BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
==========
NGUYỄN ÁNH NGỌC
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA
CƯỜNG TUYẾN CẬN GIÁP
Ngành/Chuyên ngành: Ngoại khoa/Ngoại lồng ngực
Mã số: 9720104
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2024
Cơng trình được hồn thành tại:
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Ngọc Lương
2. PGS.TS. Mai Văn Viện
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108.
Vào hồi
giờ, ngày
tháng
năm 2023
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1.
Thư viện Quốc gia Việt Nam
2.
Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cường tuyến cận giáp là bệnh lý do tăng quá mức parathyroid
hormone (PTH) của tuyến cận giáp do u hay quá sản các tuyến cận
giáp gây ra. Cường tuyến cận giáp bao gồm cường tuyến cận giáp
nguyên phát, cường tuyến cận giáp thứ phát, cường tuyến cận giáp
tam phát.
Tần suất mắc cường tuyến cận giáp trong dân số Mỹ là
28/100.000 người hàng năm. Trong khi đó cường tuyến cận giáp thứ
phát gặp tỉ lệ 40 - 80% với bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
nhưng còn chưa được chẩn đốn và điều trị cho đến khi có những
triệu chứng lâm sàng nặng.
Điều trị cường tuyến cận giáp hiện nay bao gồm điều trị nội
khoa và ngoại khoa. Cường cận giáp nguyên phát và cường cận giáp
tam phát thì phẫu thuật là tối ưu. Trong khi cường cận giáp thứ phát
thì chỉ định phẫu thuật cần thiết trong một số trường hợp. Điều trị
ngoại khoa bệnh cường tuyến cận giáp hiện nay có nhiều phương
pháp nhưng chỉ định và quy trình phẫu thuật cịn chưa thống nhất.
Ở Việt Nam, đến nay có một số nghiên cứu về bệnh cường
tuyến cận giáp nhưng còn chưa hệ thống do số bệnh nhân ít. Vì vậy
chúng tơi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và kết quả điều trị ngoại khoa cường tuyến cận giáp” nhằm 2
mục tiêu:
- Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh
nhân cường tuyến cận giáp được điều trị phẫu thuật.
- Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị cường tuyến cận giáp
tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
2
ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN ÁN
Đây là cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống đầu tiên ở
Việt nam về điều trị ngoại khoa bệnh cường tuyến cận giáp, kết quả
nghiên cứu đã có đóng góp tốt cho chuyên ngành ngoại khoa nói
chung và nội tiết nói riêng về cơ sở lý luận và thực tiễn:
- Xác định và đánh giá được các đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng trong chẩn đoán bệnh cường tuyến cận giáp, đặc biệt phân tích
và so sánh những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khác biệt giữa
các nhóm cường tuyến cận giáp nguyên phát, cường tuyến cận giáp
thứ phát và cường tuyến cận giáp tam phát được chỉ định điều trị
ngoại khoa tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
- Đánh giá được kết quả điều trị ngoại khoa bệnh cường tuyến
cận giáp với các nhóm cường tuyến cận giáp nguyên phát, cường
tuyến cận giáp thứ phát và cường tuyến cận giáp tam phát bằng phẫu
thuật mổ mở cắt tuyến cận giáp.
CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án gồm 136 trang, trong đó: đặt vấn đề 2 trang, tổng
quan 35 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 26 trang, kết
quả nghiên cứu 35 trang, bàn luận 35 trang, kết luận 2 trang, khuyến
nghị 1 trang. Luận án có 47 bảng, 7 biểu đồ, 10 hình và 1 sơ đồ. Tài
liệu tham khảo gồm 134 tài liệu: 14 tài liệu tiếng Việt, 120 tài liệu
tiếng Anh.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1.
Phôi thai học, giải phẫu và sinh lý tuyến cận giáp
1.1.1.
Phôi thai học
1.1.2.
Giải phẫu tuyến cận giáp
1.1.2.1. Giải phẫu
Tuyến cận giáp là những tuyến nội tiết nhỏ dẹt, hình bầu
dục, màu vàng nâu, nằm ở bờ sau của thuỳ tuyến giáp và trong bao
tuyến. Tuyến cận giáp phụ thường nằm trong tuyến ức, hoặc trong
mô liên kết và mô mỡ quanh tuyến chiếm gần 5%.
1.1.2.2. Mạch máu và bạch huyết của tuyến cận giáp
1.1.2.3. Thần kinh của tuyến cận giáp
1.1.3.
Giải phẫu ứng dụng thành phần liên quan tuyến cận giáp
1.1.3.1. Tuyến giáp
1.1.3.2. Thần kinh thanh quản quặt ngược: mốc để tìm TCG và
ngược lại.
1.1.3.3. Tuyến ức
1.1.4. Chức năng sinh lý tuyến cận giáp
1.1.4.1. Chức năng: Các tuyến cận giáp giúp điều chỉnh mức canxi
trong máu. Tuyến cận giáp tiết ra parathyroid hormone (PTH). PTH
chọn các cơ quan đích: thận, ruột và xương.
1.1.4.2. Điều hòa bài tiết PTH: do nồng độ canxi máu chi phối.
1.2. Chẩn đoán và điều trị cường tuyến cận giáp
1.2.1.
Cường
tuyến
cận
giáp
nguyên
phát
(primary
hyperparathyroidism)
1.2.1.1. Triệu chứng lâm sàng
- Triệu chứng xương: Đau các xương dài, gãy xương tự nhiên, …
- Triệu chứng ở thận: Sỏi thận. Nhiễm canxi thận.
4
- Triệu chứng tiêu hóa: Hội chứng dạ dày. Viêm tụy cấp hoặc mạn
tính.
- Tồn thể: Mệt mỏi, gày sút. Khát nước, tiểu nhiều.
- Triệu chứng tim mạch: Tăng huyết áp. Rối loạn nhịp tim.
- Triệu chứng thần kinh: Yếu cơ. Trầm cảm. Rối loạn tâm thần
- Canxi hóa các mô: khớp, thành động mạch, phần mềm, da…
1.2.1.2. Triệu chứng cận lâm sàng
- Sinh hóa:
Canxi huyết tăng > 2,75 mmol/l. PTH tăng. Phospho huyết tăng.
Canxi niệu tăng > 250mg/24h với chế độ ăn 600mg canxi.
- Siêu âm tuyến cận giáp
- X- quang xương
- Xạ hình tuyến cận giáp
- Chụp cộng hưởng từ
- Chụp cắt lớp vi tính
- Đo mật độ xương: giảm mật độ xương đặc biệt những xương dài.
- Siêu âm thận: Sỏi thận. Vơi hóa thận.
1.2.1.3.
Ngun nhân
- U lành tuyến cận giáp: thường đơn lẻ, khoảng 85-99%.
- Ung thư biểu mô tuyến cận giáp chỉ chiếm 0,5 - 1%.
1.2.1..4. Chẩn đốn
- Tiền sử: sỏi thận, suy thận, lỗng xương, gãy xương, viêm tụy.
- Cơ năng: BN có thể có hoặc khơng có các triệu chứng cơ năng:
-
Thực thể: Có thể sờ thấy u vùng cổ, u chắc, di động khi nuốt.
Cận lâm sàng:
+ Canxi máu, PTH máu tăng. Phospho máu giảm. Vitamin D tăng.
+ Xạ hình, siêu âm, chụp CHT, CLVT cổ: xác định số lượng, vị trí.
- Chẩn đốn trong khi PT: Tìm thấy u trong khi các tuyến khác bình
5
thường.
- Giải phẫu bệnh: Có giá trị chẩn đốn xác định và định loại mơ
bệnh.
1.2.1.5. Chẩn đốn phân biệt
- Tăng sản tuyến cận giáp.
- Tăng canxi máu hạ canxi niệu gia đình.
- Giả cường cận giáp cận ung thư.
- Thuốc lợi tiểu thiazide và sự dư thừa lithium.
1.2.1.6. Điều trị
Có ba biện pháp cơ bản:
-
Theo dõi định kỳ.
Điều trị nội khoa.
Phẫu thuật: là biện pháp điều trị cơ bản, triệt để nhất.
1.2.2. Cường cận giáp thứ phát (secondary hyperparathyroidism)
1.2.2.1. Nguyên nhân
- Thiếu hụt canxi và vitamin D.
- Suy thận mạn tính: ngun nhân chủ yếu.
1.2.2.2. Cơ chế bệnh sinh
Khi có suy thận, phospho ứ trệ gây giảm nồng độ canxi từ
đó gây kích thích tuyến cận giáp tăng bài tiết PTH. Phospho ứ đọng,
nồng độ calcitriol thấp dẫn đến giảm hấp thu canxi..
1.2.2.3. Chẩn đoán
- Triệu chứng lâm sàng tương tự cường cận giáp nguyên phát
- Tăng PTH máu
- Canxi máu giảm hoặc bình thường. Phospho máu tăng.
- Chẩn đốn hình ảnh: siêu âm phát hiện phì đại cả 4 TCG.
1.2.2.4. Điều trị
- Điều trị nội khoa
6
- Điều trị ngoại khoa: cần thiết cho một số trường hợp.
1.2.3. Cường cận giáp tam phát (tertiary hyperparathyroidism)
1.2.3.1. Chẩn đoán
- Lâm sàng: các triệu chứng của tăng canxi huyết rất rõ ràng.
- Cận lâm sàng:
Sinh hóa máu: PTH tăng, Canxi huyết tăng, Phospho huyết tăng.
Siêu âm: thường thấy hình ảnh phì đại nhiều tuyến cận giáp
X- Quang xương: hình ảnh canxi hóa mơ và phần mềm…
1.2.3.2. Điều trị
Chỉ định điều trị chính là tăng canxi máu kéo dài và/hoặc
tăng PTH, và biện pháp chính điều trị là phẫu thuật.
1.3.
Điều trị ngoại khoa cường tuyến cận giáp
1.3.1. Cường tuyến cận giáp nguyên phát
1.3.1.1. Chỉ định phẫu thuật
a, Theo Hội Phẫu thuật Nội tiết Mỹ (AAES - 2016)]:
b, Theo Viện Y tế Quốc gia Anh (NICE - 2019):
1.3.1.2. Các phương pháp phẫu thuật
-
Phương pháp can thiệp tối thiểu tìm và cắt u
Phẫu thuật thăm dị một bên cổ tìm và cắt u
Phương pháp thăm dị hai bên cổ tìm và cắt u
Phương pháp phẫu thuật khác
1.3.2.
Cường tuyến cận giáp thứ phát
1.3.2.1. Chỉ định phẫu thuật
a, Theo Hội thận học Mỹ (K/DOQUI - 2003)
b, Theo Hội thận học Mỹ (K/DOQUI – 2009)
c, Theo hướng dẫn của Hội thận học Mỹ (K/DOQUI – 2017)
1.3.2.2. Các phương pháp phẫu thuật
- Phẫu thuật cắt toàn bộ các tuyến cận giáp đơn thuần.
7
- Phẫu thuật cắt toàn bộ các TCG kết hợp cấy cận giáp tự thân.
- Phẫu thuật cắt gần toàn bộ các TCG, để lại 1 phần nhỏ TCG.
1.3.3.
Cường tuyến cận giáp tam phát: tương tự CTCG TP.
1.3.4.
Tai biến và biến chứng sau mổ
1.3.4.1. Tai biến và biến chứng sớm sau mổ
- Chảy máu hoặc tụ máu sau mổ
- Tổn thương thần kinh quặt ngược tạm thời
- Tổn thương thần kinh thanh quản trên tạm thời
- Suy cận giáp tạm thời
- Nhiễm trùng vết mổ
1.3.4.2. Biến chứng muộn sau mổ
- Tổn thương thần kinh quặt ngược vĩnh viễn
- Tổn thương thần kinh thanh quản trên vĩnh viễn
- Suy tuyến cận giáp vĩnh viễn
- Cường tuyến cận giáp tái phát
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm tất cả bệnh nhân được chẩn đoán cường tuyến cận
giáp và được điều trị phẫu thuật mở tại Bệnh viện Nội tiết Trung
ương từ tháng 03/2016 đến tháng 09/2019.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
-
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán cường tuyến cận giáp bao gồm:
CTCG nguyên phát, CTCG thứ phát, CTCG tam phát, có chỉ định
phẫu thuật và được phẫu thuật mở cắt tuyến cận giáp qua đường mổ
mở tại cổ, được theo dõi sau phẫu thuật ≥ 6 tháng và bệnh nhân đồng
8
ý tham gia nghiên cứu.
-
Chẩn đoán xác định cường tuyến cận giáp dựa vào:
+ Tiền sử: sỏi thận, suy thận, lỗng xương, gãy xương, viêm tụy.
+ Lâm sàng: BN có thể có hoặc khơng có các triệu chứng
+ Cận lâm sàng:
. Canxi, PTH máu tăng.
. Xạ hình, siêu âm tuyến cận giáp
+ Mơ bệnh học: Có giá trị chẩn đốn xác định
-
Chỉ định phẫu thuật
Theo Hội Phẫu thuật Nội tiết Mỹ (AESS - 2016), chỉ định
phẫu thuật cường tuyến cận giáp nguyên phát khi:
+ Bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng lâm sàng.
+ Bệnh nhân khơng có biểu hiện triệu chứng, nhưng có ít nhất một
trong các tiêu chí sau:
1. Canxi máu cao trên 0,25mmol/l trên giới hạn bình thường.
2. Độ thanh thải creatinin <60ml/phút.
3. Giảm tỷ trọng xương trên 2,5 lần độ lệch chuẩn (Tscore < -2,5).
4. Tuổi < 50 tuổi.
5. Bệnh nhân không thể theo dõi định kỳ hoặc muốn phẫu thuật.
Theo Hội thận học Mỹ (K/DOQUI - 2009), chỉ định phẫu
thuật ở bệnh nhân cường tuyến cận giáp thứ phát và tam phát do suy
thận mạn khi:
+ Calciphylasis.
+ Thất bại trong việc quản lý sức khoẻ với:
Tăng canxi máu
Tăng canxi niệu
PTH > 800 pg / mL
Tăng phosphate máu (với chỉ số canxi x phốt pho> 70)
9
Loãng xương
+ Triệu chứng: viêm xương, đau xương, gãy xương bệnh lý, ngứa,
vơi hóa mơ mềm và mạch máu.
-
Chẩn đốn phân biệt và chia 3 nhóm bệnh cường tuyến cận giáp.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
-
Bệnh nhân mắc các bệnh lý ác tính nặng kèm theo.
Bệnh nhân được phẫu thuật theo phương pháp khác.
Hồ sơ bệnh án không đầy đủ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu tiến cứu, mô tả loạt ca bệnh theo dõi dọc.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn cỡ mẫu thuận tiện.
2.2.2. Quy trình phẫu thuật tại bệnh viện Nội tiết Trung ương
Loại phẫu thuật được sử dụng trong nghiên cứu như sau:
2.2.2.1. Phẫu thuật thăm dò một bên cổ
2.2.2.2. Phẫu thuật thăm dò hai bên cổ (PT kinh điển)
Quy trình phẫu thuật tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương như sau.
Gây mê : Gây mê tồn thân có đặt nội khí quản.
Thì 1. Rạch da và tách các lớp cân cơ trước tuyến giáp
Thì 2. Bộc lộ thùy tuyến giáp và các tuyến cận giáp
Thì 3. Phẫu tích dây thần kinh quặt ngược
Thì 4. Xử trí theo thương tổn
Thì 5. Đóng vết mổ
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu phục vụ mục tiêu 1
- Đặc điểm chung: tuổi, giới.
- Lý do đến viện: lý do gây khó chịu nhất khiến bệnh nhân đi khám.
- Thời gian bị bệnh
10
- Tiền sử: Sỏi thận tiết niệu. Suy thận. Loãng xương Gãy xương bệnh
lý. Tăng huyết áp. Thiếu máu.
2.2.3.1. Các triệu chứng cơ năng
Nhóm triệu chứng khơng đặc hiệu
Nhóm triệu chứng thận – tiết niệu
Nhóm triệu chứng xương khớp
2.2.3.2. Triệu chứng thực thể: thăm khám thấy khối bệnh lý
tuyến cận giáp: vị trí, kích thước, mật độ, di động.
2.2.3.3. Xét nghiệm sinh hóa máu
- Canxi máu tồn phần
- Canxi ion hóa
- PTH máu
- Phospho máu
- Creatinin máu
2.2.3.4. Chẩn đốn hình ảnh xác định khối bệnh lý tuyến cận giáp
* Siêu âm vùng cổ.
+ Vị trí khối bệnh lý
+ Cấu trúc âm
+ Đo kích thước khối bệnh lý trên 3 chiều: dài, rộng, cao.
+ Đánh giá nhân tuyến giáp kèm theo.
* Xạ hình TCG: có (dương tính) hoặc khơng có ổ bắt phóng xạ (âm tính).
* Chụp X-Quang lồng ngực và xương khớp
Chụp X-Quang tim phổi thẳng.
Chụp X-Quang các xương, khớp khuỷu, khớp gối 2 bên.
-
Các thông số X-Quang: vơi hóa phần mềm, vơi hóa mạch máu,
giảm mật độ xương, thưa xương.
2.2.3.5. Các xét nghiệm khác
* Đo mật độ xương: Xác định loãng xương: dựa chỉ số T score
11
* Siêu âm thận: Sỏi thận, tiết niệu. Vơi hóa thận
2.2.4. Các thông số nghiên cứu phục vụ mục tiêu 2
2.2.4.1. Xác định vị trí tuyến cận giáp trong phẫu thuật
Phân loại theo Pierre, sử dụng chữ cái từ A đến G đánh dấu vị trí
TCG
2.2.4.2. Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật
2.2.4.3. Đánh giá bệnh lý tuyến giáp kèm theo
2.2.4.4. Sau phẫu thuật
* Đánh giá kết quả ngay sau phẫu thuật
- Các biến chứng:
+ Chảy máu, tụ máu
+ Liệt dây thần kinh quặt ngược
+ Nhiễm khuẩn vết mổ
-
Theo dõi sự thay đổi các triệu chứng cơ năng so với trước mổ.
Thay đổi nồng độ canxi, PTH, phospho máu: sau mổ 10 phút, 1
ngày và 3 ngày Xác định có hạ canxi máu và hội chứng xương đói.
* Đánh giá sau phẫu thuật tại các thời điểm 3 tháng và 6 tháng
+ Hỏi bệnh: đánh giá các triệu chứng cơ năng
+ Khám lâm sàng: Khám vùng cổ, đánh giá vết mổ.
+ Xét nghiệm máu: canxi, PTH, phospho.
2.2.4.5. Đánh giá kết quả chung của phẫu thuật
Theo Yu Q.A, chia 2 mức độ: thành công và thất bại.
2.2.5. Phương pháp xử lý kết quả và các sai số
2.2.5.1. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 22.0.
2.2.5.2. Những sai số xảy ra trong nghiên cứu và cách khắc phục
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu này đã được chấp nhận và
thông qua Hội đồng đạo đức của Bệnh viện Nội tiết Trung Ương.
12
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Đặc điểm chung:
3.1.1.
Tổng 244 ca CTCG: 38 ca CTCG NP, 141 CTCG TP và 65 ca
CTCG TaP.
3.1.2.
Các triệu chứng lâm sàng
Bảng 3.3. Triệu chứng lâm sàng
CTCGNP
CTCG TP
CTCGTaP
n=38(%)
n=141(%)
n=65 (%)
(1)
(2)
(3)
Mệt mỏi
29(76,3%)
141(100%)
65 (100%)
235(96,3%)
Ngứa da
5(13,2%)
51 (36,2%)
17(26,2%)
73 (29,9%)
0
44(31,2%)
22(33,8%)
66 (27,0%)
Triệu
chứng
Vơi hóa
PM
Cộng
p (Chi-
n=244(%)
Square)
p₁₂ và
p₁₃<0,001
p1/2<0,05
p₁₂ và
p₁₃<0,001
Nhận xét:
- Triệu chứng mệt mỏi kéo dài có ở đa số bệnh nhân CTCG, tuy
nhiên ở CTCG NP thấp hơn so với ở các nhóm CTCG TP và
CTCG TaP.
- Triệu chứng ngứa da tồn thân kéo dài có ở 29,9% bệnh nhân
CTCG, trong đó nhóm CTCG NP tỉ lệ thấp hơn nhóm CTCG TP
và CTCG TaP.
- Vơi hóa phần mềm chỉ gặp ở CTCG TP 31,2% và 33,8% ở
CTCG TaP và khác biệt so với CTCG NP có ý nghĩa thống kê với
p<0,001.
13
Bảng 3.10. Đặc điểm khối bệnh lý TCG trên khám lâm sàng
CTCGNP
CTCGTP CTCGTaP
n=22(%)
n=71(%)
n=35(%)
(1)
(2)
(3)
Trên P
4 (18,2%)
7 (9,9%)
3 (8,6%)
Dưới P
11(50,0%)
Trên T
0
Dưới T
7 (31,8%)
Đặc điểm khối
bệnh lý
Vị trí
Dưới P
35 (49,3%) 18 (51,4%)
41 (32,0%)
9 (7,0%)
60 (46,9%)
0
1 (0,8%)
0
2 (2,8%)
1 (2,9%)
3 (2,3%)
Chắc
20(90,9%)
70(98,6%)
Mềm
2 (9,1%)
1 (1,4%)
4 (11,4%)
7 (5,5%)
Tốt
22(100%)
71(100%)
35 (100%)
128(100%)
+DướiT
động
3 (8,6%)
p
14 (10,9%)
1 (1,4%)
Dưới P
Di
6 (8,5%)
n=128 (%)
0
+TrênT
Mật độ
20(28,2%) 10 (28,6%)
Cộng
p₁₂,p₁₃ và
p₂₃>0,05
Chi-Square
31(88,6%) 121 (94,5%)
>0,05
Nhận xét:
- Khám lâm sàng xác định được 131 khối bệnh lý TCG trong số 128
trường hợp CTCG.
- Các khối bệnh lý TCG ở vùng gần các cực dưới của các thùy bên
tuyến giáp, nhất là bên trái.
14
3.1.3.1. Triệu chứng thăm khám hình ảnh
Bảng 3.11. Một số triệu chứng X quang xương hệ thống
CTCGTa
Triệu
CTCGNP
CTCGTP
p(ChiP
Cộng
chứng
n=38(%)
n=141(%
Square
n=65 (%)
n=244(%)
X.quang
(1)
) (2)
)
(3)
Gẫy
xương cũ
3 (7,9%)
23
(16,3%)
5 (7,7%)
31
(12,7%)
p₁₂,p₁₃
>0,05
Giảm mật
độ
5 (13,2%)
72
(51,1%)
38 (58,5%)
115
(47,1%)
p₁₂,p₁₃
<0,001
Vơi hóa
phần mềm
1 (2,6%)
58
(41,1%)
28 (43,1%)
87
(35,7%)
p₁₂,p₁₃
<0,001
Vơi hóa
mạch máu
1 (2,6%)
53
(37,6%)
29 (44,6%)
83
(34,0%)
p₁₂,p₁₃
<0,001
Nhận xét: Tỉ lệ các triệu chứng trên X-Quang xương nhóm
CTCG NP cao hơn CTCG TP và CTCG TaP.
Bảng 3.13. Số lượng các khối bệnh lý tuyến cận giáp
phát hiện trên siêu âm trước mổ
Số khối
CTCGNP
CTCGTP
CCG TaP
bệnh lý
n=38 (%)
n=141(%)
n=65 (%)
(1)
(2)
(3)
Không
4 (10,5%)
4 (2,8%)
1 (1,5%)
9 (3,7%)
1 khối
34(89,5%)
9 (6,3%)
2 (3,1%)
45(18,4%)
TCG
Cộng
n=244(%)
p
p₁₂,p₁₃
<0,05
2 khối
0
72(51,1%)
27(41,5%)
99(40,6%)
3 khối
0
28(19,9%)
15(23,1%)
43(17,6%)
4 khối
0
28(19,9%)
20(30,8%)
48(19,7%)
ChiSquare
Nhận xét: Tỉ lệ phát hiện được khối bệnh lý tuyến cận giáp trên
siêu âm trước mổ ở bệnh nhân CTCG nói chung là 96,3%. Sự khác
15
biệt về số lượng các khối bệnh lý phát hiện được trên siêu âm giữa
nhóm CTCG NP với các nhóm CTCG TP và CTCG TaP có ý nghĩa
thống kê.
3.1.3.3. Các xét nghiệm liên quan chuyển hóa canxi và PTH
Bảng 3.21. Nồng độ canxi máu toàn phần (mmol/l)
Nồng độ
CTCGNP
CTCGTP
CTCGTaP
Cộng
n=38 (%)
n=141(%)
n=65 (%)
n=244
(1)
(2)
(3)
(%)
+ SD
2,83±0,32
2,39±0,12
(Min-
(2,26-
(2,08-
Max)
3,57)
2,63)
0
2 (1,4%)
canxi
máu tồn
phần
Giảm
(<2,2)
2,83±0,44
(2,52-6,10)
0
2,58±0,35
(2,086,10)
p
p₁₂<0,001
p₁₃>0,05
p₁₃<0,001
t-test
2 (0,8%)
p₁₂<0,001
Bình
thường
(2,2-
9 (23,7%)
139
(98,6%)
9 (13,8%)
157
(64,3%)
<2,65)
Tăng
(≥2,65)
p₁₃>0,05
p₂₃<0,001
ChiSquare
29 (76,3%)
0 (0%)
56(86,2%)
85(34,9%)
Nhận xét: Nhóm CTCG NP và CTCG TaP có nồng độ canxi
máu tồn phần đa số đều tăng, trong khi nhóm CTCG TP khơng tăng
nồng độ canxi máu tồn phần.
16
Bảng 3.23. Nồng độ PTH máu trung bình (pmol/l) trước mổ
Nồng độ
CTCG NP
CTCG TP
CTCG TaP
Cộng
PTH
n=38 (%)
n=141 (%)
n=65 (%)
n=244 (%)
43,05±45,06
295,9±205,2
289,4±140,8
254,8±195,2
(8,60-260)
(43,5-1681)
(66,6-531)
(8,6-1681)
+ SD
(Min-Max)
Nhận xét: Nồng độ PTH máu trung bình của các bệnh nhân
CTCG là 254,8±195,2 pmol/l, cao hơn bình thường rất nhiều.
3.2.2. Kết quả phẫu thuật
Nồng độ canxi máu toàn phần theo thời gian điều trị
Nồng độ canxi toàn phần (mmol/l)
3.00
2.83
2.48
2.60
2.50
2.00
2.68
2.83
2.39
2.32
2.28
2.36
2.20
1.98
2.10
1.50
CCG NP
2.27
2.20
2.19
1.90
CCG TP
CCG TaP
1.00
0.50
Biểu đồ
3.1. Diễn biến nồng độ canxi toàn phần theo thời gian điều trị
Nhận xét: Nồng độ canxi máu toàn phần giảm sau mổ 10
0.00
phút, tiếp tục giảm ở sau mổ 1 ngày và 3 ngày.
Trước mổ SM 10 phút SM 1 ngày SM 3 ngày SM 3 tháng SM
Nồng độ PTH máu (pmol/l)
17
350
289.4
300
295.9
CCG NP
250
200
CCG TP
CCG tam phát
150
100
50
43.1
0
Trước mổ
35.9
43.8
5.4
SM 10 phút
25.2
30.1
24.2
28.9
20.9
26.5
3.8
3.6
3.8
SM 1 ngày
SM 3 ngày
SM 3 tháng
22.6
24.9
4
SM 6 tháng
Biểu đồ 3.2. Diễn biến nồng độ PTH máu theo thời gian điều trị
Nhận xét: Nồng độ PTH máu đều giảm nhanh ngay sau mổ
10 phút và giảm về mức ổn định dần sau 1 ngày, 3 ngày, 3 tháng và
6 tháng.
Bảng 3. 40. Đánh giá thành công phẫu thuật
Chỉ tiêu đánh giá
CTCG NP
CTCG TP
CTCG TaP
(n=38)
(n =141)
(n=65)
n
%
n
%
n
%
PTH máu giảm
38
100 141 100
65
100
Calci máu bình thường
38
100 141 100
65
100
hoặc giảm
Triệu chứng lâm sàng giảm
38
100 127 90,1
60
91,3
Tử vong
0
0
1
0,7
1
1,5
Tái phát sau mổ
0
0
13
9,2
4
6,2
Thành công PT
38
100 127 90,1
60
91,3
Nhận xét: Có 2/244 (0,8%) BN tử vong gồm: 1 BN CTCG TP
(0,7%), 1 BN CTCG tam phát (1,5%). Tỉ lệ tái phát sau mổ CTCG
TP là 9,2% và CTCG tam phát là 6,2%. Tỉ lệ thành công là 100% ở
CTCG NP; 90,1% ở CTCG TP và 91,3% ở CTCG tam phát.
18
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân cường tuyến cận giáp
4.1.1. Chẩn đoán
Số lượng BN trong nghiên cứu của chúng tôi từ tháng 3/2016
đến tháng 10/2019 gồm 244 BN: 38 BN CTCG NP, 141 BN CTCG
TP và 65 BN CTCG tam phát.
4.1.2. Đặc điểm về giới
Tỉ lệ nam/nữ trong bệnh CTCG nói chung gần tương đương
nhau (53,7% và 46,3%). Trong nhóm bệnh CTCG NP, tỉ lệ nam
(21,1%) thấp hơn nữ (78,9%) rõ rệt, ngược lại nhóm bệnh CTCG TP
và CTCG Tam phát tỉ lệ nam (61,7% và 55,4%) đều cao hơn nữ
(38,3% và 44,6%). Trong 38 bệnh nhân, nữ giới mắc bệnh gặp nhiều
hơn nam giới, tỉ lệ nữ/nam= 3,75/1. Các nghiên cứu ở Trung Quốc,
Ấn Độ, Mỹ cũng cho kết quả tỉ lệ gặp ở nữ giới nhiều hơn nam giới,
đặc biệt nữ giới ở độ tuổi mãn kinh và tiền mãn kinh.
4.1.3. Đặc điểm về tuổi
Phần lớn bệnh nhân ở cả 3 nhóm bệnh cường cận giáp đều ở lứa
tuổi 31 – 60 (80,7%). Tuổi trung bình các bệnh nhân CTCG là 43,5
± 11,8 (thấp nhất 15, cao nhất 81), trong đó tuổi trung bình của
nhóm CTCG NP (47,6±14,6) và CTCG tam phát (45,1±11,0) cao
hơn rõ rệt so với nhóm CTCG TP (41,6±10,9) và sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê (p <0,05).
Theo nghiên cứu nhóm BN CTCG TP và tam phát của chúng tơi,
tuổi mắc bệnh trung bình lần lượt là (41,6 ± 10,9) và (45,1 ± 11,0)
tuổi. Theo Aleksander Konturek, nghiên cứu trên 297 bệnh nhân suy
thận mạn tính thì tuổi trung bình là 44,5 ± 13,7 tuổi.
4.2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
4.2.1.Triệu chứng lâm sàng
4.2.1.3. Triệu chứng lâm sàng