Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 174 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT

----------

HỒ THỊ MINH CHÂU

THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA PHÂN MÔN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4 THEO ĐỊNH

HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 05 năm 2019

\

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:
THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 4 THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN

NĂNG LỰC


Sinh viên thực hiện
HỒ THỊ MINH CHÂU

MSSV: 2115010506
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC

KHÓA: 2015 – 2019
Cán bộ hƣớng dẫn

Th.S NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP
MSCB: 1237

Quảng Nam, tháng 5 năm 2019

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn của mình tới Ban
Giám hiệu, Phịng Đào tạo và Khoa Tiểu học – Mầm non & Nghệ thuật trƣờng
Đại học Quảng Nam cùng tồn thể các thầy cơ giáo đã trực tiếp giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến cơ Nguyễn Thị Ngọc
Diệp – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện của các
Thầy, Cô giáo trƣờng Tiểu học Hùng Vƣơng, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Trong suốt thời gian thực nghiệm tại trƣờng, các thầy cô và các em học sinh đã
nhiệt tình hợp tác, hỗ trợ tơi trong quá trình thu thập tài liệu phục vụ cho nghiên
cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lời tri ân sâu sắc đến ba mẹ và những ngƣời thân
trong gia đình đã ln quan tâm, yêu thƣơng và tạo mọi điều kiện cho tơi học tập.

Cảm ơn những ngƣời bạn đã góp ý, trao đổi và động viên tơi trong q trình
nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài,
song những thiếu sót trong khóa luận là khơng thể tránh khỏi, kính mong sự đóng
góp ý kiến và chỉ dẫn của q Thầy, Cơ giáo để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.

Quảng Nam, tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Hồ Thị Minh Châu

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ

1 ĐC Đối chứng

2 GV Giáo viên

3 HS Học sinh

4 LTVC Luyện từ và câu

5 PPDH Phƣơng pháp dạy học

6 SL Số lƣợng

7 STN Sau thực nghiệm

8 TL Tỉ lệ


9 TN Thực nghiệm

10 TT Thứ tự

11 TTN Trƣớc thực nghiệm

STT TÊN DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRANG
1 Bảng 1.1 NỘI DUNG 30

2 Bảng 1.2 Tầm quan trọng của việc kiểm tra đánh giá 30
3 Bảng 1.3 thƣờng xuyên trong dạy học phân môn Luyện 31
4 Bảng 1.4 từ và câu 31
Nguồn gốc các đề kiểm tra thƣờng xuyên trong
5 Bảng 1.5 phân môn Luyện từ và câu 32
Thực trạng việc xây dựng ma trận đề kiểm tra
6 Bảng 1.6 thƣờng xuyên phân môn Luyện từ và câu 33
Nhận thức về việc kết hợp hình thức trắc
nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận
trong thiết kế đề kiểm tra thƣờng xuyên phân
môn Luyện từ và câu
Sử dụng các loại hình trắc nghiệm khách quan
trong thiết kế đề kiểm tra thƣờng xuyên phân
môn Luyện từ và câu
Mức độ chú trọng các mức trong kiểm tra
thƣờng xuyên phân môn Luyện từ và câu

7 Bảng 1.7 Thực trạng sử dụng các câu hỏi theo các mức 34

độ nhận thức trong đề kiểm tra thƣờng xuyên


phân môn Luyện từ và câu

8 Bảng 1.8 Vai trò, ý nghĩa của kiểm tra đánh giá thƣờng 34

xuyên

9 Bảng 1.9 Tầm quan trọng của phân môn Luyện từ và câu 35

10 Bảng 1.10 Hứng thú của HS trong việc học phân môn 36
Luyện từ và câu

11 Bảng 1.11 Mức độ thực hiện bài tập kiểm tra đánh giá 37
thƣờng xuyên

12 Bảng 1.12 Thời điểm thực hiện kiểm tra thƣờng xuyên 37
phân môn Luyện từ và câu

13 Bảng 1.13 Các dạng bài tập mà HS đƣợc làm trong kiểm 38
tra thƣờng xuyên

14 Bảng 1.14 Mức độ yêu thích của HS với các hình thức 39

kiểm tra phân mơn Luyện từ và câu

15 Bảng 1.15 Nhận thức của HS trong việc kiểm tra đánh giá 40

thƣờng xuyên phân môn Luyện từ và câu

16 Bảng 1.16 Nhận thức của HS đối với việc kiểm tra đánh 41


giá

17 Bảng 3.1 Kết quả học tập và rèn luyện năm 2017 – 2018 119

18 Bảng 3.2 Kết quả mức độ hoàn thành nội dung thực 121

nghiệm giai đoạn 1

19 Bảng 3.3 Kết quả hoàn thành nội dung thực nghiệm giai 122

đoạn 1

20 Bảng 3.4 Kết quả mức độ hoàn thành nội dung thực 123

nghiệm giai đoạn 2

21 Bảng 3.5 Kết quả hoàn thành nội dung thực nghiệm giai 124

đoạn 2

22 Bảng 3.6 Kết quả kiểm tra trƣớc và sau thực nghiệm của 125

lớp đối chứng

23 Bảng 3.7 Kết quả kiểm tra trƣớc và sau thực nghiệm của 127

lớp thực nghiệm

24 Bảng 3.8 Bảng thống kê mức độ hứng thú khi thực hiện 128


kiểm tra thƣờng xuyên giai đoạn 1

25 Bảng 3.9 Bảng thống kê mức độ hứng thú khi thực hiện 129

kiểm tra thƣờng xuyên giai đoạn 2

STT TÊN DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ TRANG
NỘI DUNG 30
1 Biểu đồ 1.1 32
Nguồn gốc các đề kiểm tra thƣờng xuyên
2 Biểu đồ 1.2 trong phân môn Luyện từ và câu 33
Sử dụng các loại hình trắc nghiệm khách 35
3 Biểu đồ 1.3 quan trong thiết kế đề kiểm tra thƣờng xuyên 36
4 Biểu đồ 1.4 phân môn Luyện từ và câu 38
5 Biểu đồ 1.5 Mức độ chú trọng các mức trong kiểm tra 39
6 Biểu đồ 1.6 thƣờng xuyên phân môn Luyện từ và câu 120
7 Biểu đồ 1.7 Tầm quan trọng của phân môn Luyện từ và 120
8 Biểu đồ 3.1 câu 123
9 Biểu đồ 3.2 Hứng thú của HS trong việc học phân môn 126
10 Biểu đồ 3.3 Luyện từ và câu 127
11 Biểu đồ 3.4 Thời điểm thực hiện kiểm tra thƣờng xuyên 128
12 Biểu đồ 3.5 phân môn Luyện từ và câu
13 Biểu đồ 3.6 Mức độ u thích của HS với các hình thức
kiểm tra phân môn Luyện từ và câu
Kết quả học tập và rèn luyện năm 2017 –
2018
So sánh kết quả bài kiểm tra sau khi thực
nghiệm theo các mức độ
So sánh kết quả bài kiểm tra sau khi thực

nghiệm theo các mức độ
So sánh kết quả kiểm tra trƣớc và sau thực
nghiệm của lớp đối chứng
So sánh kết quả kiểm tra trƣớc và sau thực
nghiệm của lớp đối chứng
So sánh mức độ hứng thú của HS khi thực
hiện kiểm tra ở giai đoạn 1

14 Biểu đồ 3.7 So sánh mức độ hứng thú của HS khi thực 129

hiện kiểm tra ở giai đoạn 2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 3
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Đóng góp của đề tài............................................................................................ 5
8. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5
9. Cấu trúc của đề tài.............................................................................................. 5
NỘI DUNG ............................................................................................................ 6
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ ĐỀ
KIỂM TRA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4 THEO ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC................................................................................... 6
1.1. Một số khái niệm............................................................................................. 6
1.2. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh tiểu học....................................... 8
1.3. Một số vấn đề về phân môn Luyện từ và câu lớp 4 ...................................... 11

1.4. Những định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng
Việt ....................................................................................................................... 23
1.5. Một số vấn đề về kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên ...................................... 26
1.6. Thực trạng của việc thiết kế đề kiểm tra phân môn Luyện từ và câu lớp 4 ở
trƣờng tiểu học ..................................................................................................... 27
1.7 Tiểu kết chƣơng 1........................................................................................... 43
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
LỚP 4 THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC............................... 44
2.1. Nguyên tắc thiết kế đề kiểm tra phân môn Luyện từ và câu lớp 4 ............... 44
2.2. Quy trình thiết kế đề kiểm tra phân môn Luyện từ và câu lớp 4 theo định
hƣớng phát triển năng lực .................................................................................... 45
2.3. Thiết kế các đề kiểm tra theo định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh
lớp 4 trong phân môn Luyện từ và câu theo chủ điểm......................................... 49
2.4. Hƣớng dẫn sử dụng đề kiểm tra thƣờng xuyên ........................................... 114

2.5. Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 115
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 116
3.1. Mô tả thực nghiệm sƣ phạm........................................................................ 116
3.2. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm .................................................................... 117
3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực nghiệm ........................ 130
3.4. Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................... 130
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 132
1. Kết luận .......................................................................................................... 132
2. Khuyến nghị ................................................................................................... 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 134

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Giáo dục có một tầm quan trọng trong sự hình thành và phát triển con

ngƣời cũng nhƣ phát triển nền kinh tế xã hội của đất nƣớc. Chính vì thế, Đảng và
nhà nƣớc ta ln có những chiến lƣợc phát huy nguồn nhân lực con ngƣời, phát
huy tất cả mọi mặt thông qua giáo dục đặc biệt là giáo dục Tiểu học. Nghị quyết
hội nghị trung ƣơng 8 lần thứ XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào
tạo đã xác định: “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng và phát triển năng lực”.

Theo xu hƣớng phát triển năng lực ngƣời học, quá trình dạy học phải tạo
cơ hội cho học sinh huy động kiến thức thu nhận đƣợc trong các tài liệu học tập
để áp dụng chúng một cách hiệu quả trong các tình huống, ngữ cảnh cụ thể.
Tránh áp đặt hoặc yêu cầu học sinh phải tạo ra những sản phẩm học tập chỉ là sự
sao chép từ khuôn mẫu sáo rỗng, không tạo đƣợc sự kết nối giữa những kiến thức
đƣợc học với những trải nghiệm và khả năng vận dụng. Để làm đƣợc điều này,
nội dung yêu cầu trong các đề kiểm tra, đánh giá cần tạo cơ hội để các em đƣợc
đối diện với chính mình, huy động những tình cảm, suy tƣ trong con ngƣời mình
để đƣa vào bài viết.

Tiếng Việt là môn học giữ vị trí quan trong ở bậc Tiểu học, bao gồm nhiều
phân mơn nhƣ: Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện và
Tập viết. Thông qua các phân mơn này, hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ
năng sử dụng Tiếng Việt (Nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong môi
trƣờng hoạt động của lứa tuổi.

Luyện từ và câu là một phân mơn của chƣơng trình Tiếng Việt có vai trị
quan trọng trong việc hình thành và nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt.
Thông qua phân môn Luyện từ và câu giúp các em hệ thống hóa, mở rộng vốn từ,
trang bị thêm một số hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kĩ năng


1

dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu. Cung cấp thêm vốn từ để học sinh sử
dụng tiếng Việt để giao tiếp văn hóa, từ đó tích lũy cho mình vốn từ phong phú
và đa dạng.

Việc dạy học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 có tác dụng rất lớn trong
việc tái hiện đời sống, giúp học sinh hình thành và phát triển trí tƣởng tƣợng, óc
quan sát và khả năng đánh giá, nhận xét. Tuy nhiên, việc rèn luyện kĩ năng sống,
kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua phân môn
Luyện từ và câu chƣa thực sự đƣợc quan tâm. Việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến
yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo
viên và học sinh duy trì dạy học theo lối đọc – chép thuần túy, học sinh học tập
thiên về ghi nhớ ít quan tâm đến việc vận dụng kiến thức; chƣa phát triển và chú
trọng năng lực tự học của học sinh. Việc thiết kế đề kiểm tra trong phân mơn
Luyện từ và câu vẫn cịn nhiều hạn chế, giáo viên chƣa đƣa ra đƣợc những bài
tập nhằm phát triển năng lực cá nhân. Nhiều giáo viên chƣa vận dụng đúng quy
trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra cịn mang nặng tính chủ quan của
ngƣời dạy.

Xuất phát từ lí do trên, chúng tơi thấy việc thiết kế các đề kiểm tra theo
hƣớng phát triển năng lực ngƣời học là điều rất cần thiết nên tôi chọn đề tài:
“Thiết kế đề kiểm tra phân môn Luyện từ và câu lớp 4 theo định hướng phát triển
năng lực”.
2. Mục đích nghiên cứu

Thiết kế các đề kiểm tra phân môn Luyện từ và câu theo định hƣớng phát
triển năng lực cho học sinh lớp 4.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Các đề kiểm tra phân môn Luyện từ và câu lớp 4.
3.2. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học Luyện từ và câu lớp 4.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu làm rõ những nhiệm vụ sau:

2

Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế đề kiểm tra phân môn
Luyện từ và câu lớp 4 theo định hƣớng phát triển năng lực.

Xây dựng quy trình và thiết kế các đề kiểm tra phân môn Luyện từ và câu
lớp 4 theo định hƣớng phát triển năng lực dựa trên cơ sở những nguyên tắc đã
xác định.

Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm áp dụng các đề kiểm tra đã thiết kế theo
định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh lớp 4 trong phân môn Luyện từ và
câu vào việc kiểm tra, đánh giá học sinh để khẳng định tính hiệu quả, khả thi của
đề tài từ đó đƣa ra kết luận và khuyến nghị.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận

Nghiên cứu sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4, các tài liệu hƣớng dẫn Tự ôn
luyện Tiếng Việt theo định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh, từ đó xử lí,
chọn lọc và tổng hợp những thơng tin có liên quan đến đề tài.
5.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn


Phƣơng pháp quan sát: Tìm hiểu cách tổ chức dạy học kiểm tra, đánh giá
phân môn Luyện từ và câu lớp 4.

Phƣơng pháp điều tra, khảo sát: Tìm hiểu và phân tích cách thiết kế đề kiểm
tra mơn Tiếng Việt lớp 4 nói chung và bài kiểm tra phân mơn Luyện từ và câu
nói riêng trong những năm qua. Đánh giá sơ bộ về năng lực tiếng Việt của học
sinh

Phƣơng pháp phỏng vấn: Trò chuyện với giáo viên ở trƣờng Tiểu học về
việc thiết kế đề kiểm tra theo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học

Phƣơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các thầy cô giáo
khoa Tiểu học - Mầm non – Nghệ thuật và các thầy cô giáo ở các trƣờng Tiểu
học để có những định hƣớng đúng đắn trong q trình nghiên cứu, góp phần hồn
thiện nội dung nghiên cứu.

Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi
của đề tài nghiên cứu.

3

5.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Phƣơng pháp này dùng để phân tích và xử lí các kết quả thu đƣợc qua q

trình điều tra thực nghiệm.
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Việc thiết kế đề kiểm tra và dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực
cho học sinh Tiểu học rất quan trọng, thơng qua đó để đánh giá năng lực của mỗi

cá nhân. Vì vậy, đã có khơng ít tác giả nghiên cứu nội dung này, cụ thể nhƣ sau:

“Đề kiểm tra học kì mơn Tiếng Việt lớp 4” của tác giả Huỳnh Tấn Phƣơng,
thiết kế các đề kiểm tra định kì với cấu trúc 3 phần: Đọc thầm, làm bài tập và
phần Tập làm văn.

“Đề ôn luyện và tự kiểm tra Tiếng Việt lớp 4” của tác giả Nguyễn Khánh
Phƣơng – Nguyễn Tú Phƣơng, thiết kế các đề kiểm tra theo mỗi tuần học. Với
cấu trúc bao gồm: Phần kiểm tra đọc hiểu – Luyện từ và câu và phần kiểm tra
chính tả - Tập làm văn.

“Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt lớp 4” của tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Duyên, thiết kế các để kiểm tra thƣờng xuyên và định kì theo
cấu trúc 2 phần: Phần một đọc hiểu và luyện từ và câu. Phần hai bao gồm chính
tả và tập làm văn.

Cuốn sách “ Phát triển và nâng cao Tiếng việt lớp 4” của nhóm tác giả
Phạm Văn Cơng, Phạm Kim Chi và Phạm Đức Huy là hệ thống các câu hỏi và
bài tập Tiếng việt ở dạng nâng cao. Đồng thời cuốn sách đƣa thêm nội dung phần
đọc hiểu để chú trọng phát triển năng lực đọc cho học sinh.

Việc thiết kế kề điểm tra cho học sinh Tiểu học nói chung và cho học sinh
lớp 4 nói riêng đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu. Mỗi tác giả có những cách
thiết kế và định hƣớng cho sự phát triển của học sinh theo nhiều cách khác nhau.
Tuy nhiên, đa phần chỉ chú trọng đến việc truyền thụ và vận dụng lại kiến thức
đã học để giải các bài tập liên quan cũng nhƣ chƣa có một cơng trình nào thiết kế
đề kiểm tra trong phân môn Luyện từ và câu chuyên biệt và chú trọng đến việc
phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ. Việc thiết kế đề kiểm tra theo định hƣớng
phát triển năng lực ngƣời học vẫn chƣa đƣợc thể hiện rõ trong các đề kiểm tra,


4

đánh giá năng lực ngƣời học. Vì vậy, dựa trên nền tảng của các cơng trình đã
nghiên cứu chúng tơi sẽ phát triển đề tài : “ Thiết kế đề kiểm tra phân môn Luyện
từ và câu lớp 4 theo định hướng phát triển năng lực”.
7. Đóng góp của đề tài

Về lí luận: Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến việc
thiết kế đề kiểm tra theo định hƣớng phát triển năng lực.

Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo
trong việc giảng dạy, kiểm tra và đánh giá năng lực của học sinh.
8. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu

Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ dừng ở việc nghiên cứu và
thiết kế đề kiểm tra thƣờng xuyên trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4.
9. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, phần
nội dung gồm có ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế đề kiểm tra phân môn
Luyện từ và câu lớp 4 theo định hƣớng phát triển năng lực
Chƣơng 2:Thiết kế đề kiểm tra phân môn Luyện từ và câu lớp 4 theo định hƣớng
phát triển năng lực
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

5

NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ

ĐỀ KIỂM TRA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4 THEO ĐỊNH

HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Thiết kế

Thiết kế theo từ điển Tiếng Việt có 2 nghĩa:
Nghĩa thứ nhất: “ Thiết kế (danh từ) là việc tạo ra một kế hoạch hoặc
quy ƣớc cho việc xây dựng một đối tƣợng hoặc một hệ thống”. Thiết kế có ý
nghĩa khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau. Trong một số trƣờng hợp, việc
xây dựng trực tiếp của một đối tƣợng cũng đƣợc coi là thiết kế.
Nghĩa thứ hai: “ Thiết kế (động từ) là một lộ trình hoặc một cách tiếp
cận chiến lƣợc cho một ngƣời nào đó để đạt đƣợc một kết quả duy nhất”.Nó định
nghĩa các thơng số kĩ thuật, kế hoạch, quy trình và cách thức tiến hành để đạt
đƣợc mục tiêu đặt ra.
1.1.2. Kiểm tra
Theo các chuyên gia về giáo dục: “Kiểm tra là hoạt động đo lường kết
quả học tập/ giáo dục theo bộ công cụ đã chuẩn bị trước với mục đích đưa ra các
kết luận, khuyến nghị về một mặt nào đó của quá trình dạy học/ giáo dục, tại một
thời điểm cụ thể để điều chỉnh, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra”.
[2,12]
Trong cuốn sách Khoa học quản lý đại cƣơng của Th.S Tạ Thị Bích Ngọc
ở chƣơng VIII “Kiểm tra là quá trình đo lường hoạt động và kết quả hoạt động
của tổ chức trên cơ sở các tiêu chuẩn đã được xác lập để phát hiện những ưu
điểm và hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp giúp tổ chức phát triển theo
đúng mục tiêu”. [15 ,4]
Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra đƣợc hiểu là: “Xem xét tình hình thực
tế để đánh giá, nhận xét”. Nhƣ vậy, việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện,
những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá học sinh.


6

Theo TS Vũ Thị Phƣơng Anh, Th.S Hoàng Thị Tuyết trong “Đánh giá kết
quả học tập ở tiểu học” thì cho rằng: “ Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc
hoạt động của giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kỹ
năng và thái độ của học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho
việc kiểm tra đánh giá”. [12,3]

Tóm lại: “Kiểm tra đƣợc hiểu là q trình thu thập thơng tin, số liệu liên
quan đến quá trình học tập của học sinh để đƣa ra những nhận xét đánh giá”.
Thông qua kết quả của bài kiểm tra GV có những thơng tin cần thiết để xác nhận
kết quả học tập của từng học sinh .

Từ những nghiên cứu trên, theo chúng tôi: Kiểm tra là công cụ, phƣơng tiện
chủ yếu để đánh giá chất lƣợng học tập của học sinh. Kiểm tra phải phù hợp với
mục tiêu chƣơng trình, đảm bảo tính tồn diện, tính khách quan, tính chính xác
và tính hiệu quả”.
1.1.3. Thiết kề đề kiểm tra

Thiết kế đề kiểm tra là tiến hành xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo
một quy trình và cấu trúc tƣơng ứng đảm bảo với mục tiêu, nhiệm vụ đƣợc đặt ra
phù hợp với khả năng và nhu cầu của ngƣời học.
1.1.4. Phát triển

Theo từ điển Tiếng Việt:“Phát triển là làm cho biến đổi theo chiều hướng
tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp”.

Theo phạm trù của Triết học: “Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
của một sự vật. Q trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa

tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình
thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường
xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức
(cấp độ) cao hơn”. [16,1]
1.1.5. Năng lực

Tác giả Đặng Thành Hƣng cho rằng: “Năng lực là tổ hợp những hành động
vật chất và tinh thần tương ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những

7

thuộc tính cá nhân (sinh học, tâm lý và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và
dẫn đến kết quả phù hợp với trình độ thực tế của hoạt động”. [17,1]

Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: “ Năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao”. [17,1] Các
năng lực hình thành trên cơ sở của các tƣ chất tự nhiên của cá nhân nới đóng vai
trị quan trọng, năng lực của con ngƣời khơng phải hồn tồn đo tự nhiên mà có,
phần lớn do cơng tác, do tập luyện mà có.

Theo từ điển Tiếng Việt: “ Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc
tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó như năng lực tư duy, năng lực
tài chính hoặc là phẩm chất tâm sinh lý và trình độ chun mơn tạo cho con
người khả năng hồn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.

Theo Cosmovici thì: “Năng lực là tổ hợp đặc điểm của cá nhân, giải thích
sự khác biệt giữa người này với người khác ở khả năng đạt được những kiến thức
và hành vi nhất định”. [17,2]


Tóm lại, dựa trên quan niệm của nhiều tác giả đƣa ra ở trên theo chúng tôi:
“Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất
định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân
khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… Năng lực của cá nhân được đánh giá qua
phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề
của cuộc sống”.
1.2. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh tiểu học
1.2.1. Đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học
1.2.1.1. Đặc điểm về tri giác

Tri giác của học sinh giai đoạn lớp 4, 5 mang tính có mục đích, có phƣơng
hƣớng rõ ràng. Tri giác của trẻ ở giai đoạn này là loại tri giác có chủ định (trẻ
biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ
đến khó…). Trong q trình học tập tri giác trở thành hoạt động có mục đích,
phức tạp và sâu sắc hơn địi hỏi có sự phân tích, so sánh, tổng hợp thì q trình
tri giác mang tính chất của q trình quan sát có tổ chức. Vì vậy, khi thiết kế hệ

8

thống bài tập phải đƣợc xây dựng đa dạng hình thức trình bày nhằm kích thích tri
giác của các em.
1.2.1.2. Đặc điểm về chú ý

Chú ý ở giai đoạn lớp 1, 2, 3 chú ý chủ yếu của trẻ là chú ý khơng có chủ
định. Chú ý có chủ định cịn yếu, khả năng kiểm sốt, điều khiển chú ý cịn hạn
chế. Nhƣng sang giai đoạn lớp 4, 5 chú ý của trẻ là chú ý có chủ định. Khả năng
kiểm sốt và điều khiển chú ý tốt hơn so với giai đoạn đầu. ở trẻ đã có sự nỗ lực
về ý chí trong hoạt động học tập nhƣ học thuộc một bài thơ, một cơng thức tốn
hay một bài hát dài,…Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của
yếu tố thời gian, trẻ đã định lƣợng đƣợc khoảng thời gian cho phép để làm

một việc nào đó và cố gắng hồn thành cơng việc trong khoảng thời gian quy
định. Vì vậy, khi cho học sinh làm bài kiểm tra phải chú ý về mặt thời gian để
mang lại hiệu quả cho quá trình kiểm tra, đánh giá năng lực ngƣời học.
1.2.1.3. Đặc điểm về tư duy

Tƣ duy của học sinh giai đoạn lớp 4, 5 có sự chuyển tiếp từ trực quan sinh
động sang tƣ duy trừu tƣợng. Biết nhìn nhận, đánh giá một đối tƣợng, sự vật –
hiện tƣợng một cách khái quát, tổng thể nhƣng vẫn ở mức độ sơ đẳng ở phần
đông đối với học sinh giai đoạn lớp 4, 5. Vì vậy, trong quá trình thiết kế đề kiểm
tra giáo viên nên xây dựng ngữ ngữ liệu phù hợp cho tất cả học sinh, trình bày
nội dung đề kiểm tra một cách khoa học, logic, rõ ràng và chính xác. Các dạng
bài tập đƣa ra phải rèn luyện đƣợc khả nằng tƣ duy trừu trƣợng của học sinh.
1.2.1.4. Đặc điểm về ghi nhớ

Ghi nhớ ở giai đoạn lớp 4, 5 là ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ đƣợc
tăng cƣờng. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi
nhớ có chủ định cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mức độ tích cực tập trung trí
tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay
hứng thú của từng học sinh. Vì vậy, khi thiết kế đề kiểm tra giáo viên nên hƣớng
đến những kĩ năng mà học sinh cần đạt đƣợc, không nên quá thiên về việc truyền
truyền thụ kiến thức một chiều.

9

1.2.1.5. Đặc điểm về tưởng tượng
Sang giai đoạn lớp 4, 5 thì tƣởng tƣợng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện đối với

trẻ, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tƣởng tƣợng sáng
tạo tƣơng đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học. Đặc biệt, tƣởng tƣợng của
các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm,

những hình ảnh, sự việc, hiện tƣợng đều gắn liền với các rung động tình cảm của
các em. Vì vậy, trong dạy học phải phát triển tƣ duy và trí tƣởng tƣợng của các
em bằng cách biến các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có cảm xúc,
đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt
động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển q trình nhận thức
lý tính của mình một cách tồn diện.
1.2.1.6. Đặc điểm về ý chí

Ở đầu tuổi tiểu học (lớp 1, 2, 3) hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc
nhiều vào yêu cầu của ngƣời lớn. Vì vậy khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với việc
thực thi hành vi ở các em cịn yếu. Đặc biệt các em chƣa đủ ý chí để thực hiện
đến cùng mục đích đã đề ra nếu gặp khó khăn.

Đến cuối tuổi tiểu học (lớp 4, 5) các em đã có khả năng biến yêu cầu của
ngƣời lớn thành mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí cịn thiếu
bền vững, chƣa thể trở thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi
vẫn chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú nhất thời. Vì vậy, trong quá trình học tập,
giáo viên cần tạo động lực cho học sinh thấy rõ mục đích kiểm tra.
1.2.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học

Do đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học có sự khác nhau tƣơng đối rõ ràng
nên cấp Tiểu học đƣợc chia thành hai giai đoạn lứa tuổi: Giai đoạn I (lớp 1, 2, 3)
và giai đoạn II (lớp 4, 5).

Ở giai đoạn I (lớp 1, 2, 3), mức độ nhận thức của các em lúc này mang tính
chỉnh thể và hồn nhiên.

Sang giai đoạn II (lớp 4, 5), là bƣớc ngoặc lớn trong sự thay đổi cách nhìn
nhận, đánh giá một sự việc. Vốn hiểu biết của trẻ ở giai đoạn này bắt đầu có sự
bao quát, tổng thể so với giai đoạn đầu. Dần bộc lộ đƣợc những tố chất nhất định


10


×