PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của sinh viên về đào tạo kế tốn
theo Chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc
tế (IFRS) tại Học viện Ngân hàng
Lê Thị Hương Trà
Nguyễn Thị Phương Nhung
Hoàng Hà Phương
Nguyễn Thị Thanh Mai
Ngày nhận: 13/05/2019 Ngày nhận bản sửa: 31/05/2019 Ngày duyệt đăng: 17/06/2019
Tại Việt Nam hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hội
nhập, một số trường đại học đang dần hồn thiện khung chương
trình giảng dạy chun ngành kế toán kết hợp với các Chuẩn mực Kế
toán quốc tế/Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IAS/IFRS). Riêng
tại Học viện Ngân hàng (HVNH), IFRS đã và đang được tích hợp
trong một số mơn học chun ngành. Tuy nhiên, việc tích hợp này
chưa phổ biến ở tất cả các hệ đào tạo mà mới chỉ được thiết kế riêng
cho Chương trình Chất lượng cao và Chương trình Đào tạo Quốc
tế. Do đó, bài viết tập trung nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ hài lòng của sinh viên được đào tạo kế toán theo IFRS
tại HVNH, sử dụng mơ hình hồi quy bội và phân tích tương quan với
mẫu nghiên cứu là 220 sinh viên chất lượng cao chun ngành kế
tốn và chương trình liên kết quốc tế (CityU). Kết quả cho thấy, mức
độ hài lịng của sinh viên về đào tạo kế tốn theo IFRS tại HVNH
chịu ảnh hưởng từ Chất lượng giảng viên, Chương trình giảng dạy
IFRS và Khả năng ngoại ngữ của sinh viên, qua đó đề xuất các kiến
nghị nhằm tăng cường sự hài lòng của sinh viên đối với đào tạo kế
tốn theo IFRS tại HVNH.
Từ khóa: IFRS, nhân tố, sự hài lòng, sinh viên, Học viện Ngân hàng.
1. Giới thiệu 74 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
© Học viện Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019
ISSN 1859 - 011X
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
iện nay, tại các cơ sở giáo dục, đối tượng sinh viên, nhằm trả lời cho 2 câu
trong đó có các trường đại học, hỏi: (1) Những yếu tố nào có tác động tới sự
nghiên cứu về sự hài lòng của hài lòng của sinh viên về việc đào tạo kế toán
sinh viên đối với các dịch vụ, theo IFRS tại HVNH; (2) Mức độ tác động của
chương trình đào tạo của trường những yếu tố đến sự hài lòng của sinh viên về
là bằng chứng về hiệu quả của hệ thống giáo việc đào tạo kế toán theo IFRS tại HVNH như
dục, giúp hệ thống kịp thời có những điều chỉnh thế nào. Từ kết quả nghiên cứu thu được, nhóm
hợp lý để ngày càng tạo ra mức độ hài lòng cao tác giả sẽ đề xuất các kiến nghị nhằm góp phần
hơn của những đối tượng được phục vụ. nâng cao chất lượng và phổ biến hóa Chương
Riêng đối với những chương trình đào tạo mới, trình đào tạo kế tốn theo IFRS tại HVNH.
đang trong quá trình áp dụng đối với một số
hệ như chất lượng cao, quốc tế, việc tìm hiểu 2. Cơ sở lý thuyết, các giả thuyết và mơ hình
mức độ hài lòng của sinh viên trở nên cần thiết nghiên cứu
để các chương trình này có thể được áp dụng
một cách rộng rãi, hiệu quả. Tại Việt Nam hiện 2.1. Cơ sở lý thuyết
nay, việc giảng dạy và học tập chuyên ngành kế
toán theo hệ thống chuẩn mực lập và trình bày Trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói
báo cáo tài chính (BCTC) quốc tế- IFRS vẫn riêng, đã có nhiều nghiên cứu liên quan sự hài
chưa được nhiều trường Đại học Việt Nam thực lòng của sinh viên cũng như nghiên cứu liên
hiện. Đối với các trường đã áp dụng chương quan đến việc áp dụng IFRS vào đào tạo kế
trình đào tạo theo IFRS cịn tương đối mới và toán. Các bài nghiên cứu về sự hài lòng của
chỉ được triển khai ở một số hệ như Chất lượng sinh viên điển hình như:
cao, Liên kết quốc tế. Tuy nhiên, xu thế toàn (i) Nghiên cứu của Butta & Rehman (2010)
cầu hóa trong lĩnh vực tài chính, kế tốn địi hỏi đánh giá mức độ hài lịng của sinh viên đối với
phải có một hệ thống tiêu chuẩn kế toán chung những dịch vụ khác nhau trong các trường đại
được chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu, trong đó, học ở Pakistan. Bài viết khái quát được 4 nhân
IFRS ngày càng nhận được sự ủng hộ của các tố chính: Chun mơn của giảng viên, Khóa
quốc gia trên thế giới. Để đảm bảo tính cạnh học, Mơi trường học, Cơ sở vật chất có ảnh
tranh trong nghề nghiệp của sinh viên Việt Nam hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên. Để
sau khi ra trường thì việc đào tạo sinh viên có thực hiện phân tích kết quả khảo sát, các tác giả
trình độ chuyên môn và hiểu biết về IFRS là áp dụng mô hình hồi quy và kiểm tra mẫu độc
yêu cầu tất yếu của các trường đại học Việt lập cùng với hỗ trợ từ phần mềm SPSS cho mục
Nam hiện nay. đích này.
HVNH là một trong các trường đại học tại Việt (ii) Nghiên cứu của Letcher & Neves (2010)
Nam tiên phong trong việc đưa IFRS vào giảng nghiên cứu các yếu tố quyết định về sự hài lịng
dạy trong chương trình Chất lượng cao cùng với của sinh viên đối với trải nghiệm ở trường kinh
việc tích hợp chương trình học của Hội Kế toán doanh của họ. Các tác giả cho rằng sự hài lịng
viên cơng chứng Anh quốc (ACCA), Viện Kế của các sinh viên phụ thuộc vào những yếu tố
toán Công chứng Anh và Xứ Wales (ICAEW). như: Sự tự tin của sinh viên về khả năng của
Tuy nhiên, việc đào tạo này mới chủ yếu áp bản thân, chương trình học, chất lượng dạy
dụng với chương trình Chất lượng cao một cách các mơn, hoạt động ngoại khóa và cơ hội nghề
chính thức và áp dụng được khoảng gần 4 năm. nghiệp, chất lượng tư vấn sinh viên, chất lượng
Vì vậy, đa số các sinh viên thuộc các hệ khác giảng dạy và phản hồi, nguồn tài liệu, sự tương
của Trường không được tiếp cận với nhiều kiến tác giữa sinh viên.
thức về IFRS. Để tìm ra những nhân tố tác động (iii) Bùi Thị Ngọc Ánh & Đào Thị Hồng Vân
đến sự hài lòng của sinh viên về việc đào tạo kế (2013) khảo sát sự hài lịng của sinh viên về
tốn theo IFRS, nhóm tác giả thực hiện nghiên chất lượng đào tạo tại trường Đại học Kinh
cứu thực tế tại HVNH dựa trên việc khảo sát tế- Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHKT- ĐHQG
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 75
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
HN), nghiên cứu này sử dụng mơ hình hồi quy tăng tỷ lệ sinh viên nước ngoài trong các chương
và phân tích tương quan để đánh giá tác động trình giảng dạy quốc tế và việc tăng cường tiếp
của bốn biến độc lập: Khả năng phục vụ (PV); xúc với IFRS trong công việc tương lai của họ
Cơ sở vật chất (CSVC); Giảng viên (GV) và trong các doanh nghiệp đa quốc gia và các công
Chương trình đào tạo (CTDT) đến biến phụ ty kế toán Big 4 là ngun nhân vì sao trình độ
thuộc Sự hài lịng của sinh viên (DG), nhóm tác tiếng Anh có ảnh hưởng lớn đến việc hiểu và tiếp
giả đã đưa ra được hàm hồi quy như sau: thu IFRS của sinh viên hiện nay.
DG = 0.072×CSVC + 0.048×GV + Kế thừa từ những bài nghiên cứu đã nêu ở trên,
0.109×CTDT + 0.106×PV + 2.334 + ε nhóm nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy bội
(iv) Nghiên cứu của Lại Xuân Thuỷ & Phan và phân tích tương quan để đánh giá tầm ảnh
Thị Minh Lý (2011) cũng sử dụng mơ hình và hưởng của các nhân tố gồm: Chất lượng đội ngũ
phương pháp nghiên cứu tương tự để đánh giá giảng viên, Tài liệu liên quan đến IFRS, Trình
chất lượng đào tạo tại Khoa Kế tốn- tài chính đợ ngoại ngữ của sinh viên, Chương trình giảng
trường ĐHKT- ĐHQG HN. Kết quả nghiên cứu dạy IFRS đến sự hài lòng của sinh viên trong
cho thấy, tất cả các nhân tố (Phương pháp giảng đào tạo kế toán theo IFRS tại HVNH.
dạy, Ý thức và tham gia học tập của sinh viên,
Phương pháp đánh giá, Nội dung giảng dạy, 2.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Điều kiện phục vụ dạy và học, Tổ chức đánh
giá) đều có ảnh hưởng cùng chiều đến chất H1: Chất lượng giảng dạy của giảng viên càng
lượng đào tạo (biểu hiện bằng sự hài lòng của tốt thì sự hài lịng của sinh viên về đào tạo kế
sinh viên), trong đó Phương pháp giảng dạy là toán theo IFRS càng cao.
nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến Chất lượng H2: Tài liệu giảng dạy, học tập liên quan đến
đào tạo. IFRS càng tốt thì mức độ hài lịng của sinh viên
Cùng với đó, một số nghiên cứu về áp dụng về đào tạo kế toán theo IFRS càng lớn.
IFRS trong đào tạo kế toán nhấn mạnh tầm H3: Trình độ ngoại ngữ của sinh viên càng tốt
quan trọng của khả năng tiếng Anh đối với việc thì sự hài lịng của sinh viên về đào tạo kế tốn
tiếp cận IFRS. theo IFRS càng cao.
(v) Nghiên cứu của Baskerville & cộng sự H4: Chương trình dạy các mơn có liên quan đến
(2016) nhấn mạnh những khó khăn sinh viên tại IFRS càng tốt thì sự hài lòng của sinh viên về
Trung Quốc phải đối mặt trong việc hiểu tiếng đào tạo kế toán theo IFRS càng cao.
Anh chuyên ngành kế toán, cụ thể là đối với
ngữ pháp và từ vựng được sử dụng trong IFRS. 2.3. Mơ hình nghiên cứu
(vi) Còn theo Bonier & cộng sự (2013), sự gia
Sơ đồ 1. Mơ hình lý thuyết hiệu chỉnh
Mức độ hài lòng của sinh viên đối với việc
đào tạo kế toán theo IFRS
Chất lượng giảng dạy Tài liệu học tập, Trình độ ngoại ngữ Chương trình dạy các
giảng viên (H1) giảng dạy IFRS (H2) (H3) mơn có liên quan đến
IFRS (H4)
Nguồn: Nhóm nghiên cứu xây dựng dựa trên tổng quan các nghiên cứu
76 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Để đo lường sự hài lòng của đối tượng tham gia
khảo sát, các biến quan sát được đo lường bằng
Nhóm nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy bội thang đo Likert từ 1 đến 5. Thang đo Likert sử
để đánh giá và phân tích các nhân tố ảnh hưởng dụng các lựa chọn, cho phép phân vùng phạm
đến sự hài lòng của sinh viên về đào tạo kế toán vi cảm nhận, đánh giá, cụ thể như Bảng 1.
theo IFRS tại HVNH như sau: Các phiếu trả lời được đưa vào phần mềm SPSS
Hailong = b0 + b1Giangvien + b2Tailieu + 20 để xử lý dữ liệu. Nghiên cứu sử dụng phần
b3KNTA + b4Chuongtrinh mềm SPSS để xác định hệ số Cronbach’s Alpha
Trong đó: và thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA
+ Hailong: Mức độ hài lòng của sinh viên đối (exploratory factor analysis) để đánh giá, kiểm
với việc đào tạo kế toán theo IFRS định thang đo và độ tin cậy của các biến quan
+ Giangvien: Chất lượng đội ngũ giảng viên sát. Cuối cùng, sau khi các biến rác được loại
giảng dạy các môn liên quan đến IFRS và thang đo có độ tin cậy cao, mơ hình tiếp tục
+ Tailieu: Tài liệu học tập, giảng dạy IFRS được kiểm định bằng phương pháp hồi quy đa
+ KNTA: Trình độ ngoại ngữ biến.
+ Chuongtrinh: Chương trình dạy các mơn có
liên quan đến IFRS 4. Phân tích kết quả nghiên cứu
Bảng 1. Các biến quan sát
Tên biến/ mã biến Biến quan sát
Hailong: Mức độ hài lòng Hailong1: Lượng kiến thức thu được
của sinh viên đối với việc Hailong2: Thời gian học
đào tạo kế toán theo IFRS Hailong3: Mức độ áp dụng thực tế
Hailong4: Hoạt động thực tế bổ trợ cho môn học
Giangvien: Chất lượng Giangvien1: Kỹ năng sư phạm của giảng viên
giảng dạy của giảng viên Giangvien2: Chuyên môn của giảng viên
Giangvien3: Sự chuẩn bị của giảng viên về môn học
Giangvien4: Tác phong của giảng viên
Tailieu: Sự phù hợp và sẵn Tailieu1: Sự phù hợp của tài liệu
có của tài liệu liên quan đến Tailieu2: Sự sẵn có của tài liệu
IFRS Tailieu3: Sự phù hợp của tài liệu
Tailieu4: Sự quan tâm tới giá cả của tài liệu
KNTA= Trình độ ngoại ngữ KNTA1: Kĩ năng nói
của sinh viên ảnh hưởng KNTA2: Kĩ năng viết
đến sự tiếp thu IFRS KNTA3: Kĩ năng đọc
KNTA4: Kĩ năng nghe
Chuongtrinh= Chương trình Chuongtrinh1: Mức độ khó của các môn học
dạy các môn có liên quan Chuongtrinh2: Đúng theo chuẩn mực quốc tế
đến IFRS Chuongtrinh3: Có sự khác biệt với chương trình học hiện nay
Chuongtrinh4: Sự phù hợp của Chương trình và các môn liên quan đến
IFRS đối với sinh viên hiện nay
Nguồn: Nhóm Tác giả tổng hợp dựa trên tổng quan các nghiên cứu, thang đo linkert từ 1 đến 5
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 77
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
a. Kiểm định thang đo quan sát cũng như thành phần từng thang đo, tác
Qua tính tốn Cronbach Alpha, trong bốn biến giả đã loại biến này ra khỏi mơ hình nghiên cứu.
quan sát của biến phụ thuộc Hailong cho thấy Kết quả Cronbach Alpha thu được là 0,555.
có biến Hailong4 có hệ số tương quan biến tổng Tương tự trong bốn biến quan sát của biến độc
nhỏ hơn 0,3. Để làm tăng ý nghĩa của từng biến lập KNTA, nhóm nghiên cứu quyết định loại
Bảng 2. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo qua hệ số Cronbach Alpha
Items Trung bình Phương sai Hệ số Hệ số
Thang đo hài lòng, Cronbach Alpha = 0,551 thang đo của thang tương Cronbach’s
nếu loại đo nếu loại quan với Alpha nếu
biến biến biến tổng loại biến
Hailong1 Lượng kiến thức thu được 9,99 2,927 0,358 0,46
Hailong2 Thời gian học 10,23 2,9 0,373 0,447
Hailong3 Mức độ áp dụng thực tế 9,97 2,967 0,379 0,443
Hailong4 Hoạt động thực tế bổ trợ cho môn học 10,09 3,416 0,237 0,555
Thang đo phương pháp, Cronbach Alpha = 0,66
Giangvien1 Kỹ năng sư phạm 11,64 3,747 0,341 0,657
Giangvien2 Chuyên môn của giảng viên 11,62 3,433 0,472 0,573
Giangvien3 Sự chuẩn bị của giảng viên về môn học 11,6 3,199 0,558 0,512
Giangvien4 Tác phong của giảng viên 11,66 3,357 0,406 0,619
Thang đo tài liệu, Cronbach Alpha =0,673
Tailieu1 Sự phù hợp của tài liệu 9,59 3,677 0,359 0,667
Tailieu2 Sự sẵn có của tài liệu 10,04 3,236 0,539 0,55
Tailieu3 Sự phong phú của tài liệu 9,85 3,504 0,419 0,629
Tailieu4 Sự phù hợp về giá cả của tài liệu 10,08 3,158 0,506 0,57
Thang đo Kỹ năng Tiếng Anh, Cronbach Alpha = 0,512
KNTA1 Kỹ năng nói 10,31 3,119 0,243 0,489
KNTA2 Kỹ năng viết 10,27 2,645 0,372 0,376
KNTA3 Kỹ năng đọc 10,25 2,556 0,369 0,376
KNTA4 Kỹ năng nghe 10,15 2,974 0,233 0,502
Thang đo Chương trình đào tạo, Cronbach Alpha = 0,604
Chuongtrinh1 Mức độ khó của các môn học 10,85 3,964 0,443 0,495
Chuongtrinh2 Đã đúng với chuẩn quốc tế chưa? 10,31 3,886 0,373 0,542
Chuongtrinh3 10,91 4,147 0,282 0,611
Có khác biệt với chương trình học hiện
Chuongtrinh4 nay khơng? 10,34 3,586 0,452 0,478
Chương trình và các mơn liên quan
đến IFRS có phù hợp với sinh viên hiện
nay khơng?
Nguồn: Trích kết quả phân tích dữ liệu trên phần mềm SPSS 20 (các biến quan sát trong ô đậm, in nghiêng là
các biến bị loại sau các bước phân tích nhân tố Cronbach”Alpha)
78 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
hai biến quan sát KNTA1 và KNTA2, do có hệ biến trong tởng thể có mới liên quan với nhau.
số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3. Kết quả
Cronbach Alpha cho nhân tố Chuongtrinh sau c. Phân tích nhân tố EFA
khi loại biến Chuongtrinh4 là 0,611. Tổng hợp Hệ số tương quan giữa biến Chuongtrinh với
Cronbach Alpha sau khi loại biến được thể hiện biến Hailong là có ý nghĩa thống kê ở mức ý
trên Bảng 2. nghĩa 5% (sig= 0,038< 0,05).
Theo kết quả tương quan tại bảng 4 thì các biến
b. Phân tích nhân tố EFA Giangvien, Tailieu, Chuongtrinh, KNTA đều có
Xem xét tới hệ số tải nhân tố trong Bảng hệ số tương quan dương đối với biến Hailong. Tuy
nhân tố sau khi xoay, nhóm Nghiên cứu quyết nhiên mức độ tương quan giữa các biến này với
định loại các biến Hoạt động thực tế bổ trợ biến Hailong khá yếu (tất cả các hệ số tương
cho môn học, Kỹ năng nói và Kỹ năng nghe, quan< 0,3). Trong đó chỉ có ba hệ số tương
Chương trình dạy các mơn có liên quan đến quan giữa biến Giangvien, Chuongtrinh, KNTA
IFRS có khác biệt với chương trình học hiện với biến Hailong là có ý nghĩa thống kê ở mức
nay khơng. Sau khi tiến hành phân tích nhân ý nghĩa 5%. Còn tương quan giữa biến Tailieu
tố và loại biến, kết quả phân tích nhân tớ cuối và biến Hailong khơng có ý nghĩa thống kê ở
cùng cho trị sớ KMO có giá trị bằng 0,642 mức ý nghĩa 5%.
(0,5<= KMO= 0,642< 1) và kiểm định Bartlett
cho thấy hệ số sig= 0,000 < 0,05 chứng tỏ các d. Phân tích hồi quy bội
Về ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ
Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá thuộc, sig kiểm định t của biến Tailieu lớn hơn
EFA 0,05 nên biến độc lập này khơng có ảnh hưởng
Nhân tố đến biến phụ thuộc. Sig kiểm định t của 3 biến
độc lập (Phuongphap, KNTA, Chuongtrinh) đều
1 2 3 4 5 nhỏ hơn 0,05 nên các biến độc lập này đều có
ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
Hailong1 .657 Từ Bảng kết quả 5, Nhóm nghiên cứu đưa ra
mơ hình hồi quy tuyến tính như sau:
Hailong2 .787 Hailong = 2,246 + 0,179×Giangvien +
0,049×KNTA + 0,162×Chuongtrinh
Hailong3 .713 Kết quả cho thấy, khi chất lượng đội ngũ giảng
viên tăng lên 1 đơn vị và giữ nguyên các nhân
Giangvien1 .533 tố khác, thì mức độ hài lịng của sinh viên sẽ
tăng lên 0,179 đơn vị (ở mức ý nghĩa 5%). Đây
Giangvien2 .747 cũng là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến biến
phụ thuộc Hailong.
Giangvien3 .782 Khi kĩ năng tiếng Anh của sinh viên tăng lên 1
đơn vị và giữ nguyên các nhân tố khác, thì mức
Giangvien4 .698 độ hài lòng của sinh viên sẽ tăng 0,049 đơn vị
(ở mức ý nghĩa 5%).
Tailieu1 .598 Khi chương trình giảng dạy tăng lên 1 đơn vị,
và giữ nguyên các nhân tố khác thì mức độ hài
Tailieu2 .782 lòng của sinh viên tăng lên 0,162 đơn vị (ở mức
ý nghĩa 5%).
Tailieu3 .666 Bảng 6 cho thấy, các giả thuyết H1, H3 và H4
đều được chấp nhận, vì khi tăng những yếu tố
Tailieu4 .773 này sẽ làm gia tăng mức độ hài lòng của sinh
viên về việc đào tạo kế toán theo IFRS. Do
KNTA2 .803
KNTA3 .812
Chuongtrinh1 .762
Chuongtrinh2 .724
Chuongtrinh4 .709
Nguồn: Trích kết quả phân tích dữ liệu của Nhóm
nghiên cứu trên phần mềm SPSS 20
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 79
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Bảng 4. Kết quả phân tích tương quan Pearson
Hailong Giangvien Tailieu Chuongtrinh KNTA
.026
Pearson Correlation 1 .157* -.068 .140* .697
220
Hailong Sig. (2-tailed) .020 .316 .038 -.043
Giangvien .523
Tailieu N 220 220 220 220 220
Chuongtrinh -.054
KNTA Pearson Correlation .157* 1 .059 -.077 .422
220
Sig. (2-tailed) .020 .387 .253 .074
.275
N 220 220 220 220 220
Pearson Correlation .068 .059 1 .006 1
Sig. (2-tailed) .316 .387 .935 220
N 220 220 220 220
Pearson Correlation .140* -.077 .006 1
Sig. (2-tailed) .038 .253 .935
N 220 220 220 220
Pearson Correlation .026 -.043 -.054 .074
Sig. (2-tailed) .045 .523 .422 .275
N 220 220 220 220
* Correlation is significant at the 0,05 level (2-tailed)
Nguồn: Trích kết quả phân tích dữ liệu của đề tài trên phần mềm SPSS 20
Bảng 5. Coefficients
Unstandardized Standardized Collinearity Statistics
Coefficients Sig.
Model Coefficients t
(Constant) B Std. Error Beta Tolerance VIF
Giangvien
Tailieu 2,246 0,463 4,856 0
KNTA
Chuongtrinh 0,179 0,07 0,169 2,561 0,011 .989 1,011
0,109 0,07 0,103 -1,55 0,123 .986 1,014
0,049 0,059 0,055 0,828 0,027 .979 1,022
0,162 0,061 0,177 2,672 0,008 .983 1,017
Nguồn: Trích kết quả phân tích dữ liệu của Nhóm nghiên cứu trên phần mềm SPSS 20
Bảng 6. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết Kết quả kiểm định
Giả thuyết
Chấp nhận
H1: Chất lượng đội ngũ giảng viên càng tốt thì sự hài lịng của sinh viên về đào tạo
kế tốn theo IFRS càng cao. Chưa đủ cơ sở để
H2: Tài liệu liên quan đến IFRS càng tốt thì mức độ hài lòng của sinh viên về đào tạo chấp nhận
kế toán theo IFRS càng lớn.
80 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Giả thuyết Kết quả kiểm định
H3: Trình độ ngoại ngữ của sinh viên càng tốt thì sự hài lịng của sinh viên về đào tạo Chấp nhận
kế toán theo IFRS càng cao.
H4: Chương trình dạy các mơn có liên quan đến IFRS càng tốt thì sự hài lịng của Chấp nhận
sinh viên về đào tạo kế toán theo IFRS càng cao.
Nguồn: Trích kết quả phân tích dữ liệu của Nhóm nghiên cứu trên phần mềm SPSS 20
Sơ đồ 2. Kết quả kiểm định mơ hình lý thuyết nhân tố Chương trình có ảnh
KNTA hưởng mạnh nhất. Từ kết
quả nghiên cứu này, Nhóm
nghiên cứu thực hiện trao
đổi phỏng vấn thêm các
nhóm sinh viên về các vấn
Hailong đề liên quan, qua đó đề xuất
Chuongtrinh một số giải pháp như:
- Tăng cường chất lượng
giảng viên:
+ Về kỹ năng: Kiến thức
liên quan đến IFRS là lượng
Giangvien Nguồn: Kết quả khảo sát của Nhóm nghiên cứu kiến thức lớn và khó nên khả
năng truyền đạt tốt đóng vai
trò quan trọng giúp sinh viên
dễ dàng tiếp cận với kiến
tương quan giữa biến Tailieu và biến Hailong thức. Do vậy, khả năng linh hoạt trong việc kết
khơng có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% hợp, đan xen giữa lý thuyết và việc áp dụng
nên giả thuyết chưa đủ cơ sở để chấp nhận H2. trong thực tế sẽ khơi gợi hứng thú cho sinh viên
Từ những phân tích trên có thể kết luận mô trong quá trình học tập.
hình lý thuyết đề xuất thích hợp với dữ liệu + Về kiến thức: Các giảng viên đều có kiến
nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu được thức sâu rộng về chuyên ngành giảng dạy của
chấp nhận (giả thuyết H1, H3, H4). Kết quả mình, tuy nhiên để áp dụng IFRS trong đào tạo
kiểm định Mơ hình lý thuyết được minh họa thì giảng viên phải thường xuyên cập nhật kiến
qua Sơ đồ 2. thức đúng với chuẩn quốc tế, bên cạnh đó Nhà
trường cần thường xuyên thúc đẩy công tác
5. Kết luận và đề xuất kiến nghị đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giảng dạy bằng cách
khuyến khích và hỗ trợ giảng viên theo học các
Qua nghiên cứu sinh viên chương trình Chất chứng chỉ kế toán quốc tế như: ACCA, ICAEW,
lượng cao và Chương trình đào tạo quốc tế tại CPA... và tham gia các buổi hội thảo, tập huấn,
HVNH, kết quả thu được cho thấy sự hài lòng chia sẻ kinh nghiệm, chia sẻ các cơng trình
của sinh viên đào tạo kế toán theo IFRS phụ nghiên cứu liên quan đến các chủ đề về IFRS,
thuộc vào các nhân tố theo mức độ ảnh hưởng liên kết đào tạo với các trường đại học nước
mạnh nhất là Giảng viên, sau đến Chương ngoài về các kĩ năng trong giảng dạy IFRS.
trình và Trình độ tiếng Anh. Kết quả nghiên Ngoài ra, giảng viên nên dành khoảng thời gian
cứu này cũng có sự tương đồng với các nghiên thích hợp hướng dẫn sinh viên phương pháp tự
cứu tiền nhiệm, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng học một cách khoa học: cách đọc hiểu tài liệu,
tại mỗi không gian và thời gian nghiên cứu cách phát hiện bản chất của vấn đề, cách ghi
là khác nhau, ví dụ nghiên cứu của Lại Xuân chép, ghi nhớ, tổng hợp thông tin thu được. Bên
Thuỷ & Phan Thị Minh Lý (2011) cho thấy cạnh đó, bởi trình độ và khả năng của mỗi sinh
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 81
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
viên là khác nhau nên khả năng tự học là khác tương đối lớn và khó nhưng thời gian giảng
nhau, vì thế, giảng viên cần trợ giúp sinh viên dạy có hạn, do đó, Nhà trường nên sắp xếp
“gỡ nút” để tiếp tục tìm tịi, khám phá khi cần thời lượng giảng dạy các môn cơ sở hợp lý hơn
thiết như: giúp đỡ sinh viên kém lấp lỗ hổng để tăng thời lượng giảng dạy các môn chuyên
kiến thức, hướng dẫn sinh viên khá giỏi đọc ngành: các môn đại cương nên tập trung học ở
thêm tài liệu tham khảo, hướng dẫn sinh viên năm thứ nhất, các môn cơ sở ngành nên được
tự kiểm tra/đánh giá kiến thức tự học của mình. giảng dạy ở năm thứ hai; các mơn chun
Khơng những tìm kiếm phương pháp giảng dạy ngành nên tập trung học từ đầu năm thứ ba
phát huy sự tích cực của sinh viên trong học tập để tránh tình trạng sự liên kết giữa các mơn
mà giảng viên cần thiết kế những phương thức chuyên ngành bị ngắt quãng, sinh viên dễ bị
kiểm tra để tạo hứng thú cho sinh viên, như quên kiến thức của môn trước và phải ơn lại từ
thay thế hình thức kiểm tra bằng các case study đầu khi học môn sau.
để tăng cường khả năng áp dụng kiến thức được + Thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu khoa học
học vào thực tế. về những lĩnh vực liên quan đến IFRS, các sản
- Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo phẩm cần được phát hành và phổ biến để làm
+ Để thiết kế chương trình đào tạo sát với nhu nền tảng cho những nghiên cứu tiếp theo. Áp
cầu thực tế, Nhà trường nên tăng cường xây dụng các sản phẩm nghiên cứu khoa học vào
dựng mối quan hệ với các tập đoàn, các công thực tế chương trình đào tạo.
ty, tạo điều kiện cho sinh viên được tham quan - Tăng cường khả năng ngoại ngữ, tập trung kỹ
thực tế các doanh nghiệp, dự các hội thảo có năng đọc và viết, cụ thể:
sự tham gia của các giám đốc tài chính, kế tốn + Kỹ năng đọc: Sinh viên nên tăng cường đọc
trưởng, các chuyên gia… trong lĩnh vực kế các tài liệu tham khảo (bao gồm cả tin tức)
tốn, kiểm tốn của các tập đồn, các cơng ty. tiếng Anh liên quan đến chuyên ngành.
Từ đó, sinh viên có động lực học tập, rèn luyện + Kỹ năng viết: Mở rộng vốn từ vựng, nắm
kĩ năng và kiến thức chuyên ngành ngay từ sớm vững ngữ pháp, đọc thêm các tài liệu tham khảo
để chuẩn bị hành trang tốt nhất trong thị trường liên quan đến IFRS, luyện viết hoặc tham gia
việc làm cạnh tranh như hiện nay. các bài luận/bài thi liên quan đến các chứng chỉ
+ Tiếp tục tăng cường sự phối hợp và hợp tác nghề kế tốn, qua đó nâng cao khả năng viết
với ICAEW, ACCA, CPA Úc, CIMA... để đổi tiếng Anh.
mới chương trình đào tạo. Tăng cường giảng Bên cạnh đó, sinh viên nên tự xây dựng cho
dạy ngoại ngữ và ngoại ngữ chuyên ngành để mình cuốn sổ tay tiếng Anh chuyên ngành, điều
sinh viên có thể chuyển đổi sang bằng cấp quốc này khơng chỉ giúp ích cho việc học trên lớp
tế (ICAEW, ACCA, CPA Úc, CIMA...) dễ mà cịn giúp sinh viên có thêm hành trang trong
dàng hơn. công việc tương lai ■
+ Khối lượng kiến thức liên quan đến IFRS
Tài liệu tham khảo
1. Baskerville, R., Xue, Q. & Rhys, H. (2016), ‘How Does the English of IFRS Challenge an International Student Cohort?
Evidence from a Chinese Cohort’, Working Paper 105, phát hành tại < />id=2850191>.
2. Bonnier, C., Demerens, F., Hossfeld, C., & A. Le Manh (2013), ‘A French Experience of an IFRS Transition’, Issues in
Accounting Education, 28 (2), 221-234.
3. Bùi Thị Ngọc Ánh & Đào Thị Hồng Vân (2013), ‘Khảo sát sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường Đại học
Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội’, Đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.
4. Butta B. Z. & Rehman K. (2010), ‘A study examining the students satisfaction in higher education’, Procedia Social and
Behavioral Sciences 2, 5446–5450.
5. Lại Xuân Thủy & Phan Thị Minh Lý (2011), Đánh giá chất lượng đào tạo tại khoa kế tốn- tài chính trường Đại học Kinh
tế - Đại học Huế trên quan điểm của người học, truy cập lần cuối ngày 10/5/2019 từ < />EVALUATION_OF_THE_TRAINING_QUALITY_AT_THE_FACULTY_OF_ACCOUNTING_AND_FINANCE_COLLEGE_
OF_ECONOMICS_ _HUE_UNIVERSITY?fbclid=IwAR0MHCngiZtdVemN1qwCCT7FGM29QQBDg1kTlxG8zZCf_
82 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
P6Q2VGqHuXTQb4>.
6. Letcher, D.W. & Neves, J. S. (2010), ‘Determinants of undergraduate business student satisfaction’, Research in Higher
Education Journal, truy cập ngày 11/5/2019 từ < />ar.google.com/+Determinants+of+undergraduate+business+student+satisfaction&hl=vi&as_sdt=0,5>.
Thông tin tác giả
Lê Thị Hương Trà, sinh viên K19CLCKTA
Email:
Nguyễn Thị Phương Nhung, sinh viên K19CLCKTA
Email:
Hoàng Hà Phương, sinh viên K19CLCKTA
Email:
Nguyễn Thị Thanh Mai, Thạc sĩ
Email:
Khoa Kế toán- Kiểm toán, Học viện Ngân hàng
Summary
Researching factors that influence the satisfaction of students with accounting education associated with
International Financial Reporting Standards (IFRS) at Banking Academy
Recently in Viet Nam, to meet the demand of the integration economy, several universities are gradually improving
the curriculum framework integrated with IFRS. At Banking Academy, IFRS has been associated with some
specialized subjects. However, this application is not completely popular in all education systems but only designed
for Advanced Programs and International Programs. As a result, with focusing on investigating factors that affect
the satisfaction of students with accounting education associated with International Financial Reporting Standards
(IFRS) at Banking Academy, the authors applied regression model and correlation analysis with research sample
of 220 students from Accounting classes at the Advanced Program and from the International Program (CityU).
The results showed that the level of students’ satisfaction with IFRS accounting education in Banking Academy is
affected by the lecturers’ quality, the IFRS curriculum and students’ foreign language ability. From that, the study
proposed recommendations to improve the quality of the IFRS curriculum at Banking Academy.
Key words: IFRS, factor, students, satisfaction, Banking Academy.
Tra Thi Huong Le, K19CLCKTA
Nhung Thi Phuong Nguyen, K19CLCKTA
Phuong Ha Hoang, K19CLCKTA
Mai Thi Thanh Nguyen, M.Ec.
Organization of all: Faculty of Accounting and Auditing, Banking Academy of Vietnam
tiếp theo trang 73
Thứ hai, các nhà quản trị cần chú trọng nâng
cao hiểu biết và trình độ mọi mặt theo trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0;
Thứ ba, cần đổi mới công tác tổ chức bộ máy
quản lý và phân cấp quản lý trong doanh
nghiệp;
Thứ tư, cần chú trọng đầu tư một hệ thống công
nghệ thông tin phù hợp cho việc triển khai cơng
tác kế tốn quản trị chi phí tại doanh nghiệp;
Thứ năm, cần bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn và năng lực nghề nghiệp của đội
ngũ cán bộ kế tốn ■
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 83