Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Khoá luận tốt nghiệp lớp Trung cấp LLCT PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẢO YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.68 KB, 35 trang )

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH LÀO CAI
LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ………….

-----

…………………………….

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẢO

YÊN

Giảng viên hướng dẫn: …………………………

2
Lào Cai, ……………….

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH LÀO CAI
LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ……………..

-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẢO

YÊN


Họ và tên học viên: ………………..
Chức vụ, đơn vị công tác: ………………..
Giảng viên hướng dẫn: ……………………..
Chức vụ, đơn vị công tác: ……….., Trường chính trị
tỉnh Lào Cai

Lào Cai, ………………

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................. 1
NỘI DUNG .......................................................................... 3
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch...............3
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của du lịch....................................3
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển du lịch6
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai...........................................10
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
............................................................................................ 10
2.2. Kết quả thực hiện..........................................................14
2.3. Đánh giá chung.............................................................20
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển hoạt
động du lịch trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 24
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ ..............................................24
3.2. Giải pháp ...................................................................... 25
KẾT LUẬN ..........................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................29

BẢNG QUY ƯỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND Hội đồng Nhân dân

UBND Ủy ban Nhân dân

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, trong những năm qua, du lịch đã có những bước phát triển
khá ấn tượng, khơng những đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước, mà cịn khẳng định được vị trí, vai trị quan trọng của
mình trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước chủ
động mở cửa và hội nhập thị trường du lịch khu vực và thế giới, du lịch cũng
đứng trước khơng ít thách thức to lớn, địi hỏi phải có sự đổi mới hơn nữa để
du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế “mũi nhọn”, đem lại những đóng góp
ngày càng lớn vào sự phát triển của nền kinh tế của đất nước. u cầu này đặt
ra khơng chỉ đối với chính quyền Trung ương, mà trực tiếp hơn là đối với các
địa phương có tiềm năng du lịch.
Lào Cai là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc, nơi có nhiều lợi thế
“du lịch, nhất là sự độc đáo về khí hậu, nét đặc sắc văn hóa của các dân tộc
thiểu số và nhiều danh lam, thắng cảnh. Từ nhiều năm nay, Lào Cai đã xác
định du lịch là một trong những ngành kinh tế động lực của tỉnh. Lào Cai có
nhiều địa phương có thế mạnh về phát triển du lịch, trong đó có Bảo Yên.
Trong thời gian qua, công tác phát triển du lịch, quản lý các “khu di tích
đã được tỉnh phân cấp đến các địa phương và đạt được những kết quả đáng
ghi nhận, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các di tích và góp phần
phát huy các giá trị văn hóa - lịch sử của địa phương, quảng bá hình ảnh đối
với đơng đảo người dân các địa phương giáp ranh và du khách trong cả nước.
Tuy nhiên, công tác phát triển về du lịch, quản lý các khu di tích của chính
quyền huyện Bảo Yên vẫn tồn tại một số hạn chế như việc xây dựng quy
hoạch, kế hoạch và cụ thể hóa cơ chế, chính sách về du lịch của huyện mới
được thực hiện từ năm 2020, trước đó chỉ là những kế hoạch manh mún, nhỏ

lẻ, chưa tập trung vào lĩnh vực du lịch; việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, cơ chế chính sách về du lịch vẫn còn hạn chế như xúc tiến du lịch mới

2

chỉ tập trung vào tuyên truyền giới thiệu, tập trung vào loại hình du lịch tâm
linh, chưa có những điểm hấp dẫn để giữ chân du khách;…

Với mong muốn nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống về phát
triển du lịch của tỉnh nói chung, phát triển du lịch huyện Bảo Yên nói riêng
Đó là lý do học viên lựa chọn đề tài: “Phát triển du lịch trên địa bàn huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp trung cấp lý luận
chính trị của mình.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận đối với du lịch ở địa
phương; phân tích thực trạng về du lịch của huyện Bảo Yên; từ đó đánh giá
rút ra những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. Từ đó đề
xuất các giải pháp về phát triển du lịch của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.”
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác phát triển du lịch trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai,
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về thời gian: giai đoạn từ năm 2018 - 2021. Giải pháp đề
xuất đến năm 2027.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai.”
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng một số phương pháp như: Phương pháp
thu thập dữ liệu, phương pháp tổng hợp – so sánh, phương

pháp phân tích,…
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận
bao gồm 3 Chương, 7 tiết:

3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Du lịch là một ngành dịch vụ đang rất phát triển và mang lại nhiều lợi
nhuận cho kinh tế các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Xét trên các
khía cạnh khác nhau, du lịch lại được hiểu theo các nghĩa khác nhau.
Theo Hội đồng quốc gia (1966), du lịch được hiểu theo 2 nghĩa riêng
biệt đó là:
- Thứ nhất, (xét theo góc độ mục đích của chuyến đi): “Du lịch là một
dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngồi nơi cư trú với
mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, cơng
trình văn hóa nghệ thuật,…”.
- Thứ hai, (xét theo góc độ kinh tế): Du lịch là “một ngành kinh doanh
tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên,
truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình u
đất nước; đối với người nước ngồi là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt
kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiểu quả rất lớn; có thể coi là
hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ”.
Như vậy, các khái niệm trên đều cho thấy du lịch hàm chứa các yếu tố
cơ bản sau:
“- Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội.
- Du lịch là sự di chuyển và lưu trú tạm thời ngoài nơi ở thường xuyên

của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của họ.
- Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng để
phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá
nhân hoặc tập thể khi họ rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ.

4

- Các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều
nhằm phục vụ các mục đích nhất định, trong đó có mục đích hịa bình.”

Như vậy, trong phạm vi nghiên cứu này, khái niệm du lịch được hiểu là
các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch
hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.

1.1.2. Đặc điểm của du lịch
Du lịch có các đặc điểm sau:
-“- Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp: Để có một sản phẩm du lịch hoàn
hảo, hấp dẫn và thu hút được khách du lịch, du lịch cần có mối quan hệ sâu
sắc với các ngành kinh tế phụ trợ khác như y tế, thương mại, tài chính, an
ninh, hải quan, giao thơng phát triển,... Do đó, khi du lịch phát triển, các
ngành kinh tế phụ trợ liên quan cũng có nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển.
- Du lịch là ngành dịch vụ: Du lịch mang đầy đủ các đặc điểm của dịch
vụ như tính vơ hình, tính khơng tách rời, tính khơng ổn định và tính khơng
lưu trữ. Du lịch chỉ có thể cảm nhận và đánh giá qua quá trình trải nghiệm của
du khách. Du lịch cũng khơng thể tự mình tác động lên khách hàng mà sẽ phụ
thuộc vào người cung ứng các dịch vụ phụ trợ như lĩnh vực vận tải, buồng
phòng, ăn uống, nghỉ ngơi, tham quan,... Du lịch cũng khơng ổn định, phụ
thuộc nhiều vào tình hình phát triển du lịch chung của địa phương, quốc gia,

dịch bệnh, sức khỏe của khách du lịch và năng lực cung ứng của các điểm du
lịch. Ngoài ra, du lịch cũng khơng thể lưu trữ. Nếu vì bất cứ lý do gì, khách
du lịch khơng thể sử dụng hết dịch vụ du lịch trong một chuyến đi nhất định,
các dịch vụ đó sẽ tự động hết hạn mà khơng thể cất đi để dành cho lần sau.”
- Du lịch là ngành kinh doanh có tính chất thời vụ: Do hoạt động “du
lịch phụ thuộc nhiều vào thời tiết, trong khi sự biến đổi của thời tiết theo mùa
nhất định nên du lịch cũng có tính chất thời vụ. Các mùa trong du lịch gồm

5

mùa chính du lịch, mùa trái du lịch, trước mùa chính du lịch, sau mùa chính.
Mỗi địa phương có các loại hình du lịch khác nhau, các loại hình này chỉ phát
triển mạnh và có nhiều thuận lợi vào các mùa vụ khác nhau.

- Du lịch là ngành cơng nghiệp khơng biên giới: Du lịch khơng gói gọn
trong một địa phương, quốc gia, vùng nào cả mà diễn ra tại tất cả các quốc gia
trên thế giới. Khách du lịch có thể tới tất cả các địa phương khác nhau trên thế
giới để thưởng thức, tham quan du lịch bằng các loại phương tiện giao thông
rất thuận tiện và hiện đại.”

1.1.3. Vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội
- Góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội
“Du lịch là cầu nối hịa bình giữa các dân tộc trên thế giới, hoạt động du
lịch giúp cho du khách hiểu biết hơn về đất nước, con người, lịch sử giữa các
quốc gia lẫn nhau. Trên cơ sở đó giúp cho các dân tộc xích lại gần nhau hơn,
tăng cường tình đồn kết giữa các dân tộc vì hịa bình và sự phồn thịnh của
nhân loại.
Bên cạnh đó, du lịch cịn có tác dụng giáo dục tinh thần yêu nước, thể
hiện ở chỗ khi được tiếp xúc với các danh lam thắng cảnh, các giá trị văn hóa
lịch sử, con người càng thêm hiểu và yêu quê hương đất nước hơn.

Đặc biệt, “du lịch là phương tiện quảng cáo hữu hiệu cho các thành tựu
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã
hội ở những vùng sâu, vùng xa nhờ đầu tư về giao thông, điện nước, viễn
thơng..., bên cạnh đó, du lịch cịn đánh thức và khơi dậy sự phát triển mạnh
mẽ các làng nghề thủ cơng truyền thống bởi các món đồ thủ công mỹ nghệ
luôn là những mặt hàng lưu niệm đầy hấp dẫn đối với khách du lịch.
Du lịch được đánh giá rất khác nhau giữa các nước, nhưng hầu hết các
quốc gia đều nhận thức được tầm quan trọng của du lịch trong phát triển kinh
tế.
- Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

6

“Du lịch là một ngành kinh tế đem lại tỷ suất lợi nhuận cao bởi vốn đầu
tư vào du lịch tương đối ít so với các ngành công nghiệp nặng mà khả năng
thu hồi vốn lại nhanh, kỹ thuật không quá phức tạp. Du lịch là một ngành kinh
tế dịch vụ, do vậy phát triển du lịch là hướng đi chiến lược nhằm tăng tỷ trọng
khối dịch vụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế theo hướng
hiện đại hóa cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Phát triển du lịch cịn góp phần phát
triển cân đối cơ cấu vùng của nền kinh tế bởi du lịch địi hỏi phải có sự thay
đổi trên nhiều mặt ở những vùng có tài nguyên du lịch, hầu hết đó đều là các
vùng sâu, vùng xa.”

- Góp phần mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa
Du lịch là một hình thức quan trọng để các dân tộc giao lưu văn hóa với
nhau. Thơng qua các hành trình du lịch, những giá trị văn hóa độc đáo của
mỗi dân tộc sẽ được tơn vinh, những yếu tố văn minh trong nền văn hóa nhân
loại càng kích thích những nét độc đáo của văn hóa dân tộc, sự giao thoa đó
làm cho nền văn hóa nhân loại cũng như nền văn hóa của mỗi dân tộc ngày
càng phong phú, đa dạng hơn.

Du lịch cũng là hoạt động góp phần giữ gìn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống, nguồn thu từ du lịch văn hóa sẽ được tái đầu tư để phát triển
các làng nghề, tôn tạo các di tích…”
- Góp phần thúc đẩy phát triển các ngành khác
“Phát triển du lịch còn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh
tế khác như giao thơng, xây dựng… và hồn thiện cơ sở hạ tầng của xã hội.
Tuy nhiên, nếu việc phát triển du lịch quá tải sẽ tạo ra sự mất cân đối trong cơ
cấu nền kinh tế và dẫn đến sự phụ thuộc của nền kinh tế vào ngành dịch vụ du
lịch, do đó nền kinh tế sẽ thiếu tính ổn định và bền vững”.
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát
triển du lịch

7

Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, ngành Du
lịch luôn được Đảng và Nhà Nước quan tâm ở mỗi thời kỳ đều
xác định vị trí của Du lịch trong chiến lược phát triển kinh tế-
xã hội của đất nước phù hợp với yêu cầu cách mạng.

Chỉ thị 46/CT-TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng khố
VII tháng 10 năm 1994 đã khẳng định “Phát triển du lịch là
một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển
kinh tế - xã hội nhằm góp phần thực hiện cơng nghiệp hố
hiện đại hố đất nuớc”. Cơ chế chính sách phát triển du lịch
từng bước được hình thành, thể chế hố bằng văn bản quy
phạm phát luật, tạo mơi trường cho du lịch phát triển, nâng
cao hiệu lực quản lý.

Ngành Du lịch được Đảng và Nhà nước xác định là “Một
ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội của đất nước” với mục tiêu: “Phát triển mạnh du lịch,
từng bước đưa nước ta trở thành trung tâm du lịch có tầm cỡ
trong khu vực”. Quan điểm đó được kiểm nghiệm trong thực
tiễn phát triển du lịch Việt Nam trong suốt nhiệm kỳ Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VIII và đến nhiệm kỳ Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX được nâng lên: “Phát triển nhanh du lịch
thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn”. Văn kiện Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác định: “Phát triển du lịch,
một ngành kinh tế mũi nhọn”; phấn đấu sau năm 2010, Việt
Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển
trong khu vực. Phát triển nhanh dịch vụ du lịch chất lượng…
để góp phần tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch
vụ.

8

Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 22/1/2020, khẳng
định quan điểm phát triển du lịch thực sự trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển các
ngành và lĩnh vực khác, góp phần quan trọng hình thành cơ
cấu kinh tế hiện đại. Trước những thách thức mới từ đại dịch
COVID-19, ngành du lịch đang triển khai các phương án ứng
phó, những giải pháp đột phá để phục hồi, phát triển, bảo
đảm hoàn thành các mục tiêu mà Chiến lược đã đề ra.

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI,
nhiệm kỳ 2020 – 2025 xác định: “Phát triển dịch vụ, du lịch
bảo đảm thực sự là ngành kinh tế đột phá”.


Khung chiến lược phát triển du lịch Lào Cai đến năm
2030, tầm nhìn dến năm 2050 đã đề ra mục tiêu phấn đấu là:
“Trở thành điểm đến du lịch chất lượng cao, đặc biệt là du lịch
trải nghiệm thiên nhiên, thể thao mạo hiểm, nghỉ dưỡng và
du lịch văn hóa dân tộc vùng núi hàng đầu (trong tâm trí du
khách) khi du khách có kế hoạch lựa chọn một quốc gia ở khu
vực Đông Nam Á hoặc châu Á để đi du lịch”. Bên cạnh đó, tầm
nhìn của du lịch Lào Cai được xác định: “Đến năm 2050, Lào
Cai trở thành điểm đến du lịch thiên nhiên, thể thao mạo
hiểm “xanh” và “thông minh” hàng đầu Việt Nam và khu vực
gắn với bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc, nơi du
khách sẽ có được những trải nghiệm khác biệt và đích thực
vượt cả sự mong đợi với những cảm xúc đặc biệt trên mỗi
hành trình”.

9

Đại hội Đảng bộ huyện Bảo Yên lần thứ XXII, nhiệm kỳ
2020 – 2025 nêu rõ: “Tập trung phát triển và nâng cao chất
lượng các ngành dịch vụ; đưa du lịch trở thành ngành mũi
nhọn, tạo đột phá kinh tế của huyện”

Ngày 09 tháng 12 năm 2020, Huyện ủy Bảo Yên đã ban
hành Đề án số 05-ĐA/HU Phát triển du lịch tâm linh và du lịch
cộng đồng gắn với bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền
thống các dân tộc trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn
2020-2025. Việc xây dựng Đề án chính là cơ sở thực hiện hỗ
trợ, khuyến khích sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư
vào hoạt động du lịch, nhằm khai thác tiềm năng về các di
tích lịch sử, bản sắc văn hóa, cảnh quan thiên nhiên và mơi

trường, góp phần tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho
người dân, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số cịn khó
khăn.

Việc xây dựng đề án và các quy hoạch về du lịch của
huyện Bảo Yên được dựa trên các văn bản của Chính phủ
trong từng giai đoạn; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Lào Cai theo từng giai đoạn khác nhau; quy hoạch, mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bảo Yên trong các
giai đoạn. Theo các căn cứ trên, từ năm 2021, UBND huyện
Bảo Yên và Huyện ủy Bảo Yên đã ban hành nhiều văn bản, kế
hoạch để cụ thể hóa các chương trình hành động trong QLNN
về du lịch và phát triển du lịch, như: Kế hoạch số 256/KH-
UBND ngày 30/12/2020 về việc tuyên truyền và tổ chức các
sự kiện văn hóa, thể thao, lễ hội trên địa bàn huyện Bảo Yên
năm 2021; Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 18 tháng 3 năm

10

2021 của UBND huyện Bảo Yên Triển khai thực hiện Đề án số
05 “Phát triển du lịch tâm linh và du lịch cộng đồng gắn với
bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc
trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2020-2025” năm 2021.

11

Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI

2.1. Tiềm năng phát triển du lịch trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bảo Yên, tỉnh Lào
Cai
Bảo Yên là huyện vùng thấp của tỉnh Lào Cai có diện tích tự nhiên là
81.862,8 ha; diện tích lớn đứng thứ 3/9 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh.
Huyện Bảo Yên nằm cách trung tâm tỉnh Lào Cai 75km về phía Đơng Nam.
Tồn huyện có 17 đơn vị hành chính (16 xã và 1 thị trấn). Thị trấn Phố
Ràng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố có Quốc lộ 70 và Quốc lộ 279
chạy qua, có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của của tỉnh Lào Cai. Đồng thời, Bảo Yên là một trong những cửa ngõ giao
lưu phát triển kinh tế văn hoá xã hội với vùng Tây Bắc đất nước, tạo điều kiện
thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan.
Bảo Yên nằm trong thung lũng sông Hồng và sông Chảy, thuộc dạng
các dải núi cao xen kẽ với các thung lũng (thung lũng sơng Hồng, sơng Chảy,
lịng chảo Nghĩa Đơ, Vĩnh Yên). Nhìn chung, phần lớn địa hình Bảo Yên là
vùng thấp, ít phức tạp hơn so với các huyện khác của tỉnh. Đặc điểm địa hình
này tạo ra tiềm năng, lợi thế cho Bảo Yên trong phát triển các loại hình du
lịch như du lịch sinh thái. Tuy nhiên, một phần địa hình có độ dốc khá lớn,
chia cắt làm tăng chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông, thủy lợi,
mạng lưới điện...
“Khí hậu Bảo Yên mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng, hình
thành hai tiểu vùng khí hậu: Đơng Bắc và Tây Bắc. Nhiệt độ trung bình trong
năm của huyện là 21,5°C. Khí hậu của Bảo Yên khá mát mẻ, thích hợp cho
khách du lịch trải nghiệm nghỉ dưỡng, tránh xe những ồn ào nơi đô thị.”

12

Về kinh tế, với điều kiện là huyện vùng thấp của tỉnh Lào Cai, có nhiều
cơ hội và thách thức về phát triển kinh tế - xã hội. Đến nay, kinh tế của huyện

bước đầu đã có sự tăng trưởng nhất định.



“Về xã hội, Bảo Yên là huyện khá phong phú về bản sắc văn hoá, truyền
thống lịch sử, di sản văn hoá. Huyện có 26 dân tộc sinh sống tại 17 xã, thị
trấn. Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán sinh sống riêng như người Mơng
có truyền thống làm ruộng bậc thang, người Tày với nghề đan lát và kiến trúc
nhà sàn độc đáo, người Dao làm giấy. Mỗi dân tộc cũng đều có bản sắc riêng
trong lễ hội truyền thống trong đời sống văn hoá như: kiến trúc nhà sàn truyền
thống dân tộc Tày, các nghi lễ then, đàn tính tẩu và hội ném cịn của người
Tày (xã Nghĩa Đơ). Đây là các điều kiện thuận lợi để huyện Bảo Yên phát
triển mạnh hơn hoạt động du lịch trên địa bàn.”

2.1.2. Tài nguyên du lịch và các loại hình du lịch trên địa bàn huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

2.1.2.1. Tài nguyên du lịch của huyện Bảo Yên
“Bảo Yên là huyện khá phong phú về bản sắc văn hoá, truyền thống lịch
sử, di sản văn hố. Huyện có 26 dân tộc sinh sống tại 17 xã, thị trấn. Mỗi dân
tộc đều có phong tục, tập quán sinh sống riêng như người Mơng có truyền
thống làm ruộng bậc thang. Mỗi dân tộc cũng đều có bản sắc riêng trong lễ
hội truyền thống trong đời sống văn hoá như: kiến trúc làng bản, nhà sàn, lễ
hội truyền thống.
Bảo n có nhiều di tích văn hóa, lịch sử, khảo cổ học. Trên địa bàn
huyện có 11 di tích đã được các cấp xếp hạng (trong đó có 3 di tích cấp quốc
gia và 8 di tích, danh lam thắng cảnh cấp tỉnh) và 01 di sản văn hóa phi vật
thể cấp quốc gia. Các di chỉ cho thấy đã có mặt các dân tộc Việt cổ ở Bảo Yên
từ thời kỳ đồ đá cũ, đồ đá mới, đến thời kỳ đồ đồng của văn hố Đơng Sơn.
Quá trình phát triển xây dựng và bảo vệ đất nước của người dân Bảo Yên


13

cũng đã để lại những giá trị anh hùng dân tộc, giàu tính nhân văn, mang đậm
bản sắc dân tộc, đó là những di tích lịch sử, văn hố đã được các cấp cơng
nhận như: Đền Bảo Hà, di tích Thành cổ Nghị Lang - đền Phúc Khánh, di tích
Đồn Phố Ràng, khu căn cứ cách mạng Đình làng Già Hạ (Việt Tiến), Chiến
thắng Nghĩa Đơ...”.

“Ngồi ra, Bảo n cịn có những thắng cảnh đẹp như động Tiên Cảnh
(xã Xuân Thượng), Thác Sa (xã Tân Tiến)…; những món ăn dân tộc hấp dẫn
và các lễ hội truyền thống đặc sắc của các dân tộc.

Bảo Yên là huyện có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển du lịch
tâm linh và du lịch cộng đồng, thể hiện ở bề dày văn hóa gắn với truyền
thống, tơn giáo, tín ngưỡng. Sự đa dạng và phong phú của các thắng tích và
các lễ hội dân gian được tổ chức trong năm cùng với nhu cầu du lịch tâm linh
của người Việt Nam đang ngày một cao, trở thành động lực thúc đẩy du lịch
tâm linh, du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện ngày phát triển bền vững.

Như vậy, có thể thấy rằng, Bảo Yên hội tụ tương đối đủ các tài nguyên
về du lịch và nhân văn để phát triển một số loại hình du lịch như du lịch văn
hóa, du lịch tham quan nghiên cứu, du lịch lễ hội và du lịch cộng đồng.”

2.1.2.2. Các loại hình du lịch trên địa bàn huyện Bảo Yên
Hiện tại, Bảo Yên đang phát triển mạnh hai loại hình du lịch là du lịch
tâm linh và du lịch cộng đồng.
“Đối với loại hình du lịch tâm linh, loại hình này thu hút một lượng lớn
khách du lịch đến huyện. Trong số 1,2 triệu khách du lịch năm 2019, số khách
đến các điểm tâm linh chiếm 98% tổng lượng khách du lịch (khoảng trên 1,18

triệu lượt), trong đó Đền Bảo Hà (1,1 triệu lượt khách), Đền Phúc Khánh (80
ngàn lượt), cịn lại các điểm di tích khác. Năm 2021, khách du lịch tâm linh
đến đền Bảo Hà là 325 nghìn lượt, chiếm tới gần 93% tổng lượng khách du
lịch đến Bảo Yên.

14

Thời gian đi du lịch tâm linh thường tập trung vào dịp cuối năm và đầu
năm và các thời điểm lễ hội dân gian trong Tháng 7 âm lịch.

“Có thể thấy rằng, du lịch tâm linh đã đóng góp tích cực vào phát triển
bền vững của địa phương, người dân được chủ động tham gia vào các hoạt
động phục vụ khách tại các điểm du lịch tâm linh: Sắp lễ, bán hàng lưu niệm,
đồ vàng mã, tiêu thụ sản vật địa phương, dịch vụ vận chuyển, phục vụ ăn
uống,... Du lịch tâm linh tạo việc làm và thu nhập trực tiếp cho người dân địa
phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn từ nông nghiệp sang
kết hợp dịch vụ.

Đối với loại hình du lịch cộng đồng, xã Nghĩa Đơ được coi là điểm hội
tụ các điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch cộng đồng gắn với văn hóa dân
tộc. Năm 2013, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và chuyên gia nghiên cứu
người Pháp triển khai Dự án xây dựng xã Nghĩa Đô trở thành điểm du lịch
sinh thái cộng đồng, Dự án bắt đầu thí điểm mơ hình homestay đối với 6 hộ
gia đình có mơ hình nhà sàn tiêu biểu mang đậm nét văn hóa dân tộc Tày tại
xã Nghĩa Đơ. Đây đồng thời là bước phát triển khởi đầu cho du lịch cồng
đồng của Nghĩa Đơ nói riêng và huyện Bảo n nói chung. Từ năm 2013 -
2019, Nghĩa Đơ đã đón trên 1.000 lượt khách, trong đó chủ yếu là khách quốc
tế.”

“Nghĩa Đô là địa phương có nguồn tài nguyên du lịch sinh thái, du lịch

nhân văn phong phú và đa dạng, nổi bật là các bản làng của người Tày với
kiến trúc nhà sàn độc đáo, cùng với những giá trị văn hóa truyền thống như:
Những dãy núi bao phủ quanh xã, các con suối, thác nước, phong cảnh hữu
tình; các làn điệu dân ca, dân vũ, các trò chơi dân gian truyền thống, văn hóa
ẩm thực, các di tích lịch sử văn hóa; con người thân thiện mến khách, đường
giao thông thuận tiện.

Việc đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng xã Nghĩa Đô gắn với bảo
tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc là rất cần thiết để khai

15

thác những tiềm năng du lịch sẵn có của địa phương tạo thành nguồn lực phục
vụ phát triển du lịch; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống trở
thành những sản phẩm du lịch hấp dẫn, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu
nhập, đời sống văn hóa văn hóa tinh thần của nhân dân các dân tộc Bảo Yên.”

2.2. Kết quả đạt được
2.2.1. Công tác lãnh, chỉ đạo
Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ Đề án số 05-ĐA/HU, ngày
09/12/2020 của Huyện ủy Bảo Yên về phát triển du lịch tâm linh và du lịch
cộng đồng gắn với bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc
trên địa bàn huyện Bảo Yên, giai đoạn 2020 - 2025, Huyện ủy đã chỉ đạo
UBND huyện xây dựng và ban hành Kế hoạch số 85/KH-UBND, ngày
20/3/2021 của UBND huyện Bảo Yên về triển khai thực hiện Đề án số 05
“Phát triển du lịch tâm linh và du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn, phát huy
giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc trên địa bàn huyện Bảo Yên, giai
đoạn 2020-2025”; ban hành Quyết định thành lập Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc
Ban Chỉ đạo xây dựng và phát triển du lịch cộng đồng xã Nghĩa Đơ, giai đoạn
2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030,… Tính đến thời điểm hiện nay, Huyện

ủy, HĐND, UBND huyện và các cơ quan chuyên môn của huyện đã ban
hành 179 văn bản các loại để hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Đề
án.
Nghị quyết số 08-NQ/HU ngày 18/7/2019 của Huyện ủy Bảo Yên về
xây dựng và phát triển du lịch cộng đồng xã Nghĩa Đơ giai đoạn 2020-2025,
tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 18/3/2021 của
UBND huyện về triển khai thực hiện Đề án số 05 “Phát triển du lịch tâm linh
và du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống
các dân tộc trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2020-2025” năm 2021; Kế
hoạch số 256/KH-UBND ngày 30/12/2020 về việc tuyên truyền và tổ chức
các sự kiện văn hóa, thể thao, lễ hội trên địa bàn huyện Bảo Yên năm 2021;


×