Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu Luận Khách Đang Làm Dở.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.04 KB, 19 trang )

Bài tập 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA KINH TẾ


Đề tài: TIỂU LUẬN

PHÂN TÍCH TỔNG SẢN PHẨM, TỶ LỆ THẤT NGHIỆP,
BIẾN ĐỘNG CHỈ SỐ TIÊU DÙNG

Môn : Kinh tế vĩ mô
GVHD : PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn
Lớp : K40.QLK.KT
HVTH : Đặng Mỹ Linh
Mã HV : 191625944207

GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn 1 HVTH: Đặng Mỹ Linh

Bài tập 1
Kon Tum - 2020

GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn 2 HVTH: Đặng Mỹ Linh

Bài tập 1
LỜI CẢM ƠN
******************

Để có thể hoàn thành bài tiểu luận này. Em xin chân thành cảm ơn đến Trường


Đại học Kinh tế Đà Nẵng, khoa Kinh tế đã đưa môn học Kinh tế vĩ mô vào trương trình
giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – Thầy Nguyễn
Mạnh Tồn đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong
suốt thời gian thời gian học tập bộ môn này. Qua sự nghiên cứu nghiêm túc về môn Kinh
tế vĩ mô, em đã tiếp thu và lĩnh hội làm rõ được về quản trị và lãnh đạo. Từ đó, để trang
bị cho bản thân những kiến thức và kỹ năng trong thời gian sắp tới ứng dụng vào thực
tiễn trong công việc .

Qua bộ môn Kinh tế vĩ mô bản thân em thấy vô cùng bổ ích, biết thêm nhiều khái
niệm, thuật ngữ chuyên sâu về Kinh tế vĩ mơ. Từ đó, dễ hình dung được tất cả những
trình tự trong tầm vĩ mơ như thế nào. Tuy nhiên, bản thân còn hạn chế về mặt thời gian,
và khả năng lĩnh hội kiến thức đi sâu vấn đề còn nhiều bỡ ngỡ. Bản thân em đã cố gắng
tìm tịi nhiều sách liên quan đến phát triển kinh tế, và nhiều nguồn tài liệu cho bài tiểu
luận. Nhưng trong q trình bản thân nghiên cứu khơng thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì
vậy, em rất mong được sự đóng góp ý kiến, nhận xét của thầy về bài tiểu luận được hoàn
thiện tốt nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!”

GVHD: PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn HVTH: Đặng Mỹ Linh

Bài tập 1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

******************

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

Kon Tum, ngày …… tháng …… năm 2020

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1

GVHD: PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn HVTH: Đặng Mỹ Linh

Bài tập 1
TỔNG QUAN...........................................................................................................2
CHƯƠNG 1:.............................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................................................3


1. Tổng quan khái niệm liên quan tới kinh vĩ mô...........................................................3
1.1. Các khái niệm liên quan...........................................................................................3
1.1.1. Tổng sản phẩm trong nước....................................................................................3
1.1.2. Tốc độ tăng GDP...................................................................................................3
1.1.3. Tỷ lệ thất nghiệp....................................................................................................4
1.1.4. Biến động GDP.....................................................................................................4
1.1.5. Biến động chỉ số....................................................................................................4
CHƯƠNG 2:.............................................................................................................4
THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN...................................................................4
2.1. Tổng sản phẩm theo giá thực tế................................................................................4
CHƯƠNG 3:.............................................................................................................5
GIẢI PHÁP...............................................................................................................5
3.1. Điểm khác biệt lãnh đạo và quản trị.........................................................................5
3.2. Các của xu hướng thay đổi của môi trường công nghệ.............................................5
KẾT LUẬN...............................................................................................................5
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................6
******************................................................................................................6

GVHD: PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn HVTH: Đặng Mỹ Linh

Bài tập 1

CHƯƠNG 1.LỜI MỞ ĐẦU

******************

Trong công cuộc đổi mới nước ta hiện nay, vấn đề tăng trưởng kinh tế đang là vấn
đề nóng bỏng “và không kém phần bức bách” đang được nhà nước và toàn xã hội đặc biệt
quan tâm. Đất nước ta đang trong quá trình chuyển sang kinh tế phát triển, chúng ta đang

từng bước đổi mới, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, kinh tế vĩ
mô đã vạch rõ những vấn đề phát sinh trong đó thể hiện ở những vấn đề: tổng sản phẩm
trong nước, tỷ lệ thất nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng.

Sự biến động Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế của cả nước và phân theo
khu vực kinh tế (từ năm 1986 đến năm 2017). Tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh
2010 của cả nước và phân theo khu vực kinh tế (từ năm 2005 đến năm 2017). Tốc độ
tăng GDP của Việt Nam theo số liệu từ năm 2005 đến năm 2017. Tỷ lệ thất nghiệp của
lực lượng lao động trong độ tuổi của cả nước và phân theo vùng (thành thị, nông thôn).
Và biến động chỉ số giá tiêu dùng trong 5 năm gần đây.

Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích đưa ra nhận thức đúng đắn và sự vận dụng
có hiệu quả những vần đề nêu trên. Từ đó có thể nêu lên được cơ sở lý luận để xây dựng,
phân tích dựa trên số liệu tổng cục thống kê theo năm, bài tiểu luận.

Trong quá trình nghiên cứu và hồn thành vẫn cịn nhiều thiếu sót mong nhận được
sự góp ý của thầy để tiểu luận này được hoàn chỉnh hơn.

CHƯƠNG 2.

CHƯƠNG 3.
CHƯƠNG 4.

CHƯƠNG 5.

CHƯƠNG 6.TỔNG QUAN HVTH: Đặng Mỹ Linh
******************

GVHD: PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn


Bài tập 1

● Giới thiệu về đề tài

Để tồn tại một nền kinh tế phát triển bền vững thì cần phải nhạy bén trong từng
thời cuộc để thay đổi mình ngay khi gặp những khó khăn của thế chiến như: do chiến
tranh, do tác động của mơi trường, do nền kinh tế thế giới. Chính đề tài của tiểu luận
“Phân tích tổng sản phẩm, tỷ lệ thất nghiệp, biến động chỉ số tiêu dùng” để hiểu rõ
được trong phát triển kinh tế quốc nội có những kỹ năng, kiến thức về lĩnh vực, những
khó khăn sảy đến thì thấy được những phương án, giải pháp để vượt qua những thách
thức đó.

Đối tượng để nghiên cứu:

Nghiên cứu các khái niệm về liên quan tới kinh tế vĩ mô. Tổng sản phẩm trong
nước GDP, tốc độ tăng trưởng GDP, Tỷ lệ thất nghiệp, biến động GDP, chỉ số giá tiêu
dùng (CPI), nghiên cứu về thực trạng, nguyên nhân, và đưa ra các giải pháp về phát triển
kinh tế bền vững.

● Phạm vi để nghiên cứu:
Học viên sử dụng giáo trình mơn Kinh tế vĩ mơ của tác giả N.Gregory Mankiw

trường Đại học Harvard University. Dựa trên bài giảng của thầy Nguyễn Mạnh Toàn làm
tài liệu cơ sở làm nền tảng cho bài tiểu luận, và sử dụng các tài liệu của nhiều kênh để
chặt lọc các nội dung phù hợp cho đề tài.

● Phương pháp để nghiên cứu:
1. Nghiên cứu mở rộng các khái niệm liên quan tới kinh tế vĩ.
2. Phân tích tổng sản phẩm, tỷ lệ thất nghiệp, biến động chỉ số tiêu dùng
3. Đưa ra được các giải pháp cho những vấn đề đã phân tích nêu trên.


GVHD: PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn HVTH: Đặng Mỹ Linh

Bài tập 1
CHƯƠNG 7.CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 8.CƠ SỞ LÝ THUYẾT

8.1. 1. Tổng quan khái niệm liên quan tới kinh vĩ mô

8.2. 1.1. Nghiên cứu các khái niệm liên quan

8.3. 1.1.1. Tổng sản phẩm trong nước (GDP)

Trong kinh tế học tổng sản phẩm nội địa, tức tổng sản phẩm quốc nội hay GDP
(viết tắt của Gross Domestic Product) là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất định (thường là quốc gia)
trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) thường được coi là chỉ tiêu tốt nhất để phản ánh
tình hình hoạt động của nền kinh tế. Được tổng hợp giá trị bằng tiền của hoạt động kinh tế
dưới hình thức một con số duy nhất.

- Tổng thu nhập của mọi người trong nền kinh tế
- Tổng chi tiêu để mua sản lượng hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế.
GDP là thước đo thành tựu kinh tế có sản lượng hàng hố và dịch vụ lớn có thể
thoả mãn tốt hơn nhu cầu của các hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ.
GDP phản ánh cả thu nhập của nên kinh tế hay nói cách khác là GDP phản ánh
luồng tiền trong nền kinh tế. Và mức chi tiêu để mua sản lượng với tư cách một tổng thể,
THU NHẬP phải bằng CHI TIÊU.

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Là tổng thu nhập kiếm được trong phạm vi một
nước. GDP bao gồm cả thu nhập người nước ngồi kiếm được trong nước, nhưng khơng
bao gồm thu nhập mà người dân của nước đó kiếm được ở nước ngoài.
GDP danh nghĩa là tổng sản phẩm nội địa theo giá trị sản lượng hàng hoá và dịch
vụ cuối cùng tính theo giá hiện hành. Sản phẩm sản xuất ra trong thời kỳ nào thì lấy giá
của thời kỳ đó. Do vậy còn gọi là GDP theo giá hiện hành
GDPin=∑QitPit
Sự gia tăng của GDP danh nghĩa hàng năm có thể do lạm phát.
Trong đó:
 i: loại sản phẩm thứ i với i =1,2,3...,n
 t: thời kỳ tính tốn
 Q (quantum): số lượng sản phẩm; Qi: số lượng sản phẩm loại i
 P (price): giá của từng mặt hàng; Pi: giá của mặt hàng thứ i.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn HVTH: Đặng Mỹ Linh

Bài tập 1
GDP thực tế là tổng sản phẩm nội địa tính theo sản lượng hàng hoá và dịch vụ cuối
cùng của năm nghiên cứu cịn giá cả tính theo năm gốc do đó cịn gọi là GDP theo giá so
sánh. Theo cách tính tốn về tài chính-tiền tệ thì GDP thực tế là hiệu số của GDP tiềm
năng trừ đi chỉ số lạm phát CPI trong cùng một khoảng thời gian dùng để tính tán chỉ số
GDP đó.
GDP thực tế được đưa ra nhằm điều chỉnh lại của những sai lệch như sự mất giá
của đồng tiền trong việc tính tốn GDP danh nghĩa để có thể ước lượng chuẩn hơn số
lượng thực sự của hàng hóa và dịch vụ tạo thành GDP. GDP thứ nhất đôi khi được gọi là
"GDP tiền tệ" trong khi GDP thứ hai được gọi là GDP "giá cố định" hay GDP "điều chỉnh
lạm phát" hoặc "GDP theo giá năm gốc" (Năm gốc được chọn theo luật định).
8.4. 1.1.2. Tốc độ tăng trưởng GDP

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng

sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mơ sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người
(PCI) trong một thời gian nhất định.

Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào 2 q trình: sự tích lũy tài sản (như vốn, lao
động và đất đai) và đầu tư những tài sản này có năng suất hơn. Tiết kiệm và đầu tư là
trọng tâm, nhưng đầu tư phải hiệu quả thì mới đẩy mạnh tăng trưởng. Chính sách chính
phủ, thể chế, sự ổn định chính trị và kinh tế, đặc điểm địa lý, nguồn tài nguyên thiên
nhiên, và trình độ y tế và giáo dục, tất cả đều đóng vai trị nhất định ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế.

Quy mô của một nền kinh tế thể hiện bằng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc
tổng sản phẩm quốc dân (GNP), hoặc tổng sản phẩm bình quân đầu người hoặc thu nhập
bình quân đầu người (Per Capita Income, PCI).
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GDP) hay tổng sản phẩm trong nước
là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra
trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài
chính).

Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Products, GNP) là giá trị tính bằng tiền
của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một
thời gian nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm
quốc nội cộng với thu nhập ròng.

Tổng sản phẩm bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho dân số.
Tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân số.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn HVTH: Đặng Mỹ Linh

Bài tập 1


Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập bình quân
đầu người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về
lượng của nền kinh tế. Tuy vậy ở một số quốc gia, mức độ bất bình đẳng kinh tế tương
đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống
trong tình trạng nghèo khổ.

Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao gồm tăng
trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi
thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ
trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ). Phát triển kinh tế là một q trình hồn thiện về
mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian
nhất định nhằm đảm bảo rằng GDP cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn.

8.5. 1.1.3. Tỷ lệ thất nghiệp

Để có cơ sở xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp cân phân biệt một vài
khái niệm sau:

- Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa là có
quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong hiến pháp.

- Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc làm hoặc
chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm.

- Người có việc làm nhưng đang làm trong các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội.
- Người thất nghiệp là người hiện đang chưa có việc làm nhưng mong muốn và
đang tìm việc làm.
- Ngoài những người đang có việc làm và thất nghiệp, những người còn lại trong
độ tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao động bao gồm:
người đi học, nội trợ gia đình, những người khơng có khả năng lao động do đau ốm, bệnh

tật và một bộ phận khơng muốn tìm việc làm với nhiều lý do khác nhau.
Bảng thống kê dưới đây giúp ta hình dung

D Trong độ tuổi Lực lượng lao động Có việc
ân số lao động
Ngoài lực lượng lao động Thất
(ốm đau, nội trợ, khơng muốn tìm nghiệp
việc)

Ngoài độ tuổi
lao động

GVHD: PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn HVTH: Đặng Mỹ Linh

Bài tập 1

Những khái niệm trên có tính quy ước thống kê va có thể khác nhau giữa các quốc
gia.

Do tình hình kinh tế và đặc điểm tuổi thất nghiệp có sự khác nhau giữa các nước
nên việc xác định những tiêu thức làm cơ sở xây dựng những khái niệm trên thật không
để dầy và cần tiếp tục được thảo luận (thất nghiệp thật sự thất nghiệp vơ hình, bán thất
nghiệp và thu nhập...)

Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh khái quát tình trạng thất nghiệp
của một quốc gia. Cũng vì thế cịn có những quan niệm khác nhau về nội dung và
phương pháp tính tốn để nó có khả năng biểu hiện đùng và đầy đủ đặc điểm nhiều
vẻ của tình trạng thất nghiệp thực tế, đặc biệt là các nước đang phát triển.

Bước vào năm 1991. Việt Nam có dân số là 66 triệu người, trong đó có 34

triệu người đang ở tuổi lao động. Năm 2001 dân số là 80 triệu người và số người ở
độ tuổi lao động là 45 - 46 triệu người. Nguồn nhân lực dồi dào ý thức lao động cần
cù, năng động, sáng tạo nắm bắt nhanh những tri thức và công nghệ mới. Hơn 16
triệu người ít nhất đã tốt nghiệp các trường phổ thông trung học hay trung học dậy
nghề là nguồn nhân lực quan trọng nhất cho sự phát triển ở Việt Nam và tham gia
vào phân công lao động quốc tế.

Dân số đông tạo nên thị trường nội địa rộng lớn, một yếu tố hết sự quan
trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, do tình trạng kém phát triển
và có nhiều chế độ đối với nguồn lực khác, việc dân số phát triển nhanh chóng lại
là một gánh nặng gây khó khăn cho việc cải thiện cơ hội tìm hiểu việc làm và điều
kiện sống.

Theo con số thống kê chính thức. Việt nam có khoảng 1,7 triệu người thất
nghiệp trong đó có rất nhiều cư dân ở các thành phố và chủ yếu là ở độ tuổi thanh
niên. Hơn nữa, cịn có tình trạnh thiếu việc làm nghiêm trọng và phổ biến ở nông
thôn vào thời kỳ nhàn rỗi và khu vực kinh tế nhà nước trong quá trình cải tổ hệ
thống kinh tế xã hội, ước tính trong thập kỷ tới mỗi năm sẽ có hơn 1 triệu người
bước vào độ tuổi lao động và tỷ lệ tăng của lực lượng lao động sẽ cao hơn so với tỷ
lệ tăng dân số. Một vài năm trở lại đây, lực lượng lao động đã tăng 3,43 - 3,5% mỗi
năm so với mức tăng dân số là 2,2 - 2,4%.

Bảng số người TN theo độ tuổi

GVHD: PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn HVTH: Đặng Mỹ Linh

Bài tập 1

(Đơn vị: người)


T S Tỷ Tỷ lệ so với dố S Tỷ lệ Tỷ lệ

uổi ố lượng lệ số với người cùng độ tuổi% ố lượng so với tổng số so với số

tổng số N% TN% người tuổi%

T 1 100, 4,17 6 100,0 9,1

S 350035 0 61664

1 6 48,3 12,43 2 12,8 25,5

6-19 52261 83460

2 3 27,9 6,74 1 29,9 16,4

0-24 76951 98037

2 1 12,4 3,06 9 14,3 7,5

5-29 67640 4386

3 1 8,5 1,47 6 9,8 3,3

0-39 14655 4595

4 2 2,0 0,66 1 2,3 1,5

0-49 7432 5467


5 1 0,8 0,35 5 0,9 0,8

0-hết 1093 719

T


Nguồn: PTS Nguyễn Quan Hiển: Thị trường lao động. Thực trạng và giải

pháp. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội 1996, trang 67.

Số người tăng thêm trong lực lượng lao động hàng năm và số người được

giải quyết việc làm hàng năm.

Trong những năm gần đây, nhờ đường lối đổi mới của Đảng mà nhiều lao

động đã và đang được thu hút vào các ngành nghề, các lĩnh vực, ở mỗi địa bàn,

trong nhiều thành phần kinh tế trên phạm vi quốc gia và từng bước hoà nhập vào

cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, do điểm xuất phát thấp nên Việt Nam vẫn là nước

nghèo, còn thiếu việc làm hoặc việc làm không ổn định việc chăm lo giải quyết

việc làm đã trở thành nhiệm vụ cơ bản và cấp bách đòi hỏi các ngành các cấp, mối

gia đình và tồn xã hội phải quan tâm. Từ cơ cấu dân số, ta thấy số người dưới 15

tuổi chiếm 40% trong khi đó tỷ lệ gia tăng tự nhiên cao (2,2%) vì vậy, nẩy sinh một


vấn đề là một lao động bình qn phải ni dưỡng nhiều người. Nếu lao động

khơng có việc hoặc số ngày công trong năm thấp, số giờ làm việc trong 1 ngày,

GVHD: PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn HVTH: Đặng Mỹ Linh

Bài tập 1

năng suất lao động 1giờ làm việc kém thì mỗi gia đình và tồn xã hội sẽ rất khó
khăn.

Hiện nay, nguồn lao động hàng năm tăng 3,2 - 3,5%, năm 2001 là 2,7%/năm.
Bối cảnh kinh tế xã hội sinh ra nhiều mâu thuẫn giữa khả năng tạo việc làm còn
hạn chế trong khi đó nhu cầu giải quyết việc làm ngày càng tăng, tất yếu dẫn đến
tình hình một bộ phận lao động chưa có việc làm nhất là đối với thanh niên ở thành
thị, khu công nghiệp, khu tập trung, vùng ven biển. Tổng điều tra dân số ngày
01/04/1989 cho thấy hiện có khoảng 1,7 triệu người khơng có việc làm. Người lao
động nước ta có đặc điểm:

- 80% sống ở nông thôn
- 70% đang làm trong lĩnh vực nhà nước
- 14% sống lao động làm việc trong khu vực nhà nước
- 10% trong lao động tiểu thủ công nghiệp
- 90% lao động thủ công.
Năng xuất lao động và hiệu quả làm việc rất thấp dẫn đến tình trạng thiếu
việc làm rất phổ biến và nghiêm trọng. ở nông thôn 1/3 quỹ thời gian lao động chưa
được sử dụng tốt bằng 5 triệu người lao động. Trong khu vực nhà nước, số lao
động khơng có nhu cầu sử dụng lên tới 25 - 30% có nơi lên tới 40 - 50%. Đây là
điều làm cho đời sống kinh tế xã hội khó khăn của đất nước ta những năm 1986 -

1991.
Với tốc độ phát triển dân số và lao động như hiện nay hàng năm chúng ta
phải tạo ra hơn 1 triệu chỗ làm việc mới cho số người bước vào độ tuổi lao động,
1,7 triệu người chưa có việc làm, hàng chục cán bộ, bộ đội phục viên, xuất ngũ, học
sinh...
Những số liệu dưới đây sự giúp ta hiểu rõ hơn:
Nhịp độ tăng bình quân hàng năm.

Tốc độ tăng dân số (%) 1987-1991 1992-1996 1997-2001
2,15 2,1 1,8
Tốc độ tăng nguồn LĐ (%) 3,05 2,75 2,55
1991 1996 2001
Về số lượng tuyệt đối 1985 35,6 16,7 46,1
50,2 53,3 55
Tổng dân số vào tuổi LĐ 30,3 1060 1023 1090

(Triệu người)%so với dân số 19,2

Mức tăng bình qn (ngàn người) 900

GVHD: PGS.TS Nguyễn Mạnh Tồn HVTH: Đặng Mỹ Linh

Bài tập 1

Số thanh niên vào tuổi lao động và số lao động tăng thêm trong 5 năm 1992 -

1996 và 1992 - 2005.

5 năm 1992-1996 15 năm 1992 - 2005


Số TN Số LĐ tăng thêm Số TN vào Số LĐ tăng thêm

vào Nhịp độ tuổi LĐ Số Nhịp độ
tuổi LD Số

lượng tăng lượng tăng BQ

Cả nước 7562 BQ 23550 15700 2,45
5150 2,75 3800 2460 2,55
Miền núi và 1197 720 2,55

Trung Du Bắc

Bộ Bằng 1480 960 2,45 4730 3000 2,30
Đồng

Sông Hồng 580 3,00 2600 1760 2,70
Khu 4 cũ duyên 870

hải Trung Bộ 1915 1510 3,35 5762 5762 2,70
Đông nam bộ 240 160 2,35 850 420 2,95

Tây nguyên

Theo thống kê 1996 dân số nước ta khoảng 74 triệu người, số người trong độ
tuổi lao động là 38 triệu chiếm 53% dân số, tốc độ tăng dân số là 2,2%, mỗi năm có
khoảng 0,9-1 triệu người được tiếp nhận và giải quyết việc làm.

Theo tính tốn của tổ chức lao động quốc tế (ILO) với tốc độ tăng nguồn lao
động trên 3% như hiện nay ở Việt nam thì dù cho hệ số co dãn về việc làm có thể

tăng từ mức 0,25 lên 0,33, trong vài năm tới cũng cần có mức tăng GDP trên 10%/
năm mới có thể ổn định được tình hình việc làm ở mức hiện tại. Vì vậy, dự báo sau
năm 2001 nước ta vẫn sẽ trong tình trạnh dư thừa lao động. Sự “lệch pha” giữa
cung và cầu về lao động là một hiện tượng đáng chú ý trong quan hệ cung cầu lao
động ở nước ta hiện nay. Trong khi nguồn cung về lao động của ta chủ yếu là lao
động phổ thông, lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp, bộ đội xuất ngũ, cơng nhân
giảm biến chế...thì cần về lao động lại đang đòi hỏi chủ yếu lao động lành nghề, lao
động có trình độ, chun mơn kỹ thuật cao, các nhà quản lý am hiểu cơ chế thị

GVHD: PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn HVTH: Đặng Mỹ Linh

Bài tập 1
trường...Chính sự khác biệt này làm cho quan hệ cung cầu về lao động vốn đã mất
cân đối lại càng gay gắt hơn trước u cầu cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước.

Trong toàn bộ nền kinh tế, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo hiện nay còn rất
thấp, khoảng 4 triệu người, chỉ chiếm 10,5% lực lượng lao động. Điều này cho thấy
lực lượng lao động hiện nay chưa có thể đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
trong giai đoạn này. Trong số lao động đã qua đào tạo cơ cấu trình độ và ngành
nghề cịn nhiều bất cập trước u cầu của q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố...
Số người có trình độ trên đại học chỉ chiếm khoảng 1,2% trong tổng số người có
trình độ đại học. Về cơ cấu ngành nghề, lao động đã qua đào tạo được tập trung chủ
yếu ở các cơ quan nghiên cứu, các đơn vị hành chính sự nghiệp và ngành giáo dục,
lĩnh vực sản xuất vật chất có tỷ lệ lao động đã qua đào tạo cịn thấp, đặc biệt trong
nơng nghiệp, ngành sản suất lớn nhất cũng chỉ 9,15% lao động được đào tạo. Có
vùng như Tây Nguyên chỉ có 3,51% nhiều lĩnh vực rất thiếu những cán bộ giỏi, cán
bộ quản lý, cán bộ am hiểm cơng nghệ cao...Điều đó đã đẫn đến một thực trạng
hiện nay là: Trong khi có hàng triệu người khơng tìm được việc làm, thì ở một số
ngành nghề và rất nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh thiếu lao động kỹ thuật, lao
động có nghề nghiệp và trình độ phù hợp với yêu cầu của công nghệ sản xuất.


8.6. 1.1.4. Biến động GDP

Chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước (viết tắt tiếng Anh là GDP) là một trong những nội
dung quan trọng của phân tích đánh giá tăng trưởng kinh tế. Quá trình phân tích có thể được
tiến hành theo nhiều phương hướng khác nhau, với các góc độ khác nhau. Chỉ đi sâu phân
tích mức độ tăng lên và xu thế biến động của GDP. Trên cơ sở đó tiến hành dự đoán chỉ tiêu
này cho một số năm.

8.7. 1.1.5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất để phản ánh mức giá là chỉ số giá tiêu dùng

(CPI).

CPI chuyển giá cả của nhiều hàng hoá và dịch vụ thành một chỉ số duy nhất phản
ánh mức giá chung. Cung cấp thông tin khác nhau đôi chút về mức giá chung trong nền
kinh tế. Nói chung là CPI chỉ phản ánh giá cả của những hàng hoá và dịch vụ mà người
tiêu dùng mua.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn HVTH: Đặng Mỹ Linh

Bài tập 1
CPI gán quyền số cố định cho giá cả của các hàng hố khác nhau, cịn chỉ số điều
chỉnh GDP gán cho chúng quyền sự thay đổi. Nói cách khác, CPI được tính tốn bằng
cách sử dụng một giỏ hàng hố cố định.

CHƯƠNG 9.CHƯƠNG 2:
CHƯƠNG 10.THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN
10.1. 2.1. Tổng sản phẩm theo giá thực tế

2.1.1. Theo giá thực tế của cả nước (1986 - 2017)
2.1.2. Theo khu vực kinh tế (1986 - 2017)
2.1.2. Theo giá so sánh năm 2010
2.1.4. Theo khu vực kinh tế (2005 - 2017)
2.1.5. Tốc độ tăng GDP của Việt Nam (2005 - 2017)

CHƯƠNG 11.

CHƯƠNG 12.CHƯƠNG 3:

CHƯƠNG 13.GIẢI PHÁP

13.1. 3.1. Điểm khác biệt lãnh đạo và quản trị
13.2. 3.2. Các của xu hướng thay đổi của môi trường công nghệ
3.3. Quyền hành (Authority) và Quyền lực (Power)
3.4. Công tác hướng nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn HVTH: Đặng Mỹ Linh

Bài tập 1
CHƯƠNG 14.KẾT LUẬN
******************

CHƯƠNG 15.

CHƯƠNG 16.TÀI LIỆU THAM KHẢO

CHƯƠNG 17.******************

1. Harvard University.N.Gregory Mankiw. Macroeconomics (1999). Kinh tế vĩ mơ.


Người hiện đính: Nguyễn Văn Ngọc.

2. />
GVHD: PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn HVTH: Đặng Mỹ Linh


×