Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Nguyen Ly Ke Toan.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 160 trang )

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

----------

NGUYỄN THỊ CHINH LAM
NGUYỄN VĂN HẬU
BÀI GIẢNG

NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

Tháng 11/2017

MỞ ĐẦU

Đào tạo ngành kế toán đang trở thành một trong những hướng đào tạo chủ yếu của
nhiều trường đại học, cao đẳng trong cả nước. Do vậy hệ thống bài giảng học liệu của
ngành cũng đa dạng, phong phú, đặc biệt đối với môn học Nguyên lý kế tốn – mơn học
nền tảng của ngành kế tốn. Với mong muốn xây dựng hệ thống bài giảng dành riêng cho
giảng viên và sinh viên ngành kế toán của Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng,
Khoa Tài chính – Kế tốn đã tổ chức biên soạn thành cơng bài giảng “NGUYÊN LÝ KẾ
TOÁN”. Sau một thời gian sử dụng, hiện nay luật kế toán cũng như chế độ kế toán đã
thay đổi và bài giảng “NGUYÊN LÝ KẾ TỐN” cũng cần phải thay đổi cho phù hợp, do
đó, Bộ mơn Kế tốn – Kiểm tốn, Khoa Tài chính – Kế toán đã tổ chức hiệu chỉnh bài
giảng “NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN” với kết cấu hiệu chỉnh thành 8 chương, sau mỗi
chương là phần câu hỏi ôn tập và bài tập thực hành. Nội dung các chương được hiệu
chỉnh theo hướng cập nhật kiến thức mới, hiện đại, chọn lọc, đảm bảo tính khoa học của
Ngun lý kế tốn, phù hợp với luật kết toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành. Đáng chú ý trong lần hiệu chỉnh này là danh mục hệ thống tài khoản kế tốn doanh
nghiệp hiện hành theo thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 được sử
dụng để minh họa cho cả phần lý thuyết và phần bài tập thực hành nguyên lý kế toán. Bài


giảng “NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN” được hiệu chỉnh bởi TS Nguyễn Văn Hậu – Trưởng
bộ mơn Kế tốn Kiểm tốn và ThS,NCS Nguyễn Thị Chinh Lam

Để bài giảng thực sự trở thành tài liệu hữu ích phục vụ cho hoạt động giảng dạy và
học tập, chúng tơi mong nhận được những góp ý xây dựng của độc giả.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, 11/ 2017

TẬP THỂ TÁC GIẢ

i

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: BẢN CHẤT CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN ..........................................3
1.1.Sự phát sinh, phát triển của hạch toán ..................................................................3
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của hạch tốn qua các hình thái kinh tế xã hội ............3
1.1.2. Phân loại hạch toán............................................................................................4
1.2. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán.........................................................5
1.2.1. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán ........................................................................5
1.2.2. Yêu cầu đối vớihạch toán kế toán.......................................................................6
1.3. Những khái niệm, nguyên tắc kế toán chung .......................................................6
1.4. Đối tượng của hạch toán kế toán ...........................................................................8
1.4.1. Đối tượng chung của hạch toán kế toán ............................................................8
1.4.2. Đối tượng cụ thể của hạch toán kế toán trong các đơn vị .................................9

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN............................................15
2.1. Nội dung, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán .....................................15
2.1.1. Nội dung của phương pháp chứng từ kế toán ..................................................15

2.1.2. Ý nghĩa của phương pháp chứng từ .................................................................15
2.2. Chứng từ kế toán...................................................................................................16
2.2.1. Khái niệm, phân loại chứng từ kế toán ............................................................16
2.2.2. Những yếu tố của chứng từ kế tốn..................................................................18
2.3. Kiểm kê tài sản hình thức biểu hiện của phương pháp chứng từ kế toán .......20
2.3.1. Khái niệm kiểm kê ............................................................................................20
2.3.2. Trình tự kiểm kê tài sản ....................................................................................21
2.4. Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán................................................22
3.1. Nội dung, ý nghĩa của phương pháp tính giá .....................................................29
3.1.1. Nội dung của phương pháp tính giá.................................................................29
3.1.2. Ý nghĩa của phương pháp tính giá ...................................................................30
3.2. Nguyên tắc tính giá................................................................................................31
3.2.1. Nguyên tắc kế toán chung.................................................................................31
3.2.2. Nguyên tắc cụ thể tính giá cho một số đối tượng kế toán ................................32
3.3. Trình tự tính giá ....................................................................................................34
3.3.1. Tính giá tài sản cố định ....................................................................................34
3.3.2. Tính giá vật tư hàng hóa tăng ..........................................................................36
3.3.3. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất......................................................38
3.3.4. Tính giá vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và giá vốn sản phẩm, hàng
hóa tiêu thụ .................................................................................................................40

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ..........................................46
4.1. Nội dung, ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán.....................................46
4.2. Tài khoản kế toán và kết cấu của tài khoản kế toán..........................................47
4.3. Phân loại tài khoản kế toán ..................................................................................50
4.3.1 . Phân loại tài khoản kế toán theo nội dung kinh tế mà tài khoản phản ánh....50

ii

4.3.2 .Phân loại tài khoản kế tốn theo cơng dụng và kết cấu của tài khoản............51

4.3.3. Phân loại tài khoản kế toán theo mức độ biểu thị đối tượng kế toán ..............54
4.3.4. Phân loại tài khoản kế toán theo quan hệ với các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính
.................................................................................................................................... 56
4.4. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam.........................................56
4.4.1. Hệ thống tài khoản kế toán...............................................................................56
4.4.2. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam........................................56
4.5. Cách ghi chép phản ánh vào tài khoản kế toán..................................................66
4.5.1. Cách ghi đơn ....................................................................................................66
4.5.2. Cách ghi kép .....................................................................................................66
4.6. Kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép, phản ánh vào các tài khoản kế toán
........................................................................................................................................ 70
4.6.1. Kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép phản ánh trên các tài khoản tổng hợp..70
4.6.2. Kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ trên tài
khoản chi tiết ..............................................................................................................77
CHƯƠNG 5: PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ..........................83
5.1. Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán ..............................................................83
5.1.1. Nội dung phương pháp tổng hợp cân đối kế toán ............................................83
5.1.2. Ý nghĩa của phương pháp tổng hợp cân đối - kế toán .....................................84
5.2. Bảng cân đối kế toán .............................................................................................84
5.2.1 Nội dung và kết cấu của Bảng cânđối kế toán ..................................................85
5.2.2. Nguồn số liệu lập Bảng cân đối kế toán...........................................................86
5.2.3. Tính chất Bảng cân đối kế tốn........................................................................87
5.2.4. Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán .........................88
5.3. Báo cáo kết quả kinh doanh .................................................................................88
5.3.1. Nội dung và kết cấu của Báo cáo kết quả kinh doanh .....................................88
5.3.2. Nguồn số liệu lập Báo cáo kết quả kinh doanh................................................90
5.3.3. Tính chất Báo cáo kết quả kinh doanh .............................................................90
CHƯƠNG 6: KẾ TỐNMỢT SỐ Q TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU.......93
6.1. Hạch tốn kế tốn q trình mua hàng ..............................................................93
6.2. Hạch tốn kế tốn q trình sản xuất .................................................................97

6.3. Hạch tốn kế tốn q trình bán hàng .............................................................102
CHƯƠNG 7: SỔ KẾ TỐN VÀ HÌNH THỨC KẾ TỐN ......................................115
7.1. Sổ kế toán .............................................................................................................115
7.1.1. Nội dung và nguyên tắc xây dựng mẫu số kế toán .........................................115
7.1.2. Phân loại sổ kế toán .......................................................................................115
7.1.3. Quy định về sổ kế tốn....................................................................................119
7.2. Hình thức kế tốn................................................................................................122
7.2.1. Khái niệm hình thức kế tốn...........................................................................122
7.2.2. Các hình thức kế tốn.....................................................................................123
CHƯƠNG 8: TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN .....................................................134

iii

8.1. Ý nghĩa, nguyên tắc tổ chức công tác kế tốn ..................................................134
8.2. Ngun tắc tổ chức cơng tác kế tốn .................................................................135
8.2. Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn .....................................................................136

8.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán..................................................................................136
8.2.1.1. Lựa chọn mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn phù hợp ...................................136
8.2.1.2. Xác định các phần hành kế toán cần tổ chức tại đơn vị .............................139
8.2.2. Tổ chức thực hiện chế độ chứng từ kế toán và quản lý tài liệu kế toán..140
8.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán................................................142
8.2.4. Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán .....................................................145
8.2. 5. Tổ chức thực thiện chế độ kiểm tra kế toán và kiểm kê tài sản.....................147
8.2.5.1. Tổ chức kiểm tra kế toán .............................................................................147
8.2.5.2. Tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản ...............................................................149
8.2.5.3. Tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán ...................................................149
8.2.6. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ kế toán ...............................................151

iv


BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT Ký hiệu Diễn giải

1 GTGT Giá trị gia tăng

2 NVL Nguyên vật liệu

3 TSCĐ Tài sản cố định

4 TK Tài khoản

5 SXKD Sản xuất kinh doanh

6 CCDC Công cụ dụng cụ

7 DN Doanh nghiệp

8 QLDN Quản lý doanh nghiệp

9 NLD Người lao động

10 NH Ngân hàng

11 TT Trực tiếp

12 CT Chi tiết

13 NC Nhân công


14 CP Chi phí

1

BẢNG DANH MỤC SƠ ĐỒ

TT Tên sơ đồ Trang
101
1 Sơ đồ 6.1: Kế toán quá trình mua hàng 102
105
2 Sơ đồ 6.2: Kế tốn q trình mua hàng minh họa bằng số liệu 107
126
3 Sơ đồ 6.3: Kế tốn q trình sản xuất 128
130
4 Sơ đồ 6.4: Kế tốn q trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng 132
133
5 Sơ đồ 7.1: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn nhật ký chung

6 Sơ đồ 7.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn nhật ký - sổ cái

7 Sơ đồ 7.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ

8 Sơ đồ 7.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn nhật ký - chứng từ

9 Sơ đồ 7.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn trên máy vi tính

2

CHƯƠNG 1: BẢN CHẤT CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN


Nội dung của chương này nhằm tổng hợp những kiến thức nói về bản chất của
hoạt động kế tốn tại đơn vị. Giúp cho người đọc hiểu được nguồn gốc phát sinh và phát
triển của hạch toán, nêu lên những khác biệt cơ bản giữa hạch toán kế toán và những loại
hạch toán khác. Đồng thời nội dung của chương cũng làm rõ nội dung và đặc điểm đối
tượng mà hạch toán kế toán theo dõi, phản ánh.

1.1.Sự phát sinh, phát triển của hạch toán

1.1.1. Sự ra đời và phát triển của hạch tốn qua các hình thái kinh tế xã hội

Lao động là yếu tố cơ sở quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Khi hoạt
động lao động dần được hoàn thiện cả về ý thức và kỹ năng thì xã hội cũng dần được
phát triển theo. Tuy nhiên, xã hội là tổng thể của rất nhiều cá thể với các hoạt động lao
động khác nhau, do vậy để quản lý, theo dõi các hoạt động này cần phải có cơng cụ, đáp
ứng u cầu trên yếu tố hạch toán đã ra đời.

Hạch tốn là q trình quan sát, đo lường, tính tốn, ghi chép phản ánh về các hoạt
động kinh tế diễn ra trong quá trình tái sản xuất, nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản
lý phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đem lại
hiệu quả cao.

Như vậy có thể thấy, hạch toán bao gồm các giai đoạn từ quan sát, đến đo lường
tính tốn, ghi chép phản ánh và chức năng quan trọng nhất mà hạch toán thực hiện đó là
cung cấp thơng tin. Trong đó, quan sát là giai đoạn đầu tiên, thơng qua hoạt động quan
sát có thể nắm bắt được hình thức biểu hiện của đối tượng; sau đó cần sử dụng các thước
đo thích hợp để đo lường về đối tượng thước đo sử dụng trong hạch tốn có thể là thước
đo giá trị (thước đo tiền tệ), thước đo hiện vật, thước đo thời gian lao động; sau khi có kết
quả đo lường cần sử dụng các phép tính, các phương pháp phân tích, đánh giá để xác lập
các chỉ tiêu thông tin cần cung cấp; cuối cùng là giai đoạn thực hiện ghi chép, phản ánh

lại những hoạt động đã quan sát, đo lường và tính tốn.

Hạch toán ra đời từ rất sớm, ngay khi con người sống dưới hình thái kinh tế xã hội
đầu tiên- công xã nguyên thủy đã sử dụng đến công cụ hạch toán. Kết quả của các cuộc
khảo cổ cho thấy, bầy người nguyên thủy đã sản sinh ra hạch toán, trong hang động của
bầy người nguyên thủy người ta tìm thấy những sợi dây có thắt nút, hay trên hang động
có hình vẽ của những con thú bên cạnh là những nút gạch liên tiếp. Mặc dù ở thời kỳ này,
chữ số và các hệ đếm chưa có nhưng những kết quả trên cho thấy bầy người nguyên thủy
có nhu cầu phản ánh lại kết quả của quá trình lao động và đã sáng tạo ra cách phản ánh,
đây là những biểu hiện đầu tiên của hạch toán.

Trải qua các hình thái kinh tế xã hội, phương thức lao động dần được hồn thiện
và nâng cao, đi cùng q trình đó hạch tốn cũng phát triển. Khi chuyển qua hình thái
kinh tế xã hội chiếm hữu nô lệ, xã hội đã phân chia thành hai giai cấp: chủ nô và nô lệ,
hạch tốn đã xác định được đối tượng mà nó phục vụ đó chính là giai cấp thống trị - giai
cấp chủ nơ. Các chủ nơ sử dụng hạch tốn để theo dõi q trình mua bán các nơ lệ: số
lượng nô lệ nắm giữ, giá mua, giá bán và tổng kết kết quả quá trình mua bán. Ghi nhận sự

3

phát triển của hạch tốn ở giai đoạn này đó là sự ra đời của những cuốn sổ, một hình thức
theo dõi hệ thống về đối tượng.

Chuyển sang hình thái kinh tế xã hội phong kiến, quá trình lao động của con người
cũng phức tạp hơn – quá trình canh tác (sản xuất) trên các mảnh đất, hạch tốn vẫn là
cơng cụ phục vụ cho giai cấp thống trị trong xã hội (giai cấp địa chủ), tuy nhiên thơng tin
mà hạch tốn theo dõi phản ánh phức tạp hơn nhiều. Địa chủ sử dụng hạch tốn để nắm
bắt thơng tin về số lượng đất đai nắm giữ, những tá điền đang làm thuê hoặc thuê đất, chi
phí canh tác: giống cây, phân bón, th mướn nhân cơng…, kết quả thu nhận sau khi
canh tác.


Sự phát triển vượt bậc của hạch toán được ghi nhận dưới hình thái kinh tế xã hội
cơng xã ngun thủy. Lúc này hạch tốn thực sự trở thành cơng cụ quản lý không thể
thiếu của giai cấp tư sản. Lượng thơng tin mà hạch tốn theo dõi là hết sức phức tạp gắn
kết trực tiếp với quá trình sản xuất kinh doanh của một thực thể kinh doanh, từ quá trình
tổ chức thu mua các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…) đến q trình
sản xuất và tiếp đến là quá trình bán hàng và xác định kết quả.

1.1.2. Phân loại hạch toán

Nếu tiếp cận hạch tốn từ hình thức biểu hiện của nó thì hết sức đa dạng bởi vì hoạt
động diễn ra trong quá trình tái sản xuất là hết sức đa dạng. Tuy nhiên, dựa vào đặc điểm
của đối tượng được theo dõi và đặc điểm thông tin hạch tốn phản ánh có thể chia hạch
tốn thành 3 loại như sau:

- Hạch tốn nghiệp vụ: là loại hạch tốn trong đó theo dõi phản ánh trực tiếp từng
nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, chẳng hạn như hạch toán nghiệp vụ theo dõi quá trình bán
hàng, theo dõi quá trình sử dụng máy thi cơng… Thơng tin hạch tốn nghiệp vụ cung cấp
là cụ thể, chi tiết đáp ứng yêu cầu về mức độ nhanh chóng, kịp thời. Tuy nhiên thơng tin
do loại hạch tốn này cung cấp khơng có tính chất khái qt, khơng có cái nhìn tổng thể
về vấn đề do khi phản ánh về đối tượng đã khơng có mối liên hệ với những yếu tố khác.

- Hạch toán thống kê (thống kê): là một môn khoa học nghiên cứu giữa mặt lượng
và mặt chất của các hiện tượng kinh tế - xã hội số lớn tại những khoảng thời gian và địa
điểm cụ thể, từ đó rút ra bản chất, quy luật của các hiện tượng này. Đối tượng mà hạch
toán thống kê theo dõi phản ánh là các hiện tượng kinh tế - xã hội ở phạm vi số lớn, để
đưa ra kết quả, loại hạch toán này cần nghiên cứu đánh giá các kết quả được điều tra liên
tục, do vậy thơng tin mà hạch tốn thống kê phản ánh có tính liên tục nhưng gắn trực tiếp
với một khoảng thời gian và một không gian cụ thể.


- Hạch toán kế toán (kế toán): là một môn khoa học theo dõi phản ánh về tình hình
tài sản hiện có và những biến động tài sản tại một đơn vị khi đơn vị triển khai các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Như vậy, đối tượng mà kế toán theo dõi khác hẳn với hai loại
hạch tốn trên, đó là tài sản của một đơn vị và sự vận động của nó, việc theo dõi này
cũng liên tục nhưng không chỉ trong phạm vi một khoảng thời gian mà nó liên tục gắn
liền với sự tồn tại của đơn vị. Do vậy thơng tin kế tốn cung cấp khơng chỉ có tính liên
tục mà cịn có tính tồn diện.

4

1.2. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
1.2.1. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán

Xuất phát từ chức năng của kế tốn là cung cấp thơng tin về tài sản và sự vận động
của tài sản cho người quản lý nhằm điều hành hoạt động sản xuất đem lại hiệu quả cao, thì
nhiệm vụ của kế tốn cũng cần bám sát theo chức năng trên.Nhiệm vụ kế toán bao gồm:

1) Thu thập, xử lý thơng tin, số liệu kế tốn theo đối tượng và nội dung cơng việc kế
tốn, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.

2) Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán
nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn
ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế tốn.

3) Phân tích thơng tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu
cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.

4) Cung cấp thơng tin, số liệu kế tốn theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý và phạm vi cung cấp thơng tin cho các đối tượng khác
nhau, kế tốn được chia thành kế toán quản trị và kế toán tài chính. Mỗi loại đảm nhận

những nhiệm vụ cụ thể khác nhau:

- Kế tốn tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng
tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thơng tin
của đơn vị kế tốn.
Nhiệm vụ của kế tốn tài chính là theo dõi (quan sát), tính tốn và phản ánh tình hình về
tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị nhằm phục vụ cho
các đối tượng sử dụng thơng tin bên trong và bên ngồi đơn vị, nhưng chủ yếu là các đối
tượng bên ngoài.

Kế tốn tài chính cung cấp những thông tin về sự kiện xảy ra nên phải có dộ chính
xác và tin cậy cao. Mặt khác những thông tin này được thu thập trên cơ sở chứng từ và
các bằng chứng thực tế, do vậy thơng tin do kế tốn tài chính cung cấp có tính pháp lệnh.

- Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế,
tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế
tốn. Nhiệm vụ của kế toán quản trị là qua số liệu của kế tốn tài chính, xử lý và cung
cấp thơng tin về q trình hình thành, phát sinh chi phí, tình hình quản trị tài sản, đơn vị
trong việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định.

Kế tốn quản trị có đặc điểm cơ bản là không những phản ánh những sự kiện đã
xảy ra, mà còn phản ánh những sự kiện đang và sẽ xảy ra trong tương lai.

Thơng tin của kế tốn quản trị cung cấp gắn liền với những bộ phận chức năng
hoạt động trong đơn vị. Mặt khác kế toán quản trị có tính linh hoạt và thích ứng cao.

Nhiệm vụ của kế tốn tài chính và kế tốn quản trị tuy có khác nhau nhưng đều
phục vụ chung cho một mục của người sử dụng kế tốn. Vậy, có thể tóm tắt nhiệm vụ của
hạch tốn kế tốn nói chung là cung cấp thơng tin mang tính xun suốt nhằm phản ánh


5

thông tin về các sự kiện kinh tế đã xảy ra, đang xảy ra và sắp xảy ra trong một đơn vị đến
các đối tượng quan tâm.

1.2.2. Yêu cầu đối vớihạch toán kế toán
Thơng tin kế tốn cung cấp có một ý nghĩa, vai trò hết sức quan trọng ảnh hưởng

lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên phạm vi đối tượng sử dụng
thơng tin kế tốn cung cấp không chỉ giới hạn là những nhà quản lý trong nội bộ đơn vị
mà còn nhiều đối tượng khác: các nhà đầu tư, các cấp quản lý, các ngân hàng, tổ chức tín
dụng… do vậy, để những thơng tin kế tốn thực sự trở thành những thơng tin hữu ích, thì
chúng cần phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định.

Nhằm cung cấp thông tin cho những đối tượng trên, kế toán cần đáp ứng các yêu
cầu sau:

1) Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế tốn, sổ
kế tốn và báo cáo tài chính.

2) Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thơng tin, số liệu kế tốn.

Giá trị thơng tin, kế tốn sẽ được nâng cao khi chúng được cung cấp cho người sử
dụng đúng thời điểm, mọi sự chậm trễ đều có thể ảnh hưởng tới quyết định đưa ra.

3) Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thơng tin, số liệu kế tốn.

4) Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp
vụ kinh tế, tài chính.


Nghĩa là các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép, báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung cũng
như giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Mặt khác, các thơng tin và các số
liệu kế tốn phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, khơng bị xun tạc, khơng
bị bóp méo.

5) Thơng tin, số liệu kế tốn phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết
thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị
kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước.

6) Phân loại, sắp xếp thơng tin, số liệu kế tốn theo trình tự, có hệ thống và có thể
so sánh được.

1.3. Những khái niệm, nguyên tắc kế toán chung
Trong nền kinh tế tồn tại rất rất nhiều đơn vị hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác

nhau và với nhiều quy mô khác nhau. Ở góc độ vĩ mơ hoạt động quản lý đối với các đơn
vị là hết sức khó khăn và phức tạp, đặc biệt là đối với hoạt động kế toán của các đơn vị.

Do vậy, để thống nhất các hoạt động kế toán cần xây dựng hệ thống các khái
niệm, nguyên tắc nhằm chỉ đạo, quản lý các hoạt động kế toán tại các đơn vị.

1) Khái niệm đơn vị kế toán: Đơn vị kế tốn là những thực thể kinh doanh có nhu
cầu ghi chép phản ánh và lập các báo cáo kế toán. Tại khoản 5 điều 4 Luật kế tốn có quy
định các đơn vị sau được coi là đơn vị kế tốn (các đơn vị này có u cầu là phải lập các
báo cáo tài chính):

6

- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp
luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam
- Hợp tác xã
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác

2) Khái niệm thước đo tiền tệ: Tiền tệ là đơn vị cơ bản nhất kế toán sử dụng để
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tại đơn vị kế tốn, nói cách khác kế toán chỉ phản ánh
những hoạt động của đơn vị có khả năng quy đổi về tiền. Thước đo tiền tệ được coi là
thước đo khái quát nhất và tổng quát nhất khi kế toán sử dụng để phản ánh.

3) Khái niệm kỳ kế toán: Kỳ kế toán là một khoảng thời gian được tính từ thời
điểm đơn vị mở sổ để ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế đến thời điểm khóa sổ để
lập các báo cáo kế tốn. Kỳ kế tốn có các loại: kỳ kế tốn tháng, kỳ kế tốn q, kỳ kế
tốn năm (cịn gọi là niên độ kế toán). Kỳ kế toán giúp người sử dụng thơng tin kế tốn
(dưới hình thức các báo cáo kế tốn) có thể so sánh phân tích thơng tin ở những khoảng
thời gian khác nhau.

4) Khái niệm hoạt động liên tục: Giả định rằng các đơn vị kế toán sẽ hoạt động vơ
thời hạn hoặc ít nhất sẽ khơng bị giải thể trong tương lai gần. Đây là một giả định tuy
nhiên nó lại là điều kiện cơ bản quyết định việc áp dụng các ngun tắc, chính sách kế
tốn. Giả thiết này còn nhấn mạnh rằng tài sản của đơn vị không cần phải đánh giá theo
giá thị trường trừ trường hợp có sự giảm giá hệ thống và liên tục, ta sẽ sử dụng nguyên
tắc khác để chi phối. Nếu đơn vị có nguy cơ bị phá sản, chuẩn bị ngưng hoạt động thì giá
thị trường lại trở nên cần thiết khi lập báo cáo tài chính

5) Nguyên tắc giá phí: Việc phản ánh giá trị các tài sản, các khoản doanh thu, chi
phí phải dựa trên giá gốc, giá ban đầu lúc nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nguyên tắc này hỗ
trợ cho cơng tác kế tốn khi phản ánh giá trị đối tượng mà không chịu sự ảnh hưởng của

giá cả thị trường.

6) Nguyên tắc xác định doanh thu:
- Khái niệm doanh thu: Doanh thu là tồn bộ lợi ích kinh tế đơn vị thu được trong
kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và chủ yếu của đơn vị, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Thời điểm xác định doanh thu: việc xác định doanh thu phù thuộc vào loại hình
sản phẩm dịch vụ đơn vị cung ứng.
* Đối với đơn vị bán hàng: doanh thu được ghi nhận khi thực hiện chuyển giao
quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa từ người bán sang người mua và người mua chấp
nhận thanh toán.

7

* Đối với đơn vị cung ứng dịch vụ: doanh thu được ghi nhận khi kết quả được xác
định một cách đáng tin cậy, tức là đơn vị xác định được tương đối chắc chắn lợi ích kinh
tế thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện dịch vụ.

7) Nguyên tắc phù hợp: Khi đơn vị xác định được một khoản doanh thu thì cần chỉ
ra tương xứng với nó chi phí đơn vị bỏ ra để có được khoản doanh thu này. Sự phù hợp
được xem xét theo hướng chi phí phù hợp với doanh thu trên hai khía cạnh thời gian và
quy mô.

8) Ngun tắc nhất qn: Trong cơng việc kế tốn, việc áp dụng các khái niệm,
nguyên tắc, phương pháp kế toán phải thực hiện nhất quán trong cả kỳ kế toán. Bất kỳ sự
thay đổi nào cũng cần được thực hiện ở một kỳ kế toán mới.

9) Nguyên tắc khách quan: Khi phản ánh nghiệp vụ kinh tế, kế tốn cần tơn trọng
bản chất của nghiệp vụ, tránh để ý chí chủ quan chi phối.


10) Nguyên tắc trọng yếu: Để giảm tải khối lượng công việc khi theo dõi phản ánh
đối tượng, kế toán cần quan tâm đến các yếu tố chi phối bản chất của sự việc và ít quan
tâm đến các yếu tố có ít tác dụng. Thơng tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thơng tin hoặc thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo
tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.

Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc các sai sót
được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thơng tin phải được xem xét
trên cả phương diện định lượng và định tính.

11) Nguyên tắc cơng khai: Kế tốn cần phải thực hiện cơng khai tài liệu kế tốn
cho các đối tượng có liên quan đến nghiệp vụ.

12) Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng đòi hỏi:

- Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí.

1.4. Đối tượng của hạch tốn kế toán
1.4.1. Đối tượng chung của hạch toán kế toán

Quá trình sản xuất là đối tượng nghiên cứu, theo dõi phản ánh của nhiều mơn khoa
học trong đó có kế tốn. Tuy nhiên kế tốn xem xét về q trình sản xuất thơng qua sự
hình thành và vận động của tài sản (vốn) tại một đơn vị cụ thể.


Trước hết, kế toán nghiên cứu theo dõi về tài sản của đơn vị ở trạng thái tĩnh. Khi
nghiên cứu tài sản ở góc độ này kế tốn cho biết tài sản của đơn vị bao gồm những thứ

8

loại nào (tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn) và chúng được hình thành từ những nguồn
nào (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu).

Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản của đơn vị sẽ biến động: ví
dụ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao và nó sẽ kết tinh
trong sản phẩm tạo ra. Do vậy kế toán không chỉ theo dõi tài sản ở trạng thái tĩnh mà còn
theo dõi sự vận động của chúng khi tham gia vào quá trình sản xuất.

Như vậy có thể thấy đối tượng chính mà kế toán theo dõi phản ánh:

- Tài sản của đơn vị

- Sự vận động của tài sản.

1.4.2. Đối tượng cụ thể của hạch toán kế toán trong các đơn vị

a) Tài sản
* Tài sản là tất cả những thứ những loại hữu hình và vơ hình gắn với lợi ích trong
tương lai của đơn vị. Từ khái niệm trên cho thấy tài sản của một đơn vị khơng chỉ là
những thứ hữu hình chúng ta nhìn thấy tại đơn vị: nhà xưởng, máy móc, thiết bị… mà
cịn bao gồm những thứ vơ hình: quyền sử dụng đất, thương hiệu… Những tài sản vơ
hình này ngày càng được chú trọng khi xác định giá trị tài sản của đơn vị. Tuy nhiên
không phải bất cứ những thứ, những loại nào tồn tại ở đơn vị kế toán cũng trở thành tài
sản, chúng cần thỏa mãn một số điều kiện nhất định:


- Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của đơn vị

- Phải có giá phí xác định

- Gắn với lợi ích trong tương lai của đơn vị

* Phân loại tài sản: mỗi đơn vị kế tốn sẽ có hệ thống tài sản riêng phục vụ cho đặc
thù sản xuất kinh doanh của mình, do vậy nếu chỉ dùng tên gọi thơng thường của tài sản
để theo dõi thì hệ thống tài sản hết sức phức tạp. Do vậy trong công tác kế tốn sẽ phân
chia hệ thống tài sản theo hai góc độ: theo kết cấu vốn kinh doanh và theo nguồn hình
thành vốn kinh doanh trong đơn vị.

 Phân loại tài sản theo kết cấu vốn kinh doanh: Theo cách phân loại này tài sản của
đơn vị được nhìn nhận là bao gồm các loại vốn kinh doanh nào. Xét theo tốc độ luân
chuyển của bộ phận vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất thì tài sản của đơn vị bao
gồm hai loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Tài sản ngắn hạn là bộ phận tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi
trong một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Do tốc độ luân chuyển của bộ phận tài sản
này rất nhanh nên vai trò của chúng là hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất. Tùy
thuộc vào đặc điểm của từng đơn vị mà quy mô của tài sản ngắn hạn sẽ khác nhau nhưng
về chủng loại thì tài sản ngắn hạn gồm những bộ phận sau:

- Vốn bằng tiền: Là bộ phận tài sản tồn tại dưới hình thái tiền tệ, bao gồm tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.

- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Là bộ phận tài sản được sử dụng để đầu tư
với mục đích kiếm lời và có thời hạn thu hồi trong vịng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh.


9

Thuộc bộ phận này có: Các khoản cho vay ngắn hạn, đầu tư cổ phiếu ngắn hạn…
- Các khoản phải thu: Là bộ phận tài sản của đơn vị nhưng đang bị các đơn vị, tổ
chức, cá nhân khác nắm giữ sử dụng và đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi. Thuộc nhóm
tài sản này bao gồm: Phải thu ngắn hạn đối với khách hàng, Phải thu nội bộ, Tài sản thiếu
chờ xử lý…
- Hàng tồn kho: Là bộ phận tài sản tồn tại dưới hình thái vật chất có thể cân đo,
đong, đếm, mục đích của nhóm tài sản này là nhằm dự trữ phục vụ cho quá trình sản xuất
hoặc quá trình tiêu thụ. Hàng tồn kho của đơn vị bao gồm: Hàng mua đang đi đường,
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm chế dở, thành phẩm, hàng hóa…
- Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm khoản tạm ứng cho cán bộ cơng nhân viên, chi
phí trả trước ngắn hạn, các khoản ký cược ký quỹ ngắn hạn…
Tài sản dài hạn là bộ phận tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi trên
một năm hay kéo dài qua 1 chu kỳ kinh doanh. Tài sản dài hạn bao gồm các bộ phận sau:
- Các khoản phải thu: Khác với khoản phải thu thuộc tài sản ngắn hạn, các khoản
phải thu thuộc tài sản dài hạn đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi với thời hạn là trên 1
năm hay kéo dài hơn 1 chu kỳ kinh doanh.
- Tài sản cố định: Là những tư liệu sản xuất có thời gian sử dụng ước tính trên 1
năm và có giá trị lớn, riêng về tiêu chuẩn giá trị sẽ không cố định ở những khoảng thời
gian khác nhau, tiêu chuẩn này sẽ được quy định ở những mức khác nhau. Thuộc loại sản
cố định có tài sản cố định hữu hình (nhà cửa, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…)
và tài sản cố định vô hình (bản quyền, thương hiệu, quyền sử dụng đất…).
- Bất động sản (BĐS) đầu tư là bất động sản, gồm: Quyền sử dụng đất; nhà, hoặc
một phần của nhà, hoặc cả nhà và đất; cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê
tài sản theo hợp đồng thuê tài chính, nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc
chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử
dụng cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Là bộ phận tài sản được sử dụng để đầu tư với
mục đích sinh lời có thời hạn thu hồi trên 1 năm hay qua 1 chu kỳ kinh doanh. Thuộc bộ

phận này bao gồm các khoản đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết, đầu tư chứng khoán dài hạn, cho vay dài hạn..
- Tài sản dài hạn khác: bao gồm chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang, chi phí trả
trước dài hạn, các khoản ký cược ký quỹ dài hạn...
 Phân loại tài sản theo nguồn hình thành vốn kinh doanh: Theo cách phân loại tài
sản của đơn vị được nhìn nhận đã được tài trợ bởi những nguồn vốn nào. Xét mối quan
hệ sở hữu của đơn vị đối với nguốn vốn thì nguồn hình thành vốn kinh doanh bao gồm 2
nguồn vốn: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

Nợ phải trả: là nguồn vốn tài trợ cho tài sản của đơn vị dưới hình thức đơn vị đi
vay, đi chiếm dụng vốn của các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác và đơnvị phải có trách

10

nhiệm hoàn trả. Xét theo thời hạn đơn vị hoàn trả bộ phận vốn này, nợ phải trả bao gồm
hai bộ phận: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn

- Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ đơn vị có trách nhiệm hồn trả trong vịng 1 năm
hay trong 1 chu kỳ kinh doanh. Nợ ngắn hạn bao gồm: Vay ngắn hạn, phải trả người bán,
phải trả về thuế và các nghĩa vụ đối với Nhà nước, phải trả người lao động, tài sản nhận
ký cược, ký quỹ ngắn hạn, phải trả nội bộ...

- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ trong đó thời hạn đơn vị có trách nhiệm hồn trả là
trên 1 năm hay dài hơn 1 chu kỳ kinh doanh. Nợ dài hạn bao gồm: vay dài hạn, phải trả
người bán, nhận ký cược ký quỹ dài hạn...

Vốn chủ hữu: Bộ phận vốn này được hình thành do chính chủ sở hữu của đơn vị
bỏ ra và từ kết quả kinh doanh của đơn vị. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà bộ phận
vốn này sẽ được hình thành theo các cách khác nhau: Doanh nghiệp Nhà nước sẽ do Nhà
nước cấp, cơng ty cổ phần thì vốn chủ sở hữu do các cổ đơng đóng góp, cơng ty tư nhân

do chính chủ đơn vị bỏ ra... Thuộc vốn chủ sở hữu bao gồm các nguồn vốn: nguồn vốn
kinh doanh, lợi nhuận chưa phân phối, quỹ chuyên dùng, chênh lệch tỷ giá hối đoái,
chênh lệch đánh giá lại tài sản...

Từ những nội dung trên ta có tài sản được hình thành bởi hai nguồn vốn: Nợ phải
trả và vốn chủ sở hữu, nên ta có phương trình kế tốn sau:

TÀI SẢN = NGUỒN VỐN
hay TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU

b) Sự vận động của tài sản
Như đã phân tích ở trên, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản
của đơn vị sẽ biến động không ngừng. Tuy nhiên sự vận động này có những đặc điểm
chủ yếu sau:
- Tính chất hai mặt: Sự vận động của tài sản dù có đa dạng phong phú đến đâu
cũng phải nằm ở 1 mặt trong 2 mặt biến động (biến động làm tăng đối tượng và biến
động làm giảm).
- Thuộc 1 trong 3 quá trình chủ yếu: Sự vận động tài sản của đơn vị không tuân theo
1 quy luật cố định nào, tuy nhiên nó phải thuộc 1 trong 3 q trình chủ yếu sau:
Quá trình mua hàng: Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình sản xuất, các đơn vị
cần phải chuẩn bị sẵn sàng các yếu tố đầu vào: nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ, máy
móc thiết bị... để có được các yếu tố này đơn vị phải tiến hành mua hàng. Thuộc giai
đoạn này các yếu tố tài sản như tiền, công nợ với người bán, thuế giá trị gia tăng, nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ ... sẽ bị tác động.
Quá trình sản xuất: Sau khi đã chuẩn bị các yếu tố đầu vào, đơn vị sẽ chuyển sang
giai đoạn sản xuất, ở giai đoạn này các yếu tố đầu vào sẽ được kết hợp với nhau, kết thúc
quá trình các thành phẩm sẽ được tạo ra. Ở giai đoạn các yếu tố tài sản: nguyên vật liệu,
hao mòn tài sản cố định, tiền lương, chi phí sản xuất... sẽ bị tác động.

11


Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Mục tiêu hoạt động của đơn
vị không chỉ dừng lại ở việc có được thành phẩm, các thành phẩm này phải được tiêu thụ
trên thị trường và đem lại lợi nhuận cho đơn vị. Ở giai đoạn này các yếu tố sẽ bị tác động:
thành phẩm, hàng hóa, doanh thu, chi phí bán hàng...
Trên thực tế khi hoạt động của các đơn vị diễn ra liên tục, các quá trình trên không nhất
thiết phải diễn ra tuần tự theo thứ tự trên mà chúng sẽ đan xen với nhau, đồng thời quá
trình mua hàng, quá trình sản xuất, quá trình bán hàng sẽ diễn ra cùng lúc, nhưng nếu xét
riêng từng nghiệp vụ kinh tế thì chúng chỉ có thể thuộc 1 trong 3 quá trình.

c) Những mối quan hệ kinh tế pháp lý ngoài đơn vị
Bên cạnh đối tượng là tài sản và sự vận động tài sản của đơn vị, kế toán cũng cần
phải theo dõi phản ánh những mối quan hệ kinh tế pháp lý ngoài đơn vị. Những mối quan
hệ này phát sinh trong trường hợp đơn vị giao dịch với các đơn vị kế toán khác tuy nhiên
những mối quan hệ này có những nét đặc thù riêng. Ví dụ khi đơn vị nhận gia công cho
một đơn vị khác, đơn vị thuê gia công sẽ mang nguyên vật liệu đến cho đơn vị nhận thuê
gia công để đơn vị gia công thành sản phẩm theo yêu cầu, tại đơn vị nhận thuê gia công
phần nguyên vật liệu này không được coi là tài sản của đơn vị, tuy nhiên kế tốn của đơn
vị phải có trách nhiệm theo dõi phản ánh.

CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1: Hạch tốn là gì?
Câu 2: Thế nào là hạch toán kế tốn?
Câu 3: Tại sao nói ở hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa, hạch toán kế toán đã
phát triển vượt bậc?
Câu 4: Giữa hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê và hạch toán kế tốn có những
điểm giống và khác nhau nào?.
Câu 5: Hạch toán kế tốn có những nhiệm vụ gì?
Câu 6: Trình bày những u cầu của hạch tốn kế toán.

Câu 7: Nguyên tắc kế toán chung gồm những nguyên tắc nào?
Câu 8: Đối tượng chung của hạch toán kế toán và đối tượng cụ thể của hạch toán kế
tốn ở doanh nghiệp là gì?
Câu 9: Trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khách nhau thì đối
tượng hạch toán kế toán cụ thể khác nhau như thế nào?
Câu 10: Hãy cho biết khi doanh nghiệp bán hàng theo hai hình thức thanh tốn ngay
và bán hàng trả chậm, trả góp thì doanh thu được xác định như thế nào? Nêu cơ sở
của việc xác định.
Câu 11: Hãy giải thích cơ sở hình thành phương trình kế tốn Tài sản = Nguồn vốn.

12

Câu 12: Tại sao nói trong cơng tác kế tốn, thước đo tiền tệ là thước đo khái quát,
tổng quát nhất?
Câu 13: Hãy làm rõ tính chất hai mặt trong sự vận động của tài sản.
Câu 14: Hãy cho biết sự khác nhau khi tài sản vận động tại đơn vị sản xuất và đơn vị
thương mại.
Bài tập thực hành:
Bài 1
A. Tình hình tài sản và ngồn vốn ở doanh nghiệp sản xuất X đầu ngày 1/1/N

(Đơn vị tính: triệu đồng):

TT Tài sản, nguồn vốn Số tiền

1 Nhà, xưởng 300

2 Máy móc thiết bị 150

3 Phương tiện vận tải 100


4 Tài sản hữu hình khác 50

5 Nguyên liệu, vật liệu 250

6 Sản phẩm dở dang 50

7 Thành phẩm 100

8 Tiền mặt X

9 Tiền gửi ngân hàng 190

10 Hao mịn tài sản cố định hữu hình 150

11 Phải thu của khách hàng 20

12 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 650

13 Vay ngắn hạn 200

14 Quỹ đầu tư phát triển 20

15 Quỹ khen thưởng phúc lợi 10

16 Phải trả cho người bán 120

17 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 50

18 Phải trả, phải nộp Nhà nước 40


B. Yêu cầu: Hãy xác định chỉ tiêu X?
Bài 2

Hãy sắp xếp các loại tài sản, nguồn vốn tại thời điểm đầu ngày 1/1/N theo tài liệu
ở bài 1.

13

Bài 3
Căn cứ vào số liệu đã cho ở bài 2 hãy viết phương trình cân đối kế tốn bằng số

liệu cụ thể như sau:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.

Bài 4
Đơn vị thực hiện ký hợp đồng thuê văn phòng, hợp đồng số 1 từ ngày 1/6/X-1 đến

hết ngày 30/5/X với chi phí 120 triệu đồng, hợp đồng số 2 từ ngày 1/6/X đến hết ngày
30/5/X+1 với chi phí 180 triệu đồng, hãy cho biết chi phí kinh doanh về khoản th văn
phịng trong năm X là bao nhiêu?

14

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Để có thể phản ánh, xác minh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh diễn ra hàng ngày
trong một đơn vị kinh tế, người ta thường sử dụng phương pháp chứng từ kế tốn với vai
trị là phương pháp đầu tiên được sử dụng trong hệ thống phương pháp hạch toán kế toán.


Xét trong mối quan hệ đó, nội dung của Chương này gồm các nội dung sau:
- Nghiên cứu về nội dung, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán;
- Tìm hiểu một cách tổng quan về chứng từ kế toán bao gồm nghiên cứu về nội
dung, cách phân loại và các yếu tố của chứng từ kế toán;
- Thơng qua việc tìm hiểu về trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán để có
được kiến thức cũng như cái nhìn về các cơng việc liên quan đến chứng từ kế tốn ngồi
thực tế.
2.1. Nội dung, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán
2.1.1. Nội dung của phương pháp chứng từ kế toán
Phương pháp chứng từ kế toán là một phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành bằng các chứng từ kế toán, theo thời
gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế nhằm cung cấp kịp thời thông tin cho các
cấp quản lý liên quan đồng thời làm cơ sở pháp lý cho việc ghi sổ kế toán.
Theo đó, phương pháp chứng từ là phương pháp đầu tiên và quan trọng của hệ
thống phương pháp hạch toán kế toán. Nội dung của nó bao gồm 02 yếu tố cơ bản:
Thứ nhất, phản ánh nguyên trạng các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
thuộc đối tượng hạch toán kế toán phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng và sự vận
động của nó.
Với nội dung này, phương pháp chứng từ có hình thức biểu hiện là hệ thống bản
chứng từ để chứng minh hợp pháp việc hình thành các nghiệp vụ kinh tế, tài chính và
phản ánh bằng cách ghi chép rõ ràng, đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan các
nghiệp vụ đó theo thời gian, địa điểm phát sinh vào bản chứng từ. Bản chứng từ này sẽ
được dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Thứ hai, thơng tin kịp thời về tình trạng và sự vận động của từng đối tượng
hạch toán kế toán theo yêu cầu của nhà quản lý
Với hình thức biểu hiện là quy trình ln chuyển chứng từ. Theo đó, chứng từ
được luân chuyển giữa các bộ phận liên quan có nhu cầu về thơng tin của các nghiệp vụ
phát sinh được phản ánh trong bản chứng từ, giúp cho các bộ phận liên quan đó thu nhận,
xử lý và cung cấp những thông tin ban đầu về sự vận động của các đối tượng hạch toán
kế toán cho nhà quản lý.

2.1.2. Ý nghĩa của phương pháp chứng từ
- Là phương pháp thích hợp nhất nhằm phản ánh ngun hình trạng thái và sự vận
động của các đối tượng hạch toán kế tốn vốn đa dạng và biến đổi khơng ngừng.

15


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×