TẠP CHÍ CƠNG THUG
CHAT LƯỢNG THƠNG TIN
BÁO CÃO TÀI CHÍNH VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ:
NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM
• BÙI THỊ NGỌC - NGUYEN THỊ THANH PHƯƠNG - NGUYEN ĐẶNG MINH ANH
TÓM TẮT:
Nghiên cứu nhằm đánh giá các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính
(BCTC). Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng thông qua dữ liệu sơ cấp thu thập từ 355
phiếu điều tra của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 20192022. Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy tuyến tính bội nhằm đánh giá mức độ tác động của
kiểm soát nội bộ (KSNB) đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính. Kết quả nghiên cứu đã chứng
minh vai ttị của KSNB đối với việc tăng cường chất lượng thông tin BCTC trên các phương diện.
Qua đó, nhóm tác giả đưa ra những khuyến nghị trong việc nâng cao KSNB của doanh nghiệp
nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCTC.
Từ khóa: kế tốn, chất lượng thơng tin, báo cáo tài chính, kiểm sốt nội bộ, tài chính doanh
nghiệp, doanh nghiệp niêm yết.
1. Đặt vấn đễ
Chất lượng thông tin BCTC là thơng tin tài chính
hữu ích giúp đơn vị, nhà đầu tư hiện tại, tiềm năng,
người cho vay, chủ nợ trong việc đưa ra quyết định.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động
kinh doanh đa dạng mở cửa và hội nhập địi hỏi
thơng tin kế tốn cung cấp phải có độ tin cậy nhất
định. Tuy nhiên, thực tế vẫn xảy ra những vụ gian
lận thông tin gây ảnh hưởng cho đơn vị nói riêng và
nền kinh tế nói chung. Kết quả nghiên cứu của
Hiệp hội Các nhà điều tra gian lận trong giai đoạn
2016 - 2017 ở 125 q'c gia có 2.690 vụ gian lận gây
thiệt hại 7,1 tỷ đô la Mỹ.
Tại Việt Nam, theo thống kê của Vietstock, tính
đến tháng 4/2019 có 451/733 doanh nghiệp (DN)
3Ĩ2 SỐ 16-Tháng Ĩ/2022
niêm yết (chiếm 61,5%) phải điều chỉnh sơ' liệu 1ỢỈ
nhuận sau thuế theo kết quả kiểm toán BCTC.
Hệ lụy từ việc gian lận trong cơng bơ' thơng tin
kế tốn đã ảnh hưởng đến các nhà đầu tư nói riêng
và nền kinh tế nói chung, dẫn đến yêu cầu câ'p thiết
của kiểm sốt châ't lượng thơng tin BCTC của các
cơng ty niêm yết. Nhìn chung, các học giả đều đưa
ra quan điểm, để nâng cao châ't lượng thông tin
BCTC phải tăng cường cơng tác KSNB. Ớ một mức
độ lớn, tính hiệu quả và tính tồn vẹn của KSNB
quyết định chất lượng của thơng tin kê tốn.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Lý thuyết đại diện
Lý thuyết này được phát triển bởi Alchian và
Demsetz năm 1972, sau đó được Jensen và
KÊ TOÁN-KIỂM TOÁN
Meckling phát triển thêm vào năm 1976. Nội dung
lý thuyết tập trung vào mối quan hệ đại diện là
“bên liên quan” được định nghĩa là bất kỳ cá nhân
hoặc nhóm cá nhân nào có thể ảnh hưởng hoặc bị
quan hệ hợp đồng. Theo đó, các cổ đơng (những
ảnh hưởng bởi việc đạt được các mục tiêu của tổ
nguời cLuj, cliỉ cLnli nghch quản lý cống ty ^người
chứọ, Lý thuyết tìio rằng mội cơng ly nên tạo ra £iá
đại diện) để thực hiện việc quản lý công ty. Các cổ
đông kỳ vọng các đại diện hành động và ra quyết
trị cho tất cả các bên liên quan, không chỉ cho các
cổ đơng, đó cịn là khách hàng, nhà cung cấp, nhân
định vì lợi ích của cổ đơng. Lý thuyết đại diện được
tác giả vận dụng nhằm giải thích việc thiết lập và
duy trì KSNB thích hợp trong đơn vị sẽ giúp cải
thiện xung đột giữa người được uỷ nhiệm đại diện
và người uỷ nhiệm, có tác động tích cực đến hội
đồng quản trị của doanh nghiệp. Eisenhardt (1989)
nhấn mạnh, một hệ thống quản trị thích hợp có thể
làm giảm xung đột giữa các đơn vị trong tổ chức.
KSNB là một trong những cơ chế quản trị nội bộ
giúp doanh nghiệp kiểm sốt tơi hơn sự xung đột lợi
ích, quản lý và chia sẻ các rủi ro, nâng cao hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp.
2.2. Lý thuyết ngẫu nhiên
Lý thuyết ngẫu nhiên đề cao vai trò và tầm ảnh
hưởng của các yếu tố tình huống tới hoạt động của
các doanh nghiệp (Lawrence và Lorsch, 1967), đưa
ra giả thuyết về mối quan hệ có điều kiện giữa 2
hoặc nhiều biến độc lập với một biến phụ thuộc
(Drazin & Van de Ven, 1985). Lý thuyết này cũng
giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố tác động và
kết quả trên cơ sở phân tích hành vi, hoạt động của
doanh nghiệp. Đồng thời, lý thuyết này cũng lý giải
những yếu tố tình huống cụ thể, như môi trường,
công nghệ, kinh nghiệm và quy mô, có thể ảnh
hưởng đến mơi quan hệ trên. Các ngun tắc cơ
bản của lý thuyết đối phó ngẫu nhiên được chọn
làm nền tảng khung KSNB của coso (ủy ban
Chống gian lận khi lập Báo cáo tài chính thuộc Hội
đồng quốc gia Hoa Kỳ). Lý thuyết này cũng được
nhiều nhà nghiên cứu gần đây vận dụng như Reid
& Smith, 2000; Abushaiba & Zainuddin, 2012;
Ninlaphay Ngamtampong, 2013. Lý thuyết ngẫu
nhiên cung cấp cách tiếp cận nghiên cứu về KSNB
và hiệu quả của các mục tiêu KSNB. Tác giả vận
dụng lý thuyết này với dự đốn chất lượng thơng tin
BCTC phụ thuộc vào các biến số khác nhau. Ngoài
ra, tiếp cận theo lý thuyết ngẫu nhiên có thể giúp
giải thích cho sự đa dạng của KSNB trong thực tế.
2.3. Lý thuyết các bên liên quan
Lý thuyết các bên liên quan ra đời vào năm
1984 bởi Richard Edward Freeman. Khái niệm
viên, nhà đầu tư, cộng đồng và những người khác
có cổ phần trong tổ chức. Các bên liên quan được
đối xử tốt có xu hướng đáp lại bằng thái độ và hành
vi tích cực đối với tổ chức, chẳng hạn như chia sẻ
thông tin có giá trị (tất cả các bên liên quan), mua
thêm sản phẩm hoặc dịch vụ (khách hàng), giảm
thuế hoặc các ưu đãi khác (cộng đồng), cung cấp
các điều khoản tài chính tốt hơn (nhà đầu tư tài
chính), mua thêm cổ phiếu (cổ đông), hoặc làm
việc chăm chỉ và trung thành với tổ chức, ngay cả
trong thời gian khó khăn (nhân viên). Vận dụng lý
thuyết các bên liên quan trong việc xác định nhân
tố về ban quản trị thuộc KSNB tác động đến chất
lượng thông tin BCTC.
2.4. Chất lượng thông tin báo cáo tài chính
Hội đồng chuẩn mực kế tốn tài chính Mỹ
(1980) đưa ra các tiêu chuẩn của “tính hữu ích”
trong đánh giá chất lượng thơng tin dưới góc độ đặc
tính của thơng tin gồm:
(ỉ) Tính thích hợp: Là thơng tin giúp người sử
dụng có thể điều chỉnh dễ dàng được quyết định
của mình sao cho phù hợp với hồn cảnh.
(ii) Tính tin cậy: Là thơng tin đầy đủ, trung lập,
khơng sai sót, khơng thêm bớt, khơng tơ vẽ về các
nghiệp vụ kinh tế.
(ỈU) Tính nhất quán và so sánh: u cầu về
lượng hóa thơng tin theo một tiêu chí thống nhất để
giúp người sử dụng có thể nhận thây sự giống và
khác nhau giữa các hiện tượng kinh tế. Do đó, khi
thực hiện việc đo lường, ghi chép, kế toán phải sử
dụng nhất quán các phương pháp và thủ tục kế tốn
qua các kỳ kế tốn mà khơng tự ý thay đổi.
(iv) Tính dễ hiểu: Thơng tin BCTC phải được
trình bày, diễn giải rõ ràng và súc tích, khơng dài
dịng, khơng dùng từ ngữ đa nghĩa gây khó hiểu cho
đối tượng sử dụng.
2.5. Kiểm soát nội bộ
Theo coso (2013), KSNB được hiểu là một
quá trình do người quản lý, Hội đồng quản trị và các
nhân viên của đơn vị chi phối, được thiết lập để
cung cấp sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các
SỐ 16 - Tháng Ó/2022 363
TẠP CHÍ CƠNG THŨƠNG
mục tiêu liên quan đến hành động, báo cáo và tuân
dụng trong nghiên cứu này là 289/355 phiếu, tập
M.MỌÍ[iĨUràWIỈHếlIlSO!íllíÌn)jỉlIl minfi Chù yểu lẵ câc đoanl] ngHitP niÊin ỉ chlnl]
lãng phí thất thốt; đong thời cũng giúp đẳm bẳo
thức trên số Giao dịch chứng khoán Hằ Nọi vằ SẴ
quyền lợi của các nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng
Giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh.
lịng tin đối với họ. Các yếu tố của KSNB đề cập
trong coso 2013 gồm: Mơi trường kiểm sốt,
đánh giá rủi ro, thơng tin và truyền thơng, hoạt
động kiểm sốt, hoạt động giám sát.
2.6. Tác động của KSNB đến chất lượng thông
tin BCTC
Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm của
Hanoon và cộng sự (2020), Junxin Gao (2019),
Ramadhan & Herwiyanti (2017), Kinyua (2016),
Mire (2016), Zipporah (2015), Ejoh & Ejom (2014),
Samuel & Wagoki (2014), Mafiana (2013),
Mawanda (2011), Dinapoli (2007) đều chứng minh
vai trị của KSNB đối với doanh nghiệp nói chung
và hệ thống kế tốn nói riêng. Hệ thống KSNB của
DN càng hiệu quả càng làm tăng cường chất lượng
thông tin BCTC trên các phương diện là tính đầy
đủ, kịp thời, trung thực, tin cậy... Nhìn chung các
nghiên cứu đều chỉ ra 5 yếu tố thuộc KSNB có tác
động tích cực đến chất lượng thơng tin là: mơi
trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm
sốt, thơng tin truyền thơng và hoạt động giám sát.
Junxin (2019), Mawanda (2011) chỉ ra môi trường
kiểm sốt là yếu tố có tác động mạnh nhất đến độ
tin cậy, tính kịp thời của của thơng tin kế toán.
Nghiên cứu của Ramadhan & Herwiyanti (2017)
khẳng định, nếu một DN có hoạt động kiểm sốt và
giám sát ở các giai đoạn (trước, trong, sau) quá trình
diễn ra thì chất lượng thông tin được đảm bảo nhiều
nhát Tuy nhiên, trong một vài nghiên cứu đã chứng
minh hoạt động giám sát với các thủ tục cồng kềnh
sẽ làm giảm tính kịp thời của thơng tin kế tốn
(Hanoon và cộng sự, 2020).
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật
phỏng vấn sâu và sử dụng dữ liệu thứ cấp là các
cơng trình nghiên cứu trước nhằm xác định nhân
tố để hoàn thiện thang đo nháp của các biến trong
mơ hình.
Phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm thu
thập dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi khảo sát
gửi đến các đối tượng là giám đốc điều hành, kế
tốn trưởng, giám đốc tài chính, số phiếu hợp lệ sử
Các phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng được phơi hợp chặt chẽ. Cơng việc khảo sát
3Ó4 SỐ 16 - Tháng Ó/2022
được thực hiện sau nghiên cứu định tính, trong đó
nghiên cứu sơ bộ định lượng trên quy mô mẫu hẹp
để đánh giá độ tin cậy của thang đo nháp nhằm đưa
ra thang đo chính thức cho nghiên cứu. Sau khi thu
thập dữ liệu, nhóm tác giả thực hiện các bước phân
tích để kiểm định thang đo các nhân tố, kiểm định
mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
thông qua hồi quy tuyến tính bội.
3.2. Thang đo và giả thuyết nghiên cứu (Bảng I)
Trên cơ sở các giả thuyết và các biến được trình
bày ở phần trên, chúng tơi đề xuất phương trình hồi
quy dự kiến phản ánh tác động của các yếu tố
KSNB đến chất lượng thông tin BCTC như sau:
CLTTị = po+piMTi + p2RRi
+ P3KSi+p4TTi + p5GSi + e
Trong đó:
- p0: Hằng số; Pp Hệ số các biến giải thích; £,:
Phần dư
Biến phụ thuộc: CLTTi: Chất lượng thông tin
BCTC của công ty mẫu thứ i
Biến độc lập: MT (Môi trường kiểm soát);
RR (Đánh giá rủi ro); KS (Hoạt động kiểm soát);
TT (Thông tin và truyền thông); GS (Hoạt động
giám sát).
4. Kết quả và thảo luận
4.1. Đánh giá về chất htựng thông tin BCTC
(Bảng 2)
Các thang đo lường chất lượng thông tin BCTC
được đánh giá ở mức khá cao, các giá trị trung bình
dao động từ 3.55 - 3.75 cho thấy sự hài lòng của
người sử dụng. Điều này chứng tỏ các đơi tượng
khảo sát đã có những sự tin tưởng vào thơng tin
được kế tốn cung cấp. Nghiên cứu một vài trường
hợp cụ thể, mức đánh giá trung bình dưới 2.5, đó là
những cơng ty mà báo cáo kiểm tốn chỉ ra những
điều tồn tại. Đối với các công ty này mục đích lập
BCTC chủ yếu cung cấp thơng tin cho các đối tượng
bên ngoài (các nhà đầu tư, cơ quan thuế...), chưa
đáp ứng cho mục đích quản trị, vì thê việc trình bày
và cơng bố thơng tin mang tính bắt buộc, chưa
mang tính tự giác.
KÉ TOÁN- KIỂM TOÁN
Bảng 1: Thang đo và già thuyết nghiên cứu
Nhân tơ'
Nguồn
Thang đo
MT1: Cam kết về tính chính trực và tuân thủ các giá tri đạo đức
MT2: Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý
Môitrựộng
MT3: Thiết lập cở cấu quyền hạn và trách nhiệm phù hợp cho các cấp
Của tổ chức
IfflWl
MT4: Có sự tách biệt rõ ràng giữa kiểm soát và quản lý
(MI)
MT5: Sử dụng nhân viên có năng lực và có chính sách phát triển nguồn
nhân lực
Junxin (2019), Ahmed &
Muhammed (2018), Ramadhan
&nẹrwiyantì(2Q17), Mire
(2ũl8Ị,liinyua|5ỉíỉỊ,
Thuneibat&Ali (2015),
Zipporah (2015)
H1: Mơi trường kiểm sốt có tác động tích cực tới chất lượng thơng tin kê' tốn
RR1: Nhận diện các rủi ro trong DN
Đánh giá
rủi ro (RR)
Junxin (2019),Afiah và
RR2: Đánh giá các trở ngại có thể cản trở việc đạt được mục tiêu đặt ra.
Rahmatika (2014), Mawanda
RR3: Ước tính mức độ rủi ro.
(2011), Ahmed & Muhammed
RR4: Phân tích, đánh giá các rủi ro trong doanh nghiệp.
(2018), Ramadhan &
RR5: Biện pháp xử lý, đối phó rủi ro trong doanh nghiệp.
Herwiyanti (2017)
H2: Đánh giá rủi ro có tác động tích cực tới chất lượng thơng tin kế tốn
KS1: Các chức năng kiểm sốt trong quy trình của doanh nghiệp có thể
dự báo bất cứ khi nào có những sự kiện khơng mong muốn xảy ra
KS2: DN thiết lập trách nhiệm đối vói nhà quản lý, thực hiện kip thời, đưa
Hoạt động
kiểm soát
(KS)
ra hành động khắc phục, kiểm soát hoạt động nhân viên
KS3: Xem xét việc phân công trách nhiệm theo nguyên tắc bất kiểm
Ahmed & Muhammed (2018),
Ramadhan & Herwiyanti
(2017), Nyakundi và cộng sự
(2014), Kinyua (2016),
Thuneibat&Ali (2015),
Zipporah (2015), Samuel &
nhiệm
KS4: DN thiết lập cơ sở hạ tẩng công nghệ liên quan đến hoạt động
kiểm soát
Wagoki (2014), Samuel &
Wagoki (2014), Njeri (2013),
Magara (2013)
H3: Hoạt động kiểm sốt có tác động tích cực tới chất lượng thơng tin kế tốn
TT1 :Thành viên khơng gặp khó khăn khi thu thập thơng tin thích hợp
phục vụ cho công việc của họ
TT2:Thông tin được cung cấp đẩy đủ rõ ràng và kịp thời phục vụ cho
việc quản lý
TT3: Các kênh thông tin trong doanh nghiệp được xây dựng đầy đủ và
Thịng tin
và truyển
thơng suốt
thơng (TT)
phản hổi của các bên có liên quan
TT4: Thiết lập đường dây nóng, kênh thông tin đặc biệt hô~trợ cho việc
Sumaryati và cộng sự (2020),
Junxin (2019),Afiah và
Rahmatika (2014), Mawanda
(2011)
TT5: Thông tin được trao đổi giữa các bộ phận được thực hiện một cách
nhanh chóng, kịp thịi, đắy đủ, liên tục và thuận lợi đảm bảo cho các
hoạt động trong doanh nghiệp được diên ra.
H4: Thơng tin và truyển thơng có tác động tích cực tới chất lượng thơng tin kế tốn
Số 16 - Tháng Ó/2022 365
TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG
Nhân tố
Nguồn
Thang đo
GS1: Có các quy trình kiểm tra và đánh giá độc lập vể các hoạt động
Ramadhan & Herwiyanti
kiểm soát trên cơ sở liên tục
GS2. Hoạt động kiểm tra và đánh giá đinh kỳ
Hoạt động
giám sa!
(GS)
(2017), Nyakundi và cộng sự
(2014), Kinyua (2016),
ThunelbaÚẢIipOIG),
G83: Giám sất các biện pháp Khắc phục các thiếu sót Gủa KSNB.
GS4: Tiến hành dánh gá RSN B của k!em loan viển Jộc lập
GS5: Giám sát đã giúp đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức theo
Zipporah (2015), Samuel &
Wagoki (2014)
thời gian
H5: Hoạt động giám sát có tác động tích cực tới chất lượng thơng tin kế tốn
Chất lượng
CLTT1: Tính thích hợp
thơng tin
CLTT2: Tính tin cậy
kế tốn
CLTT3: Tính nhất qn và so sánh
CLTT4: Tính đầy đủ và dếhiểu
(CLTT)
Bảng 2: Đánh giá chất lượng thơng tin báo cáo tài chính
Biến
Thang đo
Trung binh
Độ lệch chuẩn
CLTT1
Tính thích hợp của thơng tin BCTC
3.70
1.30
CLTT2
Tính tin cậy của thơng tin BCTC
3.71
1.35
CLTT3
Tính nhất qn và so sánh của thơng tin BCTC
3.75
1.29
CLTT4
Tính đầy đủ và dếhiểu của thơng tin BCTC
3.55
1.40
Nguồn: Xử lý sô'liệu của tác giả
4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Bảng 3)
Đánh giá sơ bộ về độ tin cậy của thang đo với hệ
số Cronbach's Alpha, kết quả kiểm định của 5 biến
độc lập có các thành phần của thang đo đều đạt
mức lớn hơn 0.62 và xét hệ số tương quan biến tổng
của các biến quan sát đều đạt yêu cầu kiểm định
lớn hơn 0.45.
4.3. Phân tích nhân tốkhám phá EFA
Tác giả thực hiện kiểm định KMO cho kết quả
giá trị Sig của Bartletts Test bằng 0.864 < 0.05 cho
phép bác bỏ giả thiết HO và giá trị 0.5
có nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. Tiếp đến,
tác giả thực hiện phân tích nhân tố EFA, kết quả
phân tích ma trận xoay 14 biến độc lập được chia
làm 5 nhóm nhân tố, các biến đều có hệ số Factor
loading > 0.6 cho thấy phân tích nhân tô" là phù
hợp. (Bảng 4)
4.4. Kiểm định titơng qnan giữa các nhân tố
Sau khi tiến hành phân tích dữ liệu thu thập
được thơng qua các bước phân tích nhân tố và kiểm
định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, tác giả xác định
366 SỐ 16-Tháng Ĩ/2022
được mơ hình nghiên cứu gồm 5 biến độc lập để
đánh giá biến phụ thuộc. Kết quả phân tích hệ số
tương quan Pearson trên SPSS thể hiện tại Bảng 5.
Các giá trị Sig giữa biến phụ thuộc và các biến
độc lập đều < 0.01, do vậy, các biến đều tương quan
với biến phụ thuộc và có ý nghĩa thống kê với p< 0
.01. Trong đó, biến MT có tương quan mạnh nhất
tới biến phụ thuộc CLTT (0.662), biến RR có tương
quan ít nhất tới biến phụ thuộc CLTT (0.177). Một
sơ" biến độc lập có tương quan với nhau, nhưng mức
độ thâp, nên kết quả hồi quy vẫn có ý nghĩa.
4.5. Kết quả hồi quy
Qua kết quả ở Bảng 6 cho thây, tất cả các biến
độc lập đều có Sig. < 0.05 điều này có nghĩa là các
yếu tố KSNB có ảnh hưởng đến chát lượng thơng
tin BCTC. Mức độ tác động của từng yếu tố tùy
thuộc vào hệ sơ"beta chuẩn hóa.
CLTT = 0.279*MT + 0.196*RR + 0.137*KS
+ 0.171*TT + 0.252*GS
Bảng kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
cho thấy, các biến đều có giá trị Sig. < 0.05, có ý
KỄ TOÁN- KIÊM TOÁN
Bảng 3: Độ tin cậy của thang đo
Biến
Trung bình thang đo
Tương quan biến tổng
nếu loại biêh
Hệ sơ'Cronbach’s Alpha
Cronbach’s
nếu loại biấn
Alpha
MT1
19.064
0.632
0.799
MT2
19.136
0.718
0.788
MTQ
4Ơ.4ƠƠ
«.755
0.786
MT4
19.100
0.629
0.798
MT5
19.127
0.639
0.797
RR1
8.705
0.645
0.802
RR2
9.070
0.736
0.765
RR3
9.114
0.702
0.779
RR4
8.928
0.737
0.766
RR5
9.021
0.718
0.783
KS1
9.939
0.621
0.857
KS2
10.068
0.780
0.804
KS3
10.022
0.747
0.815
KS4
10.078
0.824
0.785
TT1
9.354
0.453
0.706
TT2
9.612
0.541
0.669
TT3
9.514
0.592
0.639
TT4
9.586
0.596
0.640
TT5
9.617
0.639
0.649
GS1
6.144
0.627
0.604
GS2
6.358
0.519
0.705
GS3
6.118
0.591
0.628
GS4
6.264
0.528
0.715
GS5
6.304
0.610
0.637
CLTT1
6.616
0.636
0.740
CLTT2
6.598
0.711
0.675
CLTT3
6.402
0.650
0.731
CLTT4
6.454
0.678
0.722
0.804
0.828
0.861
0.794
0.738
0.744
Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả
SỐ 16 - Tháng 6/2022 367
TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG
Bảng 4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Biên
Mõltruờng
Hoạt động
Đánh giá
Thơng tin
Hoạt đơng
quan sát
kiểm sốt
kiểm sốt
rủi ro
truyền thông
giám sát
MT1
0.7957
MT5
07855
MT3
0.7410
MT2
0.7235
MT4
0.6679
KS1
0.8309
KS3
0.7938
KS4
0.7540
KS2
0.7160
RR1
0.8281
RR2
0.8142
RR4
0.7938
RR3
0.7688
RR5
0.7523
TT5
0.7762
TT2
0.7521
TT1
0.7077
TT4
0.6345
TT3
0.6149
GS1
0.7669
GS2
0.7391
GS3
0.6743
GS5
0.6558
GS4
0.6469
Nguồn: Xử lý sô'liệu của tác giả
nghĩa thống kê. Đồng thời, hệ số VIF nằm trong
điều kiện cho phép, điều này chứng tỏ sự cộng
tuyến giữa các biến độc lập là rất thấp. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, các biến độc lập đều có tương
quan thuận với biến phụ thuộc. Do vậy, các giả
thuyết Hl, H2, H3, H4, H5 mà tác giả đưa ra đều
được chấp nhận. Biến MT có tác động mạnh nhất
với hệ số âl = 0.279, tiếp đến là ảnh hưởng của
biến GS với hệ số â5 = 0.252, các biến RR, KS, TT
có hệ số ảnh hưởng lần lượt là 0.196; 0.137; 0.171.
3Ó8 SỐ 16-Tháng Ó/2022
Kết quả của nghiên cứu này phù hợp với các kết
luận trong các nghiên cứu tiền nhiệm của Kinyua
(2016), Mire (2016), Zipporah (2015), Ejoh & Ejom
(2014), Hanoon và cộng sự (2020), Junxin Gao
(2019), Ramadhan & Herwiyanti (2017).
5. Kết luận và khuyến nghị
Kết quả nghiên cứu đã khẳng định mức độ tác
động thuận chiều giữa các yếu tố KSNB với chất
lượng thông tin BCTC, các giả thuyết Hl, H2, H3,
H4, H5 đều được châp nhận. Như vậy, để tăng
KÊ TỐN-KIỂM TỐN
Bảng 5: Kết quả phân tích tương quan
Nhân tô'
MT
RR
KS
GS
IT
CLTT
1
Pearson Correlation
MT
Sig. (2-tailed)
Pearson Correlation
.031*
Sig. (2-tailed)
.036
Pearson Correlation
.329
.317
Sig. (2-tailed)
.213
.173
Pearson Correlation
.326
.163*
.375
Sig. (2-tailed)
.179
.030
.163
Pearson Correlation
.176*
.082*
.303
.389
Sig. (2-tailed)
.042
.017
.253
.231
.662**
.177*
.247**
.533**
.275*
.000
.019
.000
.007
.026
1
RR
1
KS
1
TT
1
GS
Pearson Correlation
1
CLTT
Sig. (2-tailed)
Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả
Bảng 6: Kết quả hồi quy
Collinearity Statistics
Standardized Coefficients
t
Mơ hình
Sig.
VIF
Beta
Hằng số
-2.3956
.010
MT
0.279
6.4750
.000
1.261
RR
0.196
5.1051
.000
1.076
KS
0.137
3.2175
.000
1.326
TT
0.171
4.5513
.000
1.024
GS
0.252
5.9212
.000
1.320
1
Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả
cường tính hữu hiệu của KSNB trong các công ty
niêm yết nhà quản lý tại các DN này cần tập trung
đẩy mạnh, cải thiện hệ thống KSNB theo một số
khuyến nghị sau đây:
- Đối với mơi trường kiểm sốt
Ban lãnh đạo doanh nghiệp cần xây dựng và ban
hành bộ quy tắc đạo đức và ứng xử áp dụng cho
toàn thể nhân viên trong DN từ cấp lãnh đạo cho
đến từng cá nhân. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản
lý cần hoàn thiện theo hướng phân quyền phân cấp
cụ thể, đảm bảo tính độc lập giữa các bộ phận
phịng ban. Nâng cao trình độ chun môn, tập
trung đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm
nâng cao năng lực, trình độ cho người lao động.
Doanh nghiệp cần tăng cường tối ưu hóa hệ thống
giám đốc độc lập, hỗ trợ tăng cường quản lý giám
sát đối với Hội đồng quản trị của giám đốc cũ và cổ
đông lớn, ngăn ngừa vi phạm kỷ luật, từng bước
hoàn thiện hệ thông chất lượng thông tin BCTC.
- Đối với đánh giá rủi ro
Hầu hết các DN Việt Nam đều chưa quan tâm
đến đánh giá rủi ro một cách chuyên nghiệp.
Muôn vậy, cần lưu ý công việc đánh giá rủi ro nên
gắn liền với mọi hoạt động của doanh nghiệp từ
mục tiêu chiến lược đến mục tiêu tuân thủ, mục
tiêu báo cáo và mục tiêu hoạt động. Bên cạnh đó,
SỐ 16-Tháng Ó/2022 3Ó9
TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG
các DN cần thay đổi nhận thức trong việc kiểm
soát và ngăn chặn rủi ro để từ đó xác định hoạt
động đánh giá rủi ro nên đảm bảo 3 vòng phòng
thủ: vòng thứ nhất là các bộ phận phịng ban có
trách nhiệm phát hiện, duy trì và đánh giá hoạt
động kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro; vòng thứ hai
là phòng quản trị rủi ro chịu trách nhiệm theo dõi,
đánh giá và giám sát tất cả các rủi ro; vịng thứ 3
là kiểm tốn nội bộ có trách nhiệm giám sát độc
lập với 2 vòng trên.
- Đối với hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục từ trưởc, trong và
sau khi kết thúc một quá trình, về nội dung kiểm
soát, cần lưu ý đến các vân đề như: kiểm sốt từng
quy trình hoạt động (mua hàng, bán hàng, thanh
tốn...), kiểm sốt cơng nghệ thơng tin (đầu tư,
nâng cấp cơ sở hạ tầng và tìm giải pháp bảo đảm
an tồn thông tin cho các hệ thống thông tin quan
trọng, kịp thời xử lý các môi nguy hại đe dọa an
ninh mạng), kiếm sốt mơi trường, kiểm sốt con
người. Doanh nghiệp cần đảm bảo đủ nhân lực để
có thể vận hành được hệ thống thông tin đảm bảo
thông tin không bị gián đoạn trong q trình sản
xuất và đảm bảo tính bảo mật của thông tin.
- Đối với thông tin và truyền thơng
Các doanh nghiệp cần quan tâm hồn thiện hệ
thống thơng tin kế tốn trong DN, cần tổ chức vận
dụng đồng bộ hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách,
báo cáo phù hợp với chuẩn mực chế độ và phù hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh, mơ hình tổ
chức và yêu cầu quản lý. Doanh nghiệp cần xây
dựng quy trình lập và luân chuyển chứng từ để các
cá nhân và bộ phận có liên quan biết được trách
nhiệm và cơng việc của mình ở từng khâu, tránh vi
phạm ngun tắc bất kiêm nhiệm. Việc tạo ra các
kênh thông tin nội bộ giúp DN thu thập được những
thông tin phản hồi từ rất nhiều nguồn khác nhau sẽ
giúp DN phát hiện những vấn đề khơng mong
muốn để tìm cách giải quyết kịp thời. Kênh thông
tin từ dưới lên sẽ giúp người lao động có thể trực
tiếp phản hồi với lãnh đạo hoặc ngược lại, kênh
thông tin từ trên xuống để đảm bảo yêu cầu, mệnh
lệnh, nhiệm vụ được thực thi.
- Đối với hoạt động giám sát
Xây dựng hệ thống kiểm tốn nội bộ là bộ phận
có chức năng tư vân giám sát các hoạt động liên
quan đến tài chính của đơn vị. Kiểm toán viên nội
bộ sẽ thực hiện một cách độc lập việc kiểm toán
hoạt động kế toán (quy trình, chứng từ, sổ kế tốn,
báo cáo kế tốn), giám sát các hoạt động kinh tế và
đánh giá hệ thống KSNB, chuyển trực tiếp cho hội
đồng quản trị hoặc ủy ban kiểm toán. Hoạt động
của kiểm toán nội bộ sẽ độc lập, khách quan, góp
phần nâng cao giá trị và hoàn thiện các hoạt động
của doanh nghiệp ■
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. coso, (2013). The 2013 COSO Framework & sox Compliance: One Approach to an Effective Transition
2. DiNapoli, T. p., (2007), Standards for Internal Control In New York State Government.
3. Junxin Gao (2019), “A research on the correlation between internal control quality and financial performance”,
IOP Conference Series: Materials Science and Engineering, Volume 688, Issue 5
4. Kinyua, J. K. A. (2016), Effect of Internal Control Systems on Financial Performance of Companies Quoted in
the Naứobi Securities Exchange, Jomo Kenyatta University of Agriculture and Technology.
5. Mawanda, s.p (2011), Effects of internal control systems on financial performance in an institution of higher
learning in Uganda-A case of Uganda Martyrs University, Uganda Martyrs University, Uganda.
6. Nyakundi, D. o., Nyamita, M. o. & Tinega, T. M. (2014), “Effect of internal control systems on financial
performance of small and medium scale business enterprises in Kisumu City, Kenya”, International Journal of
Social Sciences and Entrepreneurship, 1 (11), 719-734.
7. Simmons, M. R. (1995), COSO - The Framework for Internal Audit: a Strategic Approach to Internal Audit.
Prieiga per intemeta: http:/Avww.mrsciacfe.cjb.net/.
370 So 16-Tháng Ó/2022
■IS
KÊ TOÁN - KIỂM TOÁN
8. Susanto, A. (2016). The effect of internal control on accounting information system. International Business
Management, 10(23), 5523-5529. />
Ngày nhận bài: 4/4/2022
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 1/5/2022
Ngày chấp nhận đăng bài: 11/5/2022
Thông tin tác giả:
1. PGS.TS. BÙI THỊ NGỌC1
2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG2
3. NGUYỄN ĐẶNG MINH ANH3
'Trường Đại học Lao động - Xã hội
2Trương Đại học Thương mại
■’Trương THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam
THE INFORMATION QUALITY OF FINANCIAL
STATEMENTS AND THE IMPACT OF INTERNAL CONTOL:
A STUDY IN VIETNAM
• Assoc.Prof.Ph.D BUI THI NGOC’
• Assoc.Prof.Ph.D NGUYEN THI THANH PHUONG2
• NGUYEN DANG MINH ANH3
'University of Labour and Social Affairs
2Thuongmai University
3Hanoi - Amsterdam High School for the Gifted
ABSTRACT:
This study is to evaluate the factors affecting the quality of financial statements. In this study,
the quantitative research method is used and the primary data is collected from 355 survey
questionnaires of companies listed on Vietnam stock market from 2019 to 2022. The multiple
linear regression model is used to evaluate the impact of the internal control on the quality of
financial statements. The study’s results demonstrate the role of the internal control in
enhancing the quality of financial statements in various aspects. Based on the study’s results,
some recommendations are made to help companies improve their internal control in order to
enhance the quality of financial statements.
Keywords: accounting, information quality, control environment, risk assessment, control
activities.
So 16 - Tháng Ó/2022 371