TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: LÝ – HÓA – SINH
----------
NGUYỄN Ý NGUYỆN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA
GIBBERELLIN ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA CÂY HOA CÚC ĐÀ LẠT
(CALLISTEPHUS CHINENSIS)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Quảng Nam, tháng 4 năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của Th.S Nguyễn Hoàng Lan Anh.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa
từng cơng bố trong cơng trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Ý Nguyện
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của mọi người. Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Giáo viên hướng dẫn tơi, Th.S Nguyễn Hồng Lan Anh người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
- Ban giám hiệu, các thầy cô trường Đại học Quảng Nam, đặc biệt là các thầy
cô khoa Lý-Hóa-Sinh đã tạo điều kiện thuận lợi và truyền đạt kiến thức kinh
nghiệm của mình cho tơi và trong suốt thời gian học tập, làm khóa luận.
- Xin cảm ơn lời động viên, khuyến khích của gia đình, người thân và những
chia sẻ hỏi han của bạn bè đã góp phần lớn giúp tơi hồn thành tốt bài khóa luận tốt
nghiệp.
Do trình độ cịn hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm nên trong q
trình làm khóa luận tốt nghiệp khó tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong được sự
đóng góp ý kiến của q thầy cơ giáo để bài khóa luận của tơi được hồn chỉnh hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc q thầy cơ dồi dào sức
khỏe, niềm tin để tiếp tục thục hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến
thức cho thế hệ mai sau!
SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGUYỄN Ý NGUYỆN
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................... 3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
1.2. Đặc điểm sinh học của cây hoa cúc ..................................................................... 3
1.2.1. Nguồn gốc cây hoa cúc..................................................................................... 3
1.2.2. Phân loại ........................................................................................................... 3
1.2.3. Đặc điểm hình thái của cây hoa cúc Đà Lạt TN 169 ........................................ 4
1.2.4. Đặc điểm sinh thái của cây hoa cúc Đà Lạt TN 169 ........................................ 4
1.3. Giá trị sử dụng của cây hoa cúc........................................................................... 5
1.3.1. Giá trị kinh tế .................................................................................................... 5
1.3.2. Giá trị sử dụng .................................................................................................. 5
1.4. Kĩ thuật trồng cây hoa cúc ................................................................................... 5
1.4.1. Thời vụ.............................................................................................................. 5
1.4.2. Chọn đất trồng và làm đất ................................................................................ 6
1.4.3. Gieo hạt............................................................................................................. 7
1.4.4. Cấy cây ............................................................................................................. 7
1.4.5. Bón phân ........................................................................................................... 7
1.4.6. Chăm sóc .......................................................................................................... 7
1.4.7. Phịng trừ sâu bệnh ........................................................................................... 7
1.4.7.1. Cơn trùng, sâu hại chính và biện pháp phịng trừ .......................................... 7
1.4.7.2. Bệnh hại chính và biện pháp phịng trừ ......................................................... 9
1.4.8. Thu hoạch và bảo quản ................................................................................... 11
1.5. Tình hình nghiên cứu hoa cúc trên thế giới và Việt Nam. ................................ 11
1.5.1. Trên thế giới ................................................................................................... 11
1.5.2. Ở Việt Nam..................................................................................................... 12
1.5.2.1. Kết quả nghiên cứu về nhân giống hoa cúc................................................. 12
1.5.2.2. Kết quả nghiên cứu về chọn giống hoa cúc................................................. 13
1.6. Giới thiệu chất điều hòa sinh trường Gibberellin .............................................. 14
1.6.1. Lịch sử nghiên cứu Gibberellin ...................................................................... 14
1.6.2. Cấu tạo, phân bố, sinh tổng hợp ..................................................................... 15
1.6.3. Tác động sinh lý của GA ................................................................................ 16
1.6.4. Nguyên tắc và phương pháp sử dụng chất sinh trưởng GA ........................... 17
1.6.5. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của GA đến các loài cây trồng khác nhau 18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 20
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ...................................................................... 20
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 20
2.2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................. 20
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 21
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ................................................................. 21
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................................... 21
2.3.3. Phương pháp xác định chỉ tiêu nghiên cứu .................................................... 21
2.3.3.1. Chỉ tiêu về tỉ lệ nảy mầm của hạt ................................................................ 21
2.3.3.2. Thời gian sinh trưởng .................................................................................. 21
2.3.3.3. Chiều cao cây .............................................................................................. 21
2.3.3.4. Diện tích lá, số lá ......................................................................................... 22
2.3.3.5. Số nhánh cây................................................................................................ 22
2.3.3.6. Chiều dài rễ, thể tích rễ................................................................................ 22
2.3.3.7. Trọng lượng tươi, trọng lượng khô, hàm lượng nước tổng số .................... 22
2.3.3.8. Số lượng hoa ................................................................................................ 22
2.4. Phương pháp xử lý sớ liê ̣u ................................................................................ 22
2.5. Thời gian xử lí Gibberellin ................................................................................ 23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN ...................................... 24
3.1. Ảnh hưởng của GA đến tỉ lệ nảy mầm của hạt ................................................. 24
3.2. Ảnh hưởng của GA đến các chỉ tiêu sinh lí, sinh hóa của cây .......................... 25
3.2.1. Chiều cao cây ................................................................................................. 25
3.2.2. Chiều dài rễ..................................................................................................... 27
3.2.3. Thể tích rễ ....................................................................................................... 28
3.2.4. Diện tích lá...................................................................................................... 30
3.2.5. Trọng lượng tươi ............................................................................................ 31
3.2.6. Trọng lượng khô ............................................................................................. 32
2.2.7. Hàm lượng nước tổng số ............................................................................... 34
3.3. Ảnh hưởng của GA lên sự phát triển của cây hoa cúc ...................................... 35
3.3.1. Số nhánh hoa .................................................................................................. 35
3.3.2. Số hoa ............................................................................................................ 36
2.3.3. Đường kính hoa .............................................................................................. 38
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 39
I. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 39
II. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 41
DANH MỤC BẢNG
BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1
Tỉ lệ nảy mầm của hạt
25
Bảng 3.2
Chiều cao cây qua các giai đoạn sau khi phun GA
26
lần 1,2,3 sau 10 ngày
Bảng 3.3
Chiều dài rễ qua các giai đoạn sau khi phun GA
28
lần 1,2,3 sau 10 ngày
Bảng 3.4
Thể tích rễ qua các giai đoạn sau khi phun GA
29
lần 1,2,3 sau 10 ngày
Bảng 3.5
Diện tích lá qua các giai đoạn sau khi phun GA
31
lần 1,2,3 sau 10 ngày
Bảng 3.6
Trọng lương tươi qua các giai đoạn sau khi phun
32
GA lần 1,2,3 sau 10 ngày
Bảng 3.7
Trọng lượng khô qua các giai đoạn sau khi phun
34
GA lần 1,2,3 sau 10 ngày
Bảng 3.8
Hàm lượng nước tổng số qua các giai đoạn sau
35
khi phun GA lần 1,2,3 sau 10 ngày
Bảng 3.9
Số nhánh hoa của cây sau khi phun GA lần 2
36
khoảng 10 ngày
Bảng 3.10
Số hoa của cây sau khi phun GA lần 3 khoảng 10
38
ngày
Bảng 3.11
Đường kính hoa
40
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 3.1
Tỉ lệ nảy mầm của hạt
25
Biểu đồ 3.2
Chiều cao câyqua các giai đoạn
27
Biểu đồ 3.3
Chiều dài rễ qua các giai đoạn
28
Biểu đồ 3.4
Thể tích rễ qua các gia đoạn
30
Biểu đồ 3.5
Diện tích lá qua các giai đoạn
31
Biểu đồ 3.6
Trọng lượng tươi qua các giai đoạn
33
Biểu đồ 3.7
Trọng lượng khô qua các giai đoạn
34
Biểu đồ 3.8
Hàm lượng nước tổng số qua các gia đoạn
36
Biểu đồ 3.9
Số nhánh cây ở ngày thứ 70
37
Biểu đồ 3.10
Số hoa ngày thứ 90
38
Biểu đồ 3.11
Đường kính hoa ngày thứ 90
40
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Viết tắt các cụm từ
GA
Giberellin
CTTN
Cơng thức thí nghiệm
CTĐC
Cơng thức đối chứng
CT1
Cơng thức 1
CT2
Cơng thức 2
CT3
Cơng thức 3
ĐHQN
Đại học Quảng Nam
C.morifolium
Chrysanthemum morifolium
NBRINewsletters
Tạp chí của viện nghiên cứu thực vật quốc gia
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoa cúc là một trong những cây hoa cảnh được trồng lâu đời và phổ biến ở
nước ta và nhiều nước trên thế giới. Nó khơng chỉ hấp dẫn người tiêu dùng về màu
sắc, hình dáng và mùi thơm kín đáo mà còn thu hút các nhà sản xuất kinh doanh bởi
đặc trưng rất bền, tươi lâu – một đặc tính mà khơng phải bất cứ lồi hoa nào cũng
có. Cách sử dụng cúc cũng rất phong phú, nhờ có cành dài, cứng, lá tươi xanh màu
sắc đa dạng, khả năng phân cành lớn, cúc có thể dùng để cắm lọ, bấm ngọn tạo tán
để trồng thành bồn trang trí các khn viên, vườn hoa. Từ trước đến nay cây cúc
luôn được đánh giá là một loại hoa có giá trị kinh tế cũng như xuất khẩu cao. Nhu
cầu về hoa cúc lúc nào cũng rất lớn trên thị trường trong nước và ngồi nước. Với
các ưu thế đó, cây hoa cúc đang là cây được các nhà trồng hoa trong nước, cũng
như một số lớn cơng ty tư nhân nước ngồi như Nhật Bản, Thái Lan, Hà Lan… đầu
tư và phát triển.
Để tăng năng suất, hoa nở nhiều, hoa to đẹp, ngồi việc bón phân, chăm sóc
kĩ lưỡng, người ta cịn dùng chất kích thích sinh trưởng GA. GA là chất kích thích
mạnh mẽ sự sinh trưởng kéo dài của thân, sự vươn dài của lóng. Hiệu quả này có
được là do GA kích thích mạnh lên pha giãn của tế bào theo chiều dọc. Vì vậy khi
xử lý GA cho cây đã làm tăng nhanh sự sinh trưởng dinh dưỡng nên làm tăng sinh
khối của cây. Dưới tác động của GA làm cho thân cây tăng chiều cao rất mạnh (đậu
xanh, đậu tương thành dây leo, cây đay cao gấp 2 – 3 lần). Nó khơng những kích
thích sự sinh trưởng mà còn thúc đẩy sự phân chia tế bào. GA kích thích sự nảy
mầm, nảy chồi của các mầm ngủ, của hạt và củ, do đó nó có tác dụng trong việc phá
bỏ trạng thái ngủ nghỉ của chúng.Trong nhiều trường hợp GA kích thích sự ra hoa
rõ rệt. Ảnh hưởng đặc trưng của sự ra hoa của GA là kích thích sự sinh trưởng kéo
dài và nhanh chóng của cụm hoa. GA kích thích cây ngày dài ra hoa trong điều kiện
ngày ngắn.
Việc sử dụng chất kích thích sinh trưởng GA tác động tăng sinh trưởng và
năng suất cây trồng đã được thực hiện rất thành công ở các nước trên thế giới nhưng
ở Việt Nam còn rất hạn chế. Xuất phát từ lí do đó tơi đã chọn đề tài
1
“Nghiên cứu ảnh hưởng của Gibberellin đến sự sinh trưởng và phát triển của
cây hoa cúc Đà Lạt (Callistephus chinensis)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hưởng của GA đến một số chỉ tiêu sinh lí và sinh hóa của cây.
- Đánh giá ảnh hưởng của GA đến sự sinh trưởng phát triển của cây hoa cúc
Đà Lạt.
- Xác định được nồng độ GA phù hợp kích thích sinh trưởng và phát triển
của cây hoa cúc Đà Lạt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cây hoa cúc Đà Lạt giống TN 169.
- Phạm vi nghiên cứu: Cây hoa cúc Đà Lạt TN 169 được trồng trong vườn
nhà, xã Duy Thu, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam vào thời điểm vụ Đông Xuân
năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp xác định chỉ tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp bố trí nghiên cứu thực nghiệm trên vườn thực nghiệm.
- Phương pháp xử lí số liệu.
2
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu
Huyện Duy Xuyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa là mùa
mưa và mùa khô, chịu ảnh hưởng của mùa đơng lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình
năm 25,6oC, Mùa đơng nhiệt độ vùng đồng bằng có thể xuống dưới 12oC và nhiệt
độ vùng núi thậm chí cịn thấp hơn. Độ ẩm trung bình trong khơng khí đạt 84%.
Lượng mưa trung bình 2000-2500mm. Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 10 đến
tháng 12, mùa khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8, tháng 1 và tháng 9 là các tháng
chuyển tiếp với đặc trưng là thời tiết hay nhiễu loạn và khá nhiều mưa. Mưa phân
bố không đều theo không gian. Mưa lớn lại tập trung trong một thời gian ngắn trong
3 tháng mùa mưa trên một địa hình hẹp, dốc tạo điều kiện thuận lợi cho lũ các sông
lên nhanh.
1.2. Đặc điểm sinh học của cây hoa cúc
1.2.1. Nguồn gốc cây hoa cúc
Cây hoa cúc có nguồn gốc từ các nước Trung Quốc, Nhật Bản và một số
nước Châu Âu. Đây là một loại hoa đã được nhập nội (được trồng) vào Việt Nam
từ lâu đời.[6]
1.2.2. Phân loại
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây hoa cúc được xếp vào:
- Lớp 2 lá mầm: Dicotyledonec
- Phân lớp cúc: Asterydae
- Bộ cúc: Asterales
- Họ cúc: Asteraceae
- Phân họ giống hoa cúc: Asteroideae
- Chi: (L). Nees
- Loài: Callistephus chinensis
Theo điều tra hiện nay thì chi Chrysanthemum ở Việt Nam có 5 lồi và trên thế giới
có tới 200 lồi.[9]
3
1.2.3. Đặc điểm hình thái của cây hoa cúc Đà Lạt TN 169
- Rễ: Hoa cúc là cây có bộ rễ phụ phát triển, rễ cây ít ăn sâu mà phát triển
theo chiều ngang. Rễ có nhiều lơng hút nên khả năng hút nước và dinh dưỡng
mạnh.
- Thân: Hoa cúc thuộc loại thân thảo, khả năng phân nhánh mạnh, chiều cao
của cây phụ thuộc vào đặc tính giống, khi tác động chế độ ánh sáng cây cúc có thể
cao trên một mét.[6]
- Lá: Lá cúc chia thùy, có răng cưa to, sâu, thường là lá đơn mọc so le nhau,
mặt dưới lá bao phủ bởi một lớp lông tơ, mặt trên nhẵn, gân lá hình mạng lưới. Mỗi
nách lá thường phát sinh một mầm nhánh. Phiến lá có thể to hay nhỏ, màu sắc xanh
hay đậm, lá dày hoặc mỏng cịn phụ thuộc vào đặc tính của từng giống.
- Hoa: Hoa cúc chính gồm nhiều hoa nhỏ gộp lại trên một cuống hoa. Tràng
hoa dính vào bầu như hình ống, trên ống phát sinh cánh hoa. Hoa có thể lưỡng tính
hay đơn tính. Hoa kép nhiều hơn hoa đơn và thường mọc nhiều hoa trên một cành
phát sinh từ các nách lá. Hoa và cánh hoa có nhiều hình dạng và màu sắc khác nhau
tùy thuộc vào đặc tính từng giống.
- Quả: Quả là loại quả bế khô, chỉ chứa một hạt, hạt có phơi thẳng và khơng
có nội nhũ.[6]
1.2.4. Đặc điểm sinh thái của cây hoa cúc Đà Lạt TN 169
- Nhiệt độ: Cây có thể sinh trưởng phát triển bình thường trong phạm vi nhiệt
độ từ 10-35 . Nếu nhiệt độ thấp hơn 10
triển kém, nhiệt độ dưới 50
và cao hơn 35
cây sinh trưởng phát
cây ngừng sinh trưởng, nhiệt độ cao hơn 40
cây cúc
sẽ bị tổn thương sinh lý, lá cháy.
- Ánh sáng: Cây cúc là cây ngày ngắn, ưa ánh sáng. Tuy nhiên ở mỗi thời kỳ
sinh trưởng phát triển cây có yêu cầu ánh sáng khác nhau. Thời gian chiếu sáng rất
quan trọng và ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng bông. Thời kỳ cây con cần ít
ánh sáng. Thời kỳ chuẩn bị phân cành thời gian chiếu sáng cao hơn (trên 12 giờ) để
giúp cây sinh trưởng phát triển mạnh, giúp cho thân cao, lá to, hoa nở muộn nhưng
chất lượng hoa tăng. Nếu thắp điện thấp hơn 12h, cây sẽ bị thấp, ra nụ sớm, giảm
chất lượng hoa.[3]
4
- Ẩm độ: Ẩm độ đất thích hợp khoảng 70 - 80%, ẩm độ khơng khí thích hợp
khoảng 65 - 70%, ẩm độ cao hơn 85% cây dễ bị nấm bệnh xâm nhập.
- Thổ nhưỡng: Do cây cúc có bộ rễ phát triển cạn, rễ chùm nên cần đất tơi
xốp, giàu dinh dưỡng.[3]
1.3. Giá trị sử dụng của cây hoa cúc
1.3.1. Giá trị kinh tế
Một số tài liệu cho thấy, trong thực tiễn sản xuất hiện nay, nếu trồng một sào
hoa cúc (360 m2) hoa cúc thì tổng chi phí phân bón, chăm sóc, đầu tư giống, thuốc
trừ sâu, cơng lao động hết khoảng 5-5.5 triệu đồng, tùy vào mức độ thâm canh. Sau
khi thu hoạch 3-4 tháng, trừ chi phí thì người trồng có thể lãi từ 3-6 triệu đồng 1
sào. Trong khi trong cùng một sào trồng lúa năng suất cao chỉ đạt 200-250 kg/ sào
thu nhập khoảng 400.000-500.000 đồng/sào trong 5 tháng.[11]
1.3.2. Giá trị sử dụng
Trên mỗi bơng, có loại chỉ có một màu duy nhất, như trắng, vàng, đỏ
xanh… có loại 2 đến 3 màu riêng biệt, cũng có loại nhiều thành phần màu pha trộn
tạo nên một thế giới màu sắc vô cùng phong phú, đa dạng mà có lẽ chỉ hoa cúc mới
có đặc tính đó.
Với đặc điểm là bị lan hay mọc thẳng đứng, cho một hay nhiều hoa cùng
một lúc trên cây, nên cây hoa cúc có thể sử dụng với nhiều mục đích khác nhau:
làm hoa trồng chậu, hoa cắm lọ để bàn, hoa trang trí,…
Mặt khác, vì sự đa dạng về chủng loại, màu sắc, đặc tính bền lâu nên hoa cúc
là đối tượng được sử dụng làm hoa trồng thảm ở nhiều khu vực công cộng như:
công viên, vườn hoa đô thị, quảng trường… làm đẹp quang cảnh và bảo vệ môi
trường.
Với y học, hoa cúc là một loại dược liệu, một vị thuốc có tác dụng chữa bệnh
cảm cúm, đau bụng, nhức đầu (Bạch Cúc) hoặc pha trà, ngâm rượi (Cúc Chi), làm
rau xanh(Cúc Tần Ô).[11]
1.4. Kĩ thuật trồng cây hoa cúc
1.4.1. Thời vụ
- Vụ Xuân hè trồng tháng 3,4,5 để có hoa vào tháng 6,7, 8.
- Vụ Thu trồng tháng 5,6,7 để có hoa bán vào tháng 9, 10, 11.
5
- Vụ Thu Đơng trồng tháng 8, 9 để có hoa bán vào tháng 12, 1.
- Vụ Đông Xuân trồng tháng 10, 11 để có hoa bán vào tháng 2, 3.[3]
1.4.2. Chọn đất trồng và làm đất
Cúc có bộ rễ chùm ăn ngang, chủ yếu tầng đất nông, từ 5cm-20cm, có rất
nhiều rễ phụ. Bộ rễ phát triển mạnh nên đất thích hợp cho Cúc là đất thịt nhẹ, tơi
xốp, đặc biệt là đất phù sa mới, bề mặt bằng phẳng, thốt nước tốt, có nguồn nước
tưới khơng bị ơ nhiễm. Độ pH phù hợp trên đất trồng Cúc từ6-6,5.
Nếu trồng cúc trên đất trũng, ẩm thấp, bí, đất chua, dẫn tới thiếu oxy và ảnh
hưởng tới hoạt động của các vi sinh vậy trong đất, quá trình phân giải chất hữu cơ
chậm thì bộ rễ kém phát triển. Điều này ảnh hưởng tới việc hút dinh dưỡng của cây,
dẫn đến hiện tượng cây còi cọc, lá úa vàng, sinh trưởng phát triển kém.
Đất cho trồng cúc cần phải được cày sâu bừa kỹ, phơi ải để tăng cường sự
hoạt động của vi sinh vật háo khí, tăng cường sự lưu thơng khí trong đất, giúp đất
giữ nước giữ phân tốt. Tùy theo cấu tượng đất, mà mức độ cày bừa khác nhau. Với
đất phù sa chỉ cần cày, bừa qua rồi lên luống. Với đất thịt trung bình và thịt nặng
phải phay đất nhiều lần. Tuy nhiên, không làm đất quá nhỏ, phá vỡ cấu tượng của
đất. Vì đất nhỏ dễ bị đóng váng khi mưa hoặc khi tưới đẫm, mất đi độ tơi xốp cần
có.
Trước khi trồng 10-12 ngày lên luống cao 20-30cm, bón phân. Vì cúc trồng
với mật độ dày nên khơng bón phân theo hốc, theo hàng mà bón đều trên mặt luống.
Phân bón lót gồm:
- Phân chuồng hoai mục 10 tấn /ha.
- Đạm urê 25-30 kg /ha.
- Supe lân 70-80 kg/ha.
- Kali clorua 50-60 kg/ha.
(1 tấn phân chuồng + 1 kg đạm urê + 3-4 kg supe lân + 1,8-2, 2 kg clorua kali cho 1
sào).
Các loại phân trên trộn đều với đất sau đó dùng nilông che lại để tránh mưa
rửa trôi và cỏ mọc, đợi đến khi trồng mới bỏ ra.
6
1.4.3. Gieo hạt
- Chọn đất thịt nhẹ, tơi xốp, thoát nước tốt. Có thể trộn 4 phần đất, 2 phần
cát, 2 phần phân bón. Gieo hạt vào khay. Tưới đất ẩm nhưng khơng q sũng nước,
nên dùng bình xịt tưới phun sương nhẹ nhàng. Rải đều hạt giống lên bề mặt, phủ lên
một lớp đất cát mỏng. Tưới phun sương nhẹ nhàng vào mỗi buổi sáng, chú ý không
để mưa tạt, tưới quá sũng nước.
- Cho khay ra nơi có đủ ánh sáng, giữ hạt luôn ẩm.
1.4.4. Cấy cây
- Tạo ra một lỗ đủ sâu để rễ được bao phủ hồn tồn. Bón lót phân hữu cơ
hoặc phân chuồng. Đặt các cây con trong lỗ. Nhẹ nhàng phủ đất xung quanh và đè
chặt xuống. Tưới một lần nữa và giữ ẩm cho cây suốt mùa.
1.4.5. Bón phân
- Khối lượng (tính cho 1 sào): 1 tấn phân chuồng đã hoai mục, 12 kg urê,
30kg supe lân, 13kg Kali clorua, 100kg tấm đậu đã ngâm hoai.
- Cách bón: Bón lót tồn bộ phân chuồng + 2/3 supe lân + 1/3 kali. Lượng
phân cịn lại chia bón thúc làm 3 đợt. Có thể rạch hàng 2 bên hàng cây, giữa 2 hàng
cây để rắc phân kết hợp xới xáo và tưới nước hoặc hịa phân bón vào nước rồi tưới
cho cây theo rãnh, phun sương…
1.4.6. Chăm sóc
Làm cỏ thường xuyên cho cây. Việc vun xới chỉ nên tiến hành khi cây còn
nhỏ, khi cây đã lớn cần hạn chế. Với cúc đơn để 1 bơng phải tỉa cành bấm nụ phụ,
cịn các bơng để chùm thì tỉa bớt cành tăm và ngắt bỏ nụ chính để các nụ bên phát
triển đồng đều.
1.4.7. Phịng trừ sâu bệnh
1.4.7.1. Cơn trùng, sâu hại chính và biện pháp phòng trừ
* Bọ trĩ (Frankliniella sp.)
- Tác hại:
Bọ trĩ chích hút nhựa ở phần lá non và hoa của cây. Nó làm biến dạng lá tạo
nên những vết sẹo trên lá có dạng như vết bỏng dẫn đến giảm khả năng quang hợp
của cây, khiến cây bị còi cọc khơng phát triển được. Mặt khác, nó để lại những vết
7
sẹo trên lá hoặc làm mất màu sắc của hoa dẫn đến mất giá trị thẩm mỹ và hoa không
đạt chất lượng. Bọ trĩ cịn là mơi giới truyền bệnh virus cho cây.
- Biện pháp phòng trừ:
Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, sử dụng lưới côn trùng để ngăn cản sự
xâm nhiễm bọ trĩ từ bên ngoài vào trong nhà kính. Dùng bẫy cơn trùng như bạt vàng
hay bẫy dính màu vàng để hạn chế sự phát triển của bọ trĩ. Vật liệu nhân giống, cây
giống phải sạch trước khi mang vào nhà kính.[16]
* Ruồi đục lá (Liriomyza sp.)
- Tác hại:
Ruồi cái chích hút trên lá tạo thành những chấm nhỏ hình trịn (lỗ hút dịch)
hay oval (lỗ đẻ trứng), làm lá bị tổn thương có thể tạo điều kiện cho các yếu tố gây
bệnh phát triển, giảm giá trị thẩm mỹ và khả năng quang hợp dẫn đến lá bị vàng úa,
rụng sớm và ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cây trồng.
- Biện pháp phòng trừ:
Vệ sinh đồng ruộng, sử dụng lưới côn trùng để ngăn cản sự xâm nhiễm từ
bên ngồi vào trong nhà kính; sử dụng bẫy dính màu vàng để phịng trừ,
Kiểm tra và phát hiện sớm để phun thuốc hóa học kịp thời. Do chưa có thuốc
đăng ký trong danh mục để phịng trừ dịi đục lá cho cây hoa cúc, vì vậy có thể
tham khảo các thuốc hóa học đã đăng kí để phòng trừ ruồi đục lá trên các cây trồng
khác để phịng trừ như các thuốc có hoạt chất Abamectin, Cyromazine.[16]
* Rệp hại hoa cúc (Myzus percicae)
- Tác hại:
Rệp chích hút nhựa cây làm lá bị méo mó, đặc biệt nó thải ra dịch ngọt. Dịch
ngọt là mơi trường thích hợp cho nấm muội đen phát triển, làm cản trở quá trình
quang hợp và thốt hơi nước của lá dẫn đến lá bị vàng úa, cây bị còi cọc, giảm năng
suất cây trồng. Rầy còn là nhân tố truyền virus gây hại cây.
- Biện pháp phòng trừ:
Nhổ cỏ, xử lý rác thải đồng ruộng để tiêu diệt nơi ẩn nấp của rầy; dùng lưới
chắn côn trùng ngăn chặn sự di chuyển của rầy từ bên ngồi vào trong nhà kính;
kiểm tra đồng ruộng để phát hiện ngăn chặn kịp thời.
8
Sử dụng các thuốc hóa học có hoạt chất như Emamectin benzoate 5 g/l +
Petroleum spray oil 245g/l (Comda 250EC); Garlic juice (BioRepel 10 DD) để
phòng trừ
* Sâu hại hoa cúc
- Sâu xanh da láng (Spodoptera exigua).
- Sâu khoang (Spodoptera litura fabricius)
- Sâu xanh (Helicoverpa armigera hb)
- Tác hại:
Sâu gây hại trong suốt quá trình sống, sâu non thường gây hại mặt dưới của
lá, sâu lớn gây hại hầu hết trên lá, chúng ăn lá, thân non, hoa làm tổn hại rất lớn đến
chất lượng sản phẩm, chất thải do sâu bài tiết trên hoa, lá làm giảm giá trị sản phẩm
dẫn đến tỷ lệ thải loại hoa rất lớn.
- Biện pháp phòng trừ:
Vệ sinh đồng ruộng để hạn chế nơi trú ẩn của sâu trưởng thành. Điều tra sâu
bệnh trên đồng ruộng định kỳ 1-2 lần/tuần, nếu phát hiện phải phun thuốc kịp thời;
có thể sử dụng bẫy Pheromone để dự báo thời điểm xuất hiện của sâu trưởng thành;
che lưới cơn trùng, cửa ra vào phải đóng kín.[16]
1.4.7.2. Bệnh hại chính và biện pháp phịng trừ
* Bệnh rỉ sắt (Puccinia sp.)[16]
- Tác hại:
Hoa cúc có thể bị hai loại nấm rỉ sắt tấn cơng có tên là Puccinia horiana (rỉ
sắt có màu trắng) và Puccinia chrysanthemi (rỉ sắt có màu nâu) gây nên. Dấu hiệu
của bệnh rỉ sắt là mặt dưới lá xuất hiện vệt màu xanh nhạt. Sau khi phát triển thành
những nốt mụn màu trắng rồi chuyển sang màu vàng. Cây non thì dễ bị bệnh rỉ sắt
hơn cây lớn.
Vết rỉ sắt làm cho mặt trên lá hơi lõm vào có màu xanh nhạt, cịn mặt dưới
của lá hình thành những nốt mụn (mụn cóc) xếp chồng lên nhau theo những vòng
tròn đồng tâm. Tại thời điểm giao mùa hoặc thời tiết ban đêm khi độ ẩm cao, nhiệt
độ thấp là điều kiện thuận lợi để nấm phát triển.
- Biện pháp phòng trừ:
9
Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ; chọn những giống kháng bệnh, cây con sạch
bệnh; trồng đúng mật độ theo từng giống và từng mùa; ngắt lá bệnh và thu gom kịp
thời; khơng tưới nước vào buổi chiều. Cần kiểm sốt tốt nhiệt độ, độ ẩm tạo sự
thơng thống bên trong nhà kính sẽ hạn chế bệnh phát triển.
* Bệnh lở cổ rễ ( Rhizoctonia solani)[16]
- Tác hại:
Bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra, là loại nấm có sẵn trong đất; bệnh
xuất hiện ở cả cây con và cây trưởng thành; thường xuất hiện khi cây bị dư nước
hay trong điều kiện nóng ẩm; cây héo rũ và chết khi bị nhiễm bệnh. Bệnh thường
xảy ra trong vườn ươm và cây con sau khi trồng, độ ẩm cao và giá thể trồng không
xử lý nên cây con dễ bị nhiệm bệnh.
- Biện pháp phịng trừ:
Khử trùng mơi trường dùng ươm cây con và đất trồng; vệ sinh đồng ruộng
sạch sẽ trước mùa vụ; sát trùng kỹ dụng cụ, quần áo và chân tay trước khi vào khu
vực sản xuất; tiêu huỷ cây nhiễm bệnh và cách ly khu vực nhiễm bệnh; sử dụng
nguồn nước tưới sạch bệnh; kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm và tạo sự thơng thống trong
nhà kính. Dùng các chế phẩm vi sinh vật có lợi trong đất như Trichoderma sp để
hạn chế bệnh phát triển.
* Bệnh héo vàng (Fusarium oxysporum) [16]
- Tác hại:
Bệnh do nấm Fusarium oxysporum gây ra, đây là loại nấm rất nguy hiểm,
hiện tại chưa có thuốc phịng trị. Triệu chứng của bệnh này rất giống bệnh héo xanh
(Nấm có sợi tơ hồng) nhưng ban đầu ,bộ lá bị héo một bên trước, lá chuyển từ màu
vàng sang màu nâu lợt, cây sinh trưởng còi cọc. Bệnh này dễ phát hiện ở giai đoạn
đầu, khi cắt thân hoa cúc có màu nâu, đen một bên thân.
- Biện pháp phòng trừ:
Vệ sinh tàn dư thực vật sạch sẽ trước khi cày bừa; cải tạo đất cho tơi xốp, tạo
điều kiện cho rễ phát triển tối ưu; khơng tưới nước lúc trời nắng nóng. Sử dụng
thuốc hóa học có hoạt chất Dazomet (min 98%) (Basamid Granular 97MG) để
phòng trừ.
10
* Bệnh héo xanh (Erwinia chrysanthemi)
- Tác hại:
Triệu chứng đầu tiên là một phần của cây sẽ bị héo rũ, có thể một hoặc hai
nhánh héo trước sau đó tồn bộ cây sẽ bị héo gục và chết. Khi gặp điều kiện thuận
lợi, tồn bộ phần bó mạch của thân cây sẽ bị mất màu chuyển sang màu nâu đậm.
- Biện pháp phịng trừ:
Khử trùng mơi trường vườn ươm cây con và đất trồng; vệ sinh đồng ruộng
sạch sẽ trước mùa vụ; sát trùng kỹ dụng cụ, quần áo và chân tay trước khi vào khu
vực sản xuất; tiêu huỷ cây nhiễm bệnh và cách ly khu vực nhiễm bệnh; sử dụng
nguồn nước tưới sạch bệnh; Kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm và tạo sự thơng thống trong
nhà kính; dùng các chế phẩm vi sinh vật có lợi trong đất. Dùng giống kháng bệnh,
luân canh cây trồng.
1.4.8. Thu hoạch và bảo quản
- Xử lý trước khi thu hái: Trước thu hoạch 7-10 ngày nên tưới dung dịch
phân lân và kali ở nồng độ thấp cho cây: 30 kg P205 + 30 kg K20 cho 1ha, đồng thời
phun thuốc diệt trừ sâu bệnh.
- Kỹ thuật cắt hoa: Cắt hoa vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Dùng dao, kéo
sắc cắt riêng các cành hoa có 2/3 số cánh đã nở cách mặt đất 5-10cm.
- Đóng thùng đem đi tiêu thụ: Xử lý hoa trước khi đóng thùng bằng cách
nhúng gốc cành vào dung dịch STS (Silver thiosulphate) 1% cho hoa được tươi lâu,
bảo quản được trên đường vận chuyển. Xếp các bó hoa vào thùng carton hoặc hộp
xốp với kích thước 120cm x 60cm x 60cm. Mỗi thùng xếp 15 bó khoảng 1.200
cành.[3]
1.5. Tình hình nghiên cứu hoa cúc trên thế giới và Việt Nam.
1.5.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu về hoa cúc trên thế giới hiện nay tập trung chủ yếu vào việc
lai tạo giống mới bằng nhiều phương pháp khác nhau. Các nhà khoa học hướng đến
nghiên cứu trong lĩnh vực chọn tạo giống hoa cúc bằng nhiều phương pháp khác
nhau: lai hữu tính, chuyển gen vào tế bào hoa cúc, tạo giống hoa cúc đột biến và kết
quả là đã đưa ra nhiều giống hoa cúc mới.
11