của HS sẽ giúp cho PP này thực hiện có hiệu quả hơn.

Bƣớc 2: Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc
Căn cứ vào cấu trúc cụ thể GV cần:
- Đặt tên góc sao cho thể hiện rõ đặc thù của hoạt động học tập ở mỗi góc và
hấp dẫn với HS.
- Thiết kế nhiệm vụ ở mỗi góc, quy định thời gian tối đa dành cho HS làm việc ở
mỗi góc và cách hƣớng dẫn để HS chọn góc và luân chuyển góc sao cho hiệu quả.
- Biên soạn phiếu hỗ trợ góc [ tài liệu của leen pii 2011]: Để tổ chức việc học
tập ở các góc đạt hiệu quả, GV cần biên soạn phiếu hỗ trợ góc. Ngồi những hƣớng
dẫn tổng qt về bài tập, phiếu hỗ trợ góc cịn bao gồm những thơng tin sau:
+ Những nhiệm vụ nào là “phải làm” và nhiệm vụ nào là “có thể làm”.
+ Ai sẽ chữa bài.
+ Tài liệu cần thiết có thể tìm thấy ở đâu.
+ Bài tập là để làm cá nhân hay cặp, theo nhóm.
+ Có những khoảng thời gian đƣợc định trƣớc dành cho việc hƣớng dẫn hay
hỗ trợ không.
- HS phải cho thấy:
+ Bài tập các em chọn.

8

+ Bài tập làm đã xong.
+ Đánh giá ihay nhận xét của các em.
Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học theo góc

Bƣớc 1: Sắp xếp không gian lớp học
- Bố trí góc/khu vực học tập phù hợp với khơng gian lớp học. Để tiết kiệm
thời gian công việc này cần đƣợc thực hiện trƣớc khi vào giờ học.
- Mỗi góc có đủ phƣơng tiện, đồ dùng, tài liệu học tập phù hợp với nhiệm vụ
ở mỗi góc.

Bƣớc 2: Giới thiệu bài học hoặc nội dung học tập và các góc học tập
- Giới thiệu bài học hoặc nội dung học tập theo PP học theo góc và giới thiệu
tên, vị trí các góc.
- Nêu sơ lƣợc về nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ
tại các góc và cho phép HS chọn góc xuất phát.
- HS lắng nghe, tìm hiểu và quyết định chọn góc xuất phát theo sở thích, tuy
nhiên GV sẽ phải điều chỉnh nếu nhƣ có quá nhiều HS lựa chọn một góc.
- GV có thể giới thiệu sơ đồ luân chuyển các góc để tránh lộn xộn. Bƣớc 3:
Tổ chức cho HS học tập tại các góc
Ở mỗi góc, HS có thể làm việc các nhân, theo cặp hoặc theo nhóm tùy theo
yêu cầu của nhiệm vụ (nếu làm việc cả nhóm, mỗi nhóm sẽ có một kết quả chung).
Trong quá trình HS học tập, GV thƣờng xuyên theo dõi, phát hiện khó khăn
của HS để hƣớng dẫn, hỗ trợ kịp thời. Ví dụ, ở góc HS tiến hành thí nghiệm, ngƣời
GV cần thƣờng xun theo dõi, hỗ trợ về kỹ thuật thực hiện thí nghiệm, cách quan
sát và ghi thơng tin. Ở góc quan sát băng hình, HS cũng cần đƣợc hỗ trợ về cách
quan sát, mơ tả, giải thích các hiện tƣợng và ghi kết quả.
Hƣớng dẫn HS luân chuyển góc, cụ thể sau một thời gian học tập, trƣớc khi
hết thời gian tối đa dành cho mỗi góc, GV thơng báo để nhóm HS nhanh chóng hồn
thành nhiệm vụ và chuẩn bị ln chuyển góc.

9

Bƣớc 4: Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập
Học theo góc chủ yếu là HS đƣợc học cá nhân và học theo nhóm, nên GV

cần phải chú trọng vào việc chữa bài và đánh giá kết quả HS thu nhận đƣợc qua các
góc. GV có thể sử dụng những hình thức đánh giá khác nhau trong quá trình tổ chức
cho HS học tập theo góc: đáp án để tự chữa bài, tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng (
HS trao đổi bài với bạn bên cạnh hoặc trong nhóm và các em đánh giá bài tập cho
nhau), GV phản hồi viết hoặc bằng lời, kiểm tra ngẫu nhiên và trao đổi bàn luận cả
lớp.
Trong một số trƣờng hợp cần thiết, GV hoặc HS có thể chốt ngắn gọn về nội
dung học tập và chia sẽ kinh nghiệm để có thể học tập ở các góc đƣợc tốt hơn. Sẽ
hữu ích khi cuối buổi làm việc theo góc, HS đƣợc phép đƣa ra những nhận xét của
chính các em về cách học tập này. GV sẽ biết đƣợc những góc học tập nào thực sự là
thú vị và những nhiệm vụ nào thực sự rõ ràng…. Và bằng cách đó, thầy cơ giáo có
thể cải tiến sao cho lần làm việc theo góc sau hiệu quả hơn.
GV hƣớng dẫn HS cách lƣu giữu thông tin đẽ thu thập, các sản phẩm và kết
quả các em đã đạt đƣợc. Khi có đánh giá trong q trình làm việc theo góc (kỹ năng,
thái độ…) điều quan trọng là HS phải đƣợc biết việc đó.
1.1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp học theo góc
* Ƣu điểm
Học theo góc có nhiều ƣu thế mà các PPDH truyền thống khó có đƣợc, nhƣ:
- HS tự học và tự xây dựng kiến thức cho chính mình. Qua đó, các em hứng
thú việc học tập (vì các em thấy mình phát hiện ra nhều cái mới trong q trình học
đó) và dần hình thành kĩ năng học tập (kĩ năng tìm hiểu và phát hiện, kĩ năng quan
sát, kĩ năng ghi chép, kĩ năng so sánh và phân tích, kĩ năng giải quyết vấn đề và tƣ
duy phê phán…).
- HS đƣợc học sâu và hiệu quả bền vững: HS đƣợc tìm hiểu nội dung học tập
theo các phong cách khác nhau, theo các dạng hoạt động khác nhau, do đó, HS hiểu
sâu, nhớ lâu kiến thức.

10

- Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của HS: HS

đƣợc chọn góc theo sở thích và tƣơng đối chủ động, độc lập trong việc thực hiện các
nhiệm vụ nên tạo đƣợc hứng thú và sự thoải mái cho HS.

- Tạo đƣợc nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính tích
cực: Các nhiệm vụ và hình thức học tập thay đổi tại các góc tạo cho HS có nhiều cơ
hội khác nhau (khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo, chơi….), dó đó HS hứng
thú và kích thích tính tích cực của HS.

- Tăng cƣờng sự tƣơng tác cá nhân giữa GV và HS, HS và HS: GV luôn theo
dõi và trợ giúp, hƣớng dẫn khi HS yêu cầu nên tạo ra sự tƣơng tác cao giữa GV và
HS đặc biệt là các HS trung bình và yếu. Ngồi ra, HS cũng đƣợc tạo điều kiện để
hỗ trợ và hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.

- Đáp ứng đƣợc sự khác biệt của HS về sở thích, phong cách học, trình độ và
nhịp độ: Tùy theo sở trƣờng, năng lực, HS có thể chọn góc xuất phát và cách luân
chuyển góc phù hợp với mình. Bài tập/nhiệm vụ ở mỗi góc cũng có phiếu hỗ trợ
kèm theo để giúp HS có trình độ khác nhau có thể hồn thành. Ngồi ra, trong một
số trƣờng hợp cũng có những góc/khu vực dành cho HS có tốc độ học nhanh hơn.

- Trách nhiệm của HS trong quá trình học tập đƣợc tăng lên: Làm việc theo
góc địi hỏi HS phải có tính tự định hƣớng và tự điều chỉnh. Các em cũng có thể
quyết định khi nào thì các em cần nghỉ giải lao (góc tạm nghỉ).

- Có thêm các cơ hội để rèn luyện kỹ năng và thái độ: Ví dụ nhƣ tính táo bạo,
khả năng lựa chọn, sự hợp tác, giao tiếp, tự đánh giá…

- GV có thêm nhiều cơ hội để quan sát HS, hỗ trợ các cá nhân và đánh giá
một cách tổng thể hơn.

- HS đƣợc học lý thuyết kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành.

- Gắn với thực tế, đặc biệt góc thực nghiệm, áp dụng…
- Khuyến khích HS đạt bằng đƣợc kết quả…
* Hạn chế
PP học theo góc cũng cho thấy có những hạn chế nhất định:

11

- Không gian lớp học là một khó khăn để áp dụng học theo góc: Cần khơng
gian lớp học lớn với số lƣợng HS vừa phải, khi số lƣợng HS động thì đó cũng là một
khó khăn khi tổ chức cho HS học theo góc.

- Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập: Có những trƣờng hợp cũng một
nội dung học tập nhƣng HS tiếp cận theo các phong cách học khác nhau nên cần thời
gian nhiều hơn để các em có thể tham gia đƣợc các góc học. Ngồi ra cần có thời
gian cho HS chọn góc, thời gian để luân chuyển góc.

- GV cần nhiều thời gian và trí tuệ/năng lực… cho việc chuẩn bị và sắp xếp: GV
phải thiết kế các nhiệm vụ, văn bản hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ, phiếu hỗ trợ, đáp
án, công cụ đánh giá… và chuẩn bị đồ dùng, phƣơng tiện cho mỗi góc. GV cũng cần có
thời gian để sắp xếp lớp học trƣớc giờ vào lớp và sau giờ học lại phải sắp xếp lại.

- Khả năng áp dụng: Không phải bài học/nội dung nào cũng áp dụng đƣợc PP
học theo góc. Đối với GV mới, khi áp dụng PP này thì việc tổ chức, quản lí và giám
sát hoạt động học tập cũng nhƣ đánh giá đƣợc kết quả học tập của HS là việc làm
không dễ. Do vậy, PP này không thể thực hiện thƣờng xuyên mà cần thực hiện ở
những thời điểm và trong những điều kiện nhất định. Việc một nhóm GV cũng thực
hiện việc thiết kế và tổ chức làm việc theo góc có thể là một giải pháp.

1.1.2.4. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp học theo góc.
Lƣu ý trong khi thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc:

- Trƣớc tiên xác định mục tiêu học tập, sau đó tìm kiếm, thiết kế các nhiệm
vụ, bài tập phù hợp với mục tiêu học tập. Khi thiết kế nhiệm vụ học tập, hãy chú ý
tới các dạng bài tập khác nhau, các nhiệm vụ học tập khác nhau và các mức độ tƣ
duy khác nhau ( biết/hiểu/vận dụng/phân tích/đánh giá/sáng tạo). Bằng cách xây
dựng hoạt động trí óc cho mỗi nhiệm vụ, có thể sẽ khám phá ra những khoảng trống
hay sự phiến diện trong tiết học đƣợc thiết kế theo PP học theo góc.Việc chơi các trị
chơi giáo dục cũng giúp HS học hỏi.
- GV cần quan tâm đến sự khác biệt về chiều rộng và chiều sâu trong các hoạt động.
- Cách ghi chú thích trong phiếu hỗ trợ góc. Đừng qn ghi chú thích nếu bạn

12

sử dụng kí hiệu bằng hình vẽ hoặc tranh ảnh.
- Xác định và chuẩn bị những thiết bị, đồ dùng, phƣơng tiện cần thiết cho HS

hoạt động.
- Hãy để một đồng nghiệp, đối tác đọc kế hoạch bài dạy và nhiệm vụ ở các

góc, GV cần xây dựng phiếu học tập, văn bản hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ, cũng
có khi cần biên soạn cả phiếu hỗ trợ theo các mức độ khác nhau, bản hƣớng dẫn tự
đánh giá, đánh giá đồng đẳng, đáp án…

Lƣu ý trong bƣớc giới thiệu bài học hoặc nội dung bài học và các góc học tập:
- HS đƣợc quyền lựa chọn góc xuất phát và thứ tự luân chuyển góc theo một
trật tự nhất định nhƣng cần đảm bảo tránh tình trạng hỗn loạn gây mất thời gian.
GV có thể đƣa ra sơ đồ chuyển góc để nhóm HS lựa chọn.
- GV đặt trên mỗi góc một thẻ số và có thể đƣa ra hiệu lệnh chuyển góc: nhóm ở
góc 1 chuyển sang góc 2, góc 2 chuyển sang góc 3, góc 3 chuyển sang góc 4 và góc 4
chuyển sang góc 1. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, GV lại đƣa ra hiệu lệnh chuyển.
Lƣu ý trong khi tổ chức cho HS hoạt động tại các góc:

- HS có thể chuyển góc theo chiều nhất định, tạo vịng trịn ln chuyển hoặc
cũng có thể dựa vào sơ đồ chuyển góc do GV đƣa ra. HS cũng có thể di chuyển tự
do theo mối quan tâm và/hay nhu cầu của mình. GV cần theo dõi và hƣớng dẫn kịp
thời để HS nhanh chóng ổn định và làm việc tại góc mới.
Lƣu ý trong quá trình tổ chức trao đổi và đánh giá kết quả học tập:
- Bƣớc này GV cần tiến hành hết sức linh hoạt để đảm bảo thời gian và hiệu
quả học tập. Đảm bảo có đủ thời gian cho việc thực hành.
- Trên cơ sở ý kiến, kết quả học tập của HS, GV đƣa ra ý kiến để trao đổi và
hoàn thiện giúp HS hiểu đúng, đầy đủ và sâu sắc nội dung học tập.
1.1.3. Đặc điểm nhận thức của HS lớp 4, 5
Trí nhớ: Nhìn chung HS tiểu học có trí nhớ chƣa chủ định, trí nhớ của các em
cịn mang tính trực quan hình tƣợng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ - logic. Vì thế các
em nhanh nhớ cũng dễ dàng quên ngay. Việc học tập phải thƣờng xuyên đƣợc ôn

13


×