Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

NÂNG CAO GIÁ TR Ị SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP ĐẶC TRƯNG THÔNG QUA PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG: TRƯỜNG HỢP NHÃN HIỆU DỨA CAYENNE ĐƠN DƯƠNG - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 26 trang )

i


TỔNG CỤC DU LỊCH

INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS

EXPLOITATION OF LOCAL INTELLECTUAL ASSETS
IN TOURISM DEVELOPMENT
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ

KHAI THÁC TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐỊA PHƯƠNG
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH

Ha Noi, June 2016


INTERNATIONAL CONFERENCE – HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ
EXPLOITATION OF LOCAL INTELLECTUAL ASSETS IN TOURISM DEVELOPMENT
KHAI THÁC TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH

Organisers
Foreign Trade University (FTU)
National Economics University (NEU)
National Office of Intellectual Property (NOIP)
Vietnam National Administration of Tourism (VNAT)
Steering Committee
Dr Tran Viet Thanh – Deputy Minister of Science and Technology - Director of NOIP
Assoc. Prof. Dr. Bui Anh Tuan, President of Foreign Trade University
Assoc. Prof. Dr. Tran Thi Van Hoa, Vice President of National Economics University
Dr. Ha Van Sieu, Vice Chairman, Vietnam National Administration of Tourism


Proceeding Editorial Board
Assoc. Prof. Dr. Pham Hong Chuong, Vice-President of NEU
Assoc. Prof. Dr. Bui Thi Ly, Dean of Faculty of Economics & International Business, FTU
Assoc. Prof. Dr. Dao Ngoc Tien, Head of Department of Research & Academic Affairs, FTU
Assoc. Prof. Dr. Bui Duc Tho, Head, Department of Science Management, NEU
Dr. Dong Xuan Dam, Head,International School of Management and Economics, NEU
Assoc. Prof. Dr. Nguyen Anh Tuan, Director of ITDR
Dr Le Thi Thu Ha, Faculty of Economics & International Business, FTU
Secretary board
Dr Nguyen Ngoc Ha, FTU
Nguyen Thi Quynh Trang, MBA, NEU
Pham Van Chien, MBA, FTU
Lu Thi Thu Trang, MA, FTU
Vu Thi Kim Oanh, MA, FTU
Nguyen Phuong Hong, MA, NOIP
Do Thien Hoang, MA NOIP

i


LIST OF PAPERS
INTRODUCTION - LỜI GIỚI THIỆU ....................................................................................1
PART 1: THEORETICAL BASIS AND INTERNATIONAL EXPERIENCE ON
EXPLOITATION OF LOCAL INTELLECTUAL ASSETS IN TOURISM DEVELOPMENT
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ KHAI THÁC
TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ............................................................3
ROLE OF INTELLECTUAL PROPERTY IN ENHANCING THE COMPETITIVENESS OF
THE TOURISM INDUSTRY.....................................................................................................4
VAI TRỊ CỦA SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÀNH DU LỊCH

Tamara Nanayakkara
Counsellor, SMEs Division, World Intellectual Property Organization
INTELLECTUAL PROPERTY IN TOURISM AND CULTURE: SUPPORTING
DEVELOPMENT OBJECTIVES AND PROMOTING CULTURAL HERITAGE.................19
SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG DU LỊCH VÀ VĂN HĨA: HỖ TRỢ CÁC MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN VÀ QUẢNG BÁ DI SẢN VĂN HÓA
Francesca Toso
Senior Advisor, Development Sector, World Intellectual Property Organization
EXPLOITATION OF LOCAL INTELLECTUAL ASSETS TO DEVELOP TOURISM
DESTINATIONS IN VIETNAM
KHAI THÁC TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐỊA PHƯƠNG NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC ĐIỂM ĐẾN
DU LỊCH TẠI VIỆT NAM ......................................................................................................21
Dr Dong Xuan Dam
National Economics University, Vietnam
Dr Ha Van Sieu
Vietnam National Administration of Tourism
LOCAL INTELLECTUAL ASSETS MANAGEMENT IN TOURISM DEVELOPMENT:
AN APPROACH FROM THE ASPECT OF KNOWLEDGE MANAGEMENT
QUẢN TRỊ TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH: TIẾP
CẬN TỪ GÓC ĐỘ QUẢN TRỊ TRI THỨC ............................................................................30
Assoc. Prof, Dr Bui Anh Tuan
Assoc. Prof, Dr Dao Ngoc Tien
Foreign Trade University, Vietnam
EXPLOITATION LOCAL INTELLECTUAL ASSETS IN TOURISM DEVELOPMENT:
SOME THEORETICAL ISSUES AND ROLES OF LOCAL RESIDENTS
KHAI THÁC TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH: MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG.....................................40
Assoc. Prof, Dr Pham Hong Chuong
Nguyen Thi Quynh Trang, MBA
National Economics University, Vietnam


ii


LOCAL INTELLECTUAL ASSETS EXPLOITATION MODELS TO DEVELOP
TOURISM IN THE WORLD AND RECOMMENDATIONS FOR VIETNAM
CÁC MƠ HÌNH KHAI THÁC TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐỊA PHƯƠNG ĐỂ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH TRÊN THẾ GIỚI VÀ ĐỀ XUẤT CHO VIỆT NAM .................................................... 51
Assoc. Prof, Dr Bui Thi Ly
Dr Nguyen Ngoc Ha
Foreign Trade University, Vietnam
ROLE OF INTELLECTUAL ASSETS IN LOCAL BRANDING
VAI TRÒ CỦA TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRONG XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU ĐỊA PHƯƠNG
65
Le Quoc Vinh
CEO, Le Group of Companies, Vietnam
MANAGEMENT OF LOCAL INTELLECTUAL ASSETS IN TOURISM DEVELOPMENT
QUẢN TRỊ TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ............ 75
Dr Phan Tat Thu
Senior Consultant, IPCom Vietnam
Lawyer Tran Thi Tam
CEO, IPCom Vietnam
FROM TRADITIONAL KNOWLEDGE TO TOURISM INDUSTRY - INTERNATIONAL
EXPERIENCES AND SUGGESTIONS FOR VIETNAM
TỪ TRÍ THỨC TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI ĐỊA DANH ĐẾN NGÀNH DU LỊCH –
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ NHỮNG GỢI Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM .............................. 85
Assoc. Prof, Dr Tran Van Hai
University of Social Sciences and Humanities, Vietnam
LA VALORISATION DE LA RESSOURCE TOURISTIQUE CULTURELLE PAR LE
DROIT DE LA PROPRIÉTÉ INTELLECTUELLE ETUDE COMPARATIVE FRANCOVIETNAMIEN ......................................................................................................................... 94

GIA TĂNG GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN DU LỊCH VĂN HĨA THEO PHÁP LUẬT SỞ HỮU
TRÍ TUỆ: NGHIÊN CỨU SO SÁNH PHÁP VIỆT
Le Thi Thien Huong, PhD Candidate
Research centre on the international legal cooperation, Université de Poitier, France
AU-DELÀ DE LA PROTECTION DES DROITS DE PROPRIÉTÉ INTELLECTUELLE,
L’ESCONOMIE CIRCULAIRE OFFRE UNE SOLUTION POSSIBLE POUR UN
TOURISME DURABLE ........................................................................................................ 114
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG MƠ HÌNH KINH TẾ XOAY VỊNG ĐỂ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
Nguyen Xuan Bach, MA., PhD Candidate
Sherbrooke University, Quebec, Canada
CULTURAL TOURISM IN CAMBODIA: CASE STUDY OF SIEM REAP – ANGKOR 128
DU LỊCH VĂN HÓA TẠI CAMPUCHIA: NGHIÊN CỨU SIEM RIEP - ANGKOR
Chea Bora
Deputy Minister of Tourism, Kingdom of Cambodia

iii


ROLE OF INTELLECTUAL PROPERTY RIGHTS IN PROMOTING ECOTOURISM IN
SRI LANKA ...........................................................................................................................139
VAI TRỊ CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH VĂN HÓA
TẠI SRILANKA
Dilani Hirimuthugodage
Research Officer, Institute of Policy Studies of Sri Lanka
IPRS AND TOURISM: THE CASE OF BHUTAN...............................................................157
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ DU LỊCH: NGHIÊN CỨU TRƯỞNG HỢP CỦA BHUTAN
Phub Dem
Ministry of Agriculture & Forests, Thimphu, Bhutan
JAPANESE EXPERIENCES IN EXPLOITING LOCAL INTELLECTUAL ASSETS IN

SUSTAINABLE TOURISM DEVELOPMENT & RECOMMENDATIONS FOR VIETNAM
KINH NGHIỆM KHAI THÁC TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG Ở NHẬT BẢN VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM ....168
Nguyen Thi Thuy Hanh, MA
Faculty of Vietnamese studies,University of Education, Vietnam
PART 2: EXPLOITATION OF LOCAL INTELLECTUAL ASSETS IN TOURISM
DEVELOPMENT OF VIETNAM ......................................................................................188
PHẦN 2: THỰC TIỄN KHAI THÁC TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRONGPHÁT TRIỂN DU
LỊCH TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG CỦA VIỆT NAM ..........................................................188
REGISTRATION AND EXPLOITATION OF LOCAL INTELLECTUAL ASSETS IN
TOURISM DEVELOPMENT IN VIETNAM
THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐỊA PHƯƠNG TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở VIỆT NAM ................................................................................189
Dr Le Ngoc Lam
National Office of Intellectual Property, Vietnam
Dr Le Thi Thu Ha,
Foreign Trade University, Vietnam
EXPLOITATION OF LOCAL INTELLECTUAL ASSETS IN RELIGIOUS TOURISM
DEVELOPMENT IN NINH BINH
KHAI THÁC TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐỊA PHƯƠNG ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH
TẠI TỈNH NINH BÌNH..........................................................................................................209
Pham Van Chien, MA
Foreign Trade University, Vietnam
IMPACTS OF LOCAL INTELLECTUAL ASSETS ON TOURISTS' SATISFACTION IN
HOI AN
TÁC ĐỘNG CỦA TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU
KHÁCH ĐẾN HỘI AN ..........................................................................................................228
Assoc. Prof, Dr Dao Ngoc Tien
Foreign Trade University, Vietnam
EXPLOITING "CA TRÙ" IN TOURISM DEVELOPMENT IN HANOI

iv


KHAI THÁC NGHỆ THUẬT CA TRÙ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HÀ NỘI ............. 243
Assoc. Prof, Dr Nguyen Thi Nguyen Hong
Faculty of Tourism and Hotel, Vietnam University of Commerce
LEGAL PROTECTION OF VIETNAMESE FOLKLORE ..................................................... 256
KHÍA CẠNH PHÁP LÝ CỦA BẢO HỘ VĂN HÓA DÂN GIAN VIỆT NAM
Do Minh Tuan, MA, Nguyen Thi Hong Hanh, MA
National Economics University, Vietnam
LEVERAGING COLLECTIVE INTELLECTUAL ASSET INTO CULTURAL TOURISM
DEVELOPMENT: CASE STUDY OF THAI NGUYEN TEA ............................................. 274
KHAI THÁC TÀI SẢN TRÍ TUỆ TẬP THỂ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CHÈ THÁI NGUYÊN.……….………….........................253
Tran Thanh Dat, MBA, MSc, Than Trong Thuy, MBA, Doan Van Tuan, MBA
National Economics University, Vietnam
EXPLOITING CULTURAL HERITAGE OF TRADITIONAL FOLKLORE ART IN
TOURISM DEVELOPMENT IN HAI PHONG
KHAI THÁC MỘT SỐ LOẠI HÌNH DI SẢN VĂN HỐ NGHỆ THUẬT DÂN GIAN
TRUYỀN THỐNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH HẢI PHÒNG .............................. 284
Dr Le Thanh Tung
Faculty of Tourism, Hai Phong University
INTERNATIONAL REGISTRATION OF LOCAL INTELLECTUAL ASSETS - A
USEFUL WAY FOR TOURISM INVESTMENT AND DEVELOPMENT IN VIETNAM
ĐĂNG KÝ TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐỊA PHƯƠNG RA NƯỚC NGỒI – MỘT PHƯƠNG THỨC
HỮU ÍCH CHO ĐẦU TƯ, PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM .......................................... 300
Dr Nguyen Thai Mai
Faculty of International Law - Hanoi Law Univerisity
BRAND TRUST AND ITS INFLUENCE ON REVISIT INTENTION: A CASE STUDY OF
VIETNAMESE TOURISM .................................................................................................... 314

ẢNH HƯỞNG CỦA NIỀM TIN THƯƠNG HIỆU TRONG VIỆC THU HÚT KHÁCH DU
LỊCH QUAY TRỞ LẠI VIỆT NAM
Tran Hai Ly, MBA
Foreign Trade University, Vietnam
THE STUDY ON COMMUNITY PARTICIPATION IN TOURISM IN PHU QUY ISLAND
– BINH THUAN PROVINCE ............................................................................................... 323
SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG TRONG DU LỊCH Ở ĐẢO PHÚ QUÝ
– TỈNH BÌNH THUẬN
Nguyen Thi Le
Faculty of Tourism – Services, Vocational College of BinhThuan Province
Dr Tran Thi Mai Hoa
University of Social Sciences and Humanities, Vietnam National University
ENHANCING VALUE OF LOCAL AGRICULTURAL PRODUCTS BY DEVELOPING
TOURISM IN DON DUONG DISTRICT, LAM DONG PROVINCE - CASE STUDY OF
DON DUONG PINEAPPLE CERTIFICATION MARK

v


NÂNG CAO GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP ĐẶC TRƯNG THÔNG QUA PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG: TRƯỜNG HỢP
NHÃN HIỆU DỨA CAYENNE ĐƠN DƯƠNG ...................................................................341
Nguyen Thi Thanh Kieu
Faculty of Tourism Management, Da Lat University
EXPLOITING COMMUNITY'S KNOWLEDGE IN TOURIM DEVELOPMENT IN CU
LAO CHAM - HOI AN - QUANG NAM
KHAI THÁC TRI THỨC CỘNG ĐỒNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI CÙ LAO
CHÀM – HỘI AN - QUẢNG NAM.......................................................................................355
Pham Thi Minh Chinh,
Faculty of Tourism, Da Nang Vocational College

Dr Pham Hong Long
Faculty of Tourism Studies, University of Social Sciences and Humanities
DEVELOPING TOUISM BRAND OF QUANG NINH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU DU LỊCH QUẢNG NINH .................................................364
Dr Phan Thi Thuy Tram
Ministry of Planning and Investment, Vietnam
IMPACTS OF LOCAL MARKETING IN ATTRACTING TOURISTS: CASE STUDY OF
BINH DINH
TÁC ĐỘNG CỦA MARKETING ĐỊA PHƯƠNG TRONG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH:
TRƯỜNG HỢP TẠI BÌNH ĐỊNH .........................................................................................373
Le Dzu Nhat, MBA, Tran Thanh Phong, MBA
Quy Nhon University, Vietnam
SOME LEGAL ISSUES IN EXPLOITING LOCAL INTELLECTUAL ASSETS FOR
CREATING TOURISM PRODUCTS
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ KHAI THÁC TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐỊA PHƯƠNG ĐỂ
TẠO SẢN PHẨM DU LỊCH ..................................................................................................387
Hoang Thi Oanh, MA
Lawyer, Hanoi Bar Association, Vietnam
ROLES OF RESIDENTIAL COMMUNITY AND ENTERPRISES IN PROTECTION,
PRESERVATION AND DEVELOPMENT OF MY SON RELICS AND HOI AN ANCIENT
TOWN: AN INTELLECTUAL ASSET APPROACH
VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ VÀ DOANH NGHIỆP TRONG BẢO VỆ, BẢO
TỔN VÀ PHÁT TRIỂN KDT MỸ SƠN VÀ PHỐ CỔ HỘI AN DƯỚI GĨC ĐỘ NGHIÊN
CỨU TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐỊA PHƯƠNG .............................................................................401
Luu Binh Duong, MBA
Thai Nguyen University of Science, Vietnam
Trần Văn Duy, MBA
Vietnam Academic of Social Science, Vietnam
DEVELOPING CULINARY TOURISM IN CUU LONG RIVER DELTA
PHÁT TRIỂN DU LỊCH ẨM THỰC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG MỘT

VÀI
KINH NGHIỆM VÀ ĐỊNH HƯỚNG ....................................................................................409
Ngo Hoang An, MBA
vi


Công ty TNHH Nghiên cứu và Phát triển Du lịch T & D, Vietnam
INTELLECTUAL ASSETS OF HAI PHONG: NEW RESOURCES FOR TOURISM
DEVELOPMENT
TÀI SẢN TRÍ TUỆ CỦA HẢI PHỊNG: NGUỒN TÀI NGUYÊN MỚI TRONG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ ........................................................................................... 422
Nguyen Thi Tam, MBA
Faculty of Tourism, Hai Phong University
TOURISM DESTINATION BRANDING BASED ON LOCAL CHARACTERISTICS IN
QUANG BINH
XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU ĐIỂM DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH DỰA TRÊN YẾU
TỐ ĐẶC THÙ CỦA ĐỊA PHƯƠNG ..................................................................................... 434
Phan Thi Thu Ha, MBA
Faculty of Economics - Tourism, Quang Binh University, Vietnam
TOURISM DESTINATION BRANDING IN HA LONG
XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU ĐIỂM ĐẾN CHO DU LỊCH HẠ LONG VÀ MỘT SỐ VẤN
ĐỀ ĐẶT RA ........................................................................................................................... 445
Dr Nguyen Ngoc Ha
Faculty of Law, Foreign Trade University, Vietnam
MEDICINE BATH OF THE RED DAO: LOCAL INTELLECTUAL ASSETS FOR
SUSTAINABLE TOURIM DEVELOPMENT IN THE NORTHWEST OF VIETNAM
BÀI TẮM THUỐC CỦA NGƯỜI DAO ĐỎ - TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐỊA PHƯƠNG, NGUỒN
TÀI NGUYÊN PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG VÙNG TÂY BẮC.......................... 453
Dr Le Ngoc Thong
National Economics University, Vietnam

PRESERVING AND DEVELOPING VALUES OF DIEN BIEN PHU HISTORICAL
RELICS
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ ĐIỆN BIÊN PHỦ PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH HIỆN NAY .................................................................................... 463
Dr Nguyen Nhu Binh
Ho Chi Minh University of Culture, Vietnam
TOURISM DEVELOPMENT AND TRADITIONAL VILLAGE: NON LA HUE
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG: TRƯỜNG HỢP NGHỀ
LÀM NÓN LÁ HUẾ .............................................................................................................. 479
Nguyen Hung
Department of Science and Technology, Hue
Tran Viet Luc
Department of Culture, Sports and Tourism, Hue
Nguyen Mau Hoa
People’s Committee of Thuy Thanh Commune, Huong Thuy, Hue
Le Thi Bich Hanh, MSc
National Economics University, Vietnam

vii


NÂNG CAO GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP ĐẶC TRƯNG THÔNG
QUA PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM
ĐỒNG: TRƯỜNG HỢP NHÃN HIỆU DỨA CAYENNE ĐƠN DƯƠNG
Nguyễn Thị Thanh Kiều
Khoa Quản trị Du lịch, Trường Đại học Đà Lạt
TÓM TẮT
Đơn Dương là một huyện thuộc cụm du lịch Đà Lạt và vùng phụ cận có
điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp cho hoạt động canh tác rau hoa nên được
xem là vùng chuyên canh rau lớn nhất của tỉnh Lâm Đồng. Huyện Đơn Dương sở

hữu nhiều sản phẩm nơng nghiệp đặc trưng có giá trị kinh tế cao, đặc biệt phải kể
đến Dứa Cayenne Đơn Dương – loại nơng sản được Cục Sở hữu Trí tuệ, Bộ Khoa
học Công nghệ cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu ngày 9/11/2009. Mặc dù sản phẩm
Dứa Cayenne Đơn Dương được người tiêu dùng ưa chuộng và đã cung cấp cho
nhiều nhà máy chế biến trong nước nhưng thực tế cho thấy nhãn hiệu Dứa
Cayenne Đơn Dương hay chỉ dẫn địa lý của nông sản này chưa được công chúng
biết đến. Đó là một sự “lãng phí thương hiệu” trong khi phát triển du lịch địa
phương gắn với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý hoặc nhãn hiệu thương mại có mối
liên hệ tương hỗ lẫn nhau. Do đó, bài viết nhằm đưa ra một số giải pháp thiết thực
trong việc phát triển du lịch huyện Đơn Dương gắn với sản phẩm nơng nghiệp đặc
trưng góp phần đa dạng hóa các hoạt động nông thôn tiếp thị cho sản phẩm địa
phương, nâng cao giá trị thực của nơng sản.
Từ khóa: sản phẩm nông nghiệp, phát triển du lịch, Dứa Cayenne Đơn Dương,
Đơn Dương, Lâm Đồng.
ABSTRACT
Don Duong is a district of the tourism clusters of Dalat and its vicinity. The
district has such great advantages of climate and fertile soil for horticultural
activities that it is widely considered the biggest vegetable-growing area in Lam
Dong province. Don Duong possesses many locally typical agricultural products
with high economic values, especially Don Duong Cayenne Pineapple – which
was granted a certification mark by National Office of Intellectual Property of
Vietnam on November 9, 2009. Although Don Duong Cayenne Pineapple has long
been prevalently used by a great number of consumers and also provided many
food manufacturers in Vietnam, both its certification mark and its geographic
indicator have not yet been known in reality. Such fact must be called “waste of
brand”, while the development of a mutual relationship between the tourism and
the geographical indicators, trade marks of a locality is perfectly realizable.

341



Therefore, the purpose of this paper is to suggest some practical solutions to
developing Don Duong tourism based on its typical agricultural products with the
aim of diversifying the promotion activities for the unique agricultural products of
Don Duong and enhancing their real values.
Keywords: local agricultural products, tourism development, Don Duong Cayenne
Pineapple, Don Duong, Lam Dong.
1. Giới thiệu
Sản phẩm nông nghiệp đặc trưng là tài sản trí tuệ của địa phương khơng chỉ
đem lại giá trị kinh tế mà cịn góp phần quảng bá về địa phương, nhất là các sản
phẩm gắn với tên địa danh mang chỉ dẫn địa lý. Danh tiếng chỉ dẫn địa lý có thể
giúp thu hút khách du lịch, đem lại giá trị gia tăng cho dịch vụ du lịch địa phương.
Ngược lại, thông qua hoạt động du lịch, nhãn hiệu sản phẩm hoặc xuất xứ sản
phẩm được tăng cường tiếp thị và xúc tiến thương mại. Một phần phí bản quyền
thu được từ những đơn vị sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc chỉ dẫn địa lý sẽ
được đầu tư trở lại để quảng bá chương trình du lịch bền vững của địa phương.
Trong phạm vi bài viết, sản phẩm nông nghiệp được đề cập đến là rau quả đặc
trưng của địa phương, bài viết tiếp cận theo hướng khai thác nguồn lực sẵn có của
hoạt động sản xuất nơng nghiệp, văn hóa canh tác của người dân địa phương, tận
dụng thế mạnh về chỉ dẫn thương mại của nông sản để phát triển du lịch địa
phương hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
2. Cơ sở lý luận về sản phẩm nông nghiệp đặc trưng
Sản phẩm nông nghiệp địa phương là những sản phẩm được sản xuất từ
hoạt động nông nghiệp giới hạn trong một khu vực nhất định (A. Szymecka,
2005). Vậy, thế nào được cho là sản phẩm nông nghiệp “địa phương”, theo Renée
Johnson (2016) ở đây từ “địa phương” được hiểu theo ba khía cạnh: một là khoảng
cách địa lý giữa người nông dân và người tiêu dùng, tức là khoảng cách vận
chuyển nông sản từ nơi trồng trọt đến nơi tiêu thụ cuối cùng; ví dụ ở Mỹ thì
khoảng cách này từ 25 – 350 dặm (Hand, 2009), cịn ở Canada thì rau và trái cây
tươi sẽ không được dán nhãn “địa phương” nếu như được vận chuyển quá 31 dặm

đến nơi bán; hai là chuỗi cung ứng sản phẩm mà người nông dân phân phối nông
sản đến người tiêu dùng (trực tiếp hoặc qua trung gian) (USDA, 2014), ba là nhận
thức của người tiêu dùng: họ muốn ủng hộ nông dân địa phương, khuyến khích
phương thức sản xuất nơng nghiệp bền vững của các nơng hộ hoặc trang trại nhỏ,
góp phần cải thiện kinh tế cho hộ gia đình, người tiêu dùng tin rằng nơng sản địa
phương là những sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo tươi ngon (Schumacher,

342


2015) và có tính hấp dẫn về điều kiện tự nhiên, yếu tố địa phương, văn hóa canh
tác trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương (Thompson và cộng sự, 2008). Sản
phẩm nông nghiệp đặc trưng là sản phẩm nông nghiệp của địa phương hoặc khu
vực, có đặc tính nổi bật, khác biệt mà chỉ riêng có ở một địa phương hoặc khu vực
nhất định, được người tiêu dùng công nhận và có tiềm năng phát triển.
Sản phẩm nơng nghiệp địa phương được khai thác trong hoạt động du lịch khi
đề cập đến một số loại hình du lịch như du lịch nông thôn, du lịch cộng đồng, du lịch
sinh thái dựa vào cộng đồng và nhất là du lịch nơng nghiệp (agricultural tourism/agritourism) – loại hình du lịch nhằm mục đích nâng cao hoạt động sản xuất nơng nghiệp
và phát triển du lịch. Ở các nước đang phát triển, du lịch nơng nghiệp có thể được
xem là cơng cụ cho sự phát triển (Elif Demirbas Topcu, 2007). Nông sản đặc trưng là
thành tố quan trọng trong di sản văn hóa của một địa phương, vùng miền nhất định.
Nó được xem là một trong những yếu tố hấp dẫn du lịch và có ảnh hưởng đa chiều
đến sự phát triển bền vững của khu vực nông thôn. Mặt khác, du lịch nơng nghiệp cịn
đem lại nguồn thu nhập tăng thêm cho người dân, giúp duy trì cơng việc ổn định và
tạo ra việc làm mới liên quan trực tiếp đến q trình sản xuất nơng nghiệp tại địa
phương, góp phần ngăn chặn tình trạng giảm dân số ở khu vực nông thôn, giúp bảo
tồn môi trường sinh cảnh và văn hóa địa phương (Krystyna Krzyzanowska, 2011).
Xét về phía cầu, du lịch nông nghiệp đem lại cho du khách thành thị những trải
nghiệm về cuộc sống nông thôn (Lowry, 1996), tạo ra mối liên hệ, giao lưu, trao đổi ý
tưởng từ khu vực thành thị đến khu vực nông thôn (Oppermann, 1996) từ đó hình

thành mạng lưới liên lạc với thị trường đơ thị. Nhờ đó, thơng qua du lịch hoạt động
nông nghiệp càng nhấn mạnh tầm quan trọng đối với sự phát triển của một địa
phương (Luloff và cộng sự, 1995; Ryan, 1995).
Sản phẩm nông nghiệp được bảo hộ nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận
hoặc chỉ dẫn địa lý đã chỉ ra đặc tính, chất lượng sản phẩm, uy tín của phương pháp
sản xuất truyền thống hoặc xuất xứ địa lý vùng miền tạo nên tính đặc thù của sản
phẩm (WIPO, UNCTAD/WTO, 2004). Những sản phẩm này được cơng nhận chính
thức và bảo hộ pháp lý nhằm bảo vệ danh tiếng của đặc sản, tránh sự lạm dụng hoặc
giả mạo, khuyến khích sản xuất nơng nghiệp đa dạng, giúp người tiêu dùng nhận
biết và lựa chọn đặc sản do đó mang tính cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm thông
thường. Nông sản gắn với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý không chỉ là dấu hiệu giúp
nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm mà cịn góp phần tạo dựng hình ảnh của địa
phương sản xuất ra chúng, thu hút du khách đến thăm địa phương từ đó thúc đẩy sự
phát triển của lĩnh vực du lịch, đặc biệt là du lịch nông nghiệp (Anna Sieczko &
Leszek Sieczko, 2011).

343


Tuy nhiên, theo Kathryn J. Lack (1997) bên cạnh những lợi ích thu được từ
việc phát triển du lịch gắn với nơng sản địa phương thì việc biến những sản phẩm
nông nghiệp trở thành sản phẩm du lịch để phục vụ du khách cịn gặp khơng ít khó
khăn trong thực tế.
Thứ nhất, đa số nơng dân cịn thiếu kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ
du lịch cho nên cần đào tạo, tập huấn người dân về kiến thức, kỹ năng cơ bản nhằm
nâng cao khả năng giao tiếp, nâng cao nhận thức về nhu cầu, mong muốn của khách
hàng đồng thời phát triển kỹ năng quản lý, cụ thể là quản lý báo cáo tài chính
(Hilchey, 1993; David & Turner, 1992). Thậm chí trong một số trường hợp, hộ gia
đình cịn phải th thêm lao động thời vụ do đó việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
nơng nghiệp cũng như kỹ năng đón tiếp cho nhân viên tại nông trại là hết sức cần

thiết (Thompson, 1990).
Thứ hai là thiếu kiến thức marketing, thông thường các sản phẩm nông
nghiệp được nông dân bán cho thương lái hoặc qua trung gian chứ không đem trực
tiếp ra thị trường tiêu thụ do vậy họ ít quan tâm đến việc quảng cáo, tiếp thị cho
sản phẩm của mình và chính điều này một phần làm giảm giá trị kinh tế của nông
sản. Để kinh doanh du lịch thành cơng, chính chủ hộ hoặc người khai thác du lịch
nông nghiệp cần dành thời gian để trau dồi kỹ năng marketing, xây dựng kế hoạch
marketing cụ thể và chiến lược kinh doanh cho cơ sở mình.
Thứ ba là thiếu vốn, với quy mơ sản xuất cá thể, một số nông hộ không đủ
khả năng để đầu tư vốn vào hoạt động du lịch hay mở rộng mơ hình du lịch nơng
nghiệp (Luloff và cộng sự, 1995; Palminoski, 1991). Với nông dân, sản xuất nông
nghiệp vẫn là hoạt động chính đem lại nguồn thu cho nên việc đảm bảo tình trạng
tài chính vững mạnh để đầu tư, chăm bón, duy trì hoạt động sản xuất nơng nghiệp
lâu dài trước khi đa dạng hóa các sản phẩm du lịch là điều hiển nhiên dẫn đến cùng
một lúc vừa đầu tư du lịch vừa đảm bảo sản xuất nơng nghiệp thì khơng dễ dàng
đối với người nơng dân.
Thứ tư là khó đảm bảo đời sống riêng tư của gia đình nơng hộ, một khi đã
kinh doanh loại hình du lịch nơng nghiệp thì các thành viên trong gia đình cần
chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đón khách bất kỳ lúc nào và đời sống riêng tư của hộ gia
đình có thể khơng cịn được như trước; chẳng hạn ngoài việc tham quan, trải
nghiệm hoạt động sản xuất nơng nghiệp thì du khách cịn có nhu cầu sử dụng các
dịch vụ lưu trú, ăn uống mà hộ gia đình cung cấp. Do đó, bản thân chủ hộ có thể sẽ
đương đầu với những thách thức hoặc sự hiểu lầm giữa các thành viên trong gia
đình với nhau hoặc với du khách trong q trình đón tiếp, phục vụ khách (Freisen,
1995; Ryan, 1995).

344


Thứ năm là dễ nảy sinh mâu thuẩn với hoạt động sản xuất nơng nghiệp

chính bởi vì khối lượng cơng việc gia tăng và tính mùa vụ của loại hình du lịch
nơng nghiệp. Trong thực tế, có những tháng điều kiện thời tiết thuận lợi cho hoạt
động canh tác nông nghiệp hoặc vào chính vụ thu hoạch thì cũng là thời điểm du
khách thích du lịch đến các nơng trại, nhà vườn kéo theo áp lực cho hộ gia đình là
làm thế nào để vận hành song song cả hai hoạt động cùng một lúc (Shaw &
Williams, 1994).
Thứ sáu là nguy cơ đem mầm bệnh đến với nông trại, hoạt động nơng
nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi một số bệnh gây ra cho cây trồng, vật nuôi mà
nguyên nhân đến từ khách du lịch ví dụ cúm gia cầm hoặc khuẩn Salmonella
(Hilchey, 1993). Cuối cùng là tình trạng quá tải đối với hệ thống hạ tầng nông
thôn, việc khai thác, phát triển du lịch nơng nghiệp có thể gây ra một số vấn đề về
tiêu thụ nước sạch, cấp thốt nước, vấn đề rác thải, vệ sinh mơi trường, giao thông
nông thôn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: bài viết thu thập nguồn tư liệu từ các nghiên
cứu trước đây trên thế giới về khai thác tài sản trí tuệ địa phương và phát triển du
lịch nông nghiệp để làm định hướng nghiên cứu. Bên cạnh đó, bài viết sử dụng số
liệu thứ cấp được thu thập từ các văn bản, báo cáo của cơ quan ban ngành gồm Ủy
ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng,
phịng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đơn Dương cùng với kết quả
nghiên cứu từ các lĩnh vực có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu định tính thơng qua phỏng vấn sâu 05 chuyên gia
hiện đang làm việc tại phòng Văn hóa Thơng tin huyện Đơn Dương, phịng Nơng
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đơn Dương, sở Khoa học và Cơng nghệ
tỉnh Lâm Đồng, sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng, trung tâm
Khuyến nông thị trấn Dran.
Phương pháp phân tích dữ liệu: trên cơ sở các dữ liệu, vận dụng phương
pháp phân tích, so sánh, tổng hợp để phân tích thực trạng khai thác nhãn hiệu “Dứa
Cayenne Đơn Dương”.
4. Thực trạng khai thác nhãn hiệu Dứa Cayenne Đơn Dương

4.1. Giới thiệu Dứa Cayenne Đơn Dương
Đơn Dương là một huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng, nằm ở phía Nam cao
nguyên Lâm Viên, cách thành phố Đà Lạt 30km về phía Đơng Nam, cách thành
phố Hồ Chí Minh khoảng 300km, có diện tích tự nhiên 611,6km2 trong đó gần
17.000 ha đất sản xuất nông nghiệp. Vùng đất Đơn Dương nằm ở độ cao trên

345


1000m so với mực nước biển, nhiệt độ ơn hịa trung bình từ 21-220C, các hiện
tượng thời tiết bất thường ít xảy ra thuận lợi cho hoạt động canh tác nơng nghiệp
đặc biệt là trồng trọt rau quả có nguồn gốc nhiệt đới. Dứa Cayenne được trồng ở
Đơn Dương hơn 70 năm qua tập trung chủ yếu tại khu vực Dran (vùng gị đồi, đất
dốc), là loại cây khơng kén đất, có thể trồng trên đất bạc màu, nghèo dinh dưỡng
do đó giúp người dân tận dụng quỹ đất chống xói mịn. Giống Dứa Cayennne thích
nghi tốt với điều kiện ngoại cảnh của vùng cho nên tỷ lệ dứa ra hoa tự nhiên đạt
đến 70% theo truyền thống canh tác của người dân địa phương và trên 95% theo
kết quả đề tài phục tráng Dứa Cayenne Đơn Dương (Cao Xuân Tài, 2007), lá
khơng gai hoặc ít gai, cây sinh trưởng quanh năm, sản phẩm dứa khi thu hoạch có
ưu điểm: đường kính, chiều dài và trọng lượng của quả đồng đều bình qn 1,5kg,
lõi quả nhỏ, vỏ quả chín có màu vàng cam, hương vị có mùi thơm đặc trưng.
Tính đến năm 2015, tổng diện tích dứa trên địa bàn huyện Đơn Dương đạt
80ha, chiếm 76.2% tồn bộ diện tích dứa của tỉnh Lâm Đồng, trong đó 70ha đã đi
vào thu hoạch, cung cấp cho thị trường, trung bình mỗi năm diện tích dứa ở Đơn
Dương tăng lên 7ha và sản lượng trung bình đạt 48 tấn/ha. Tuy nhiên, việc sản
xuất dứa tại địa phương vẫn chưa có quy hoạch bài bản, người nơng dân cịn trồng
trọt theo kiểu tự phát do đó nếu giá thành giảm hoặc đầu ra khó khăn thì người dân
sẽ chuyển qua loại cây trồng khác dẫn đến khó cạnh tranh trên thị trường.
4.2. Nhãn hiệu chứng nhận Dứa Cayenne Đơn Dương
Với đặc tính chất lượng khác biệt nhờ điều kiện tự nhiên đặc thù, sản phẩm dứa

Cayenne Đơn Dương đã được Cục Sở hữu Trí tuệ - Bộ Khoa học Cơng nghệ cấp
chứng nhận nhãn hiệu số 136769 ngày 9/11/2009 và được Ủy ban Nhân dân tỉnh
Lâm Đồng ủy quyền cho Ủy ban Nhân dân huyện Đơn Dương quản lý. Nhằm mục
tiêu nâng cao uy tín thương hiệu, từng bước mở rộng diện tích tiến đến quy hoạch
vùng ngun liệu và hồn thiện mơ hình quản lý, phát triển tài sản sở hữu trí tuệ
cho nhãn hiệu chứng nhận, Ủy ban Nhân dân huyện Đơn Dương đã xây dựng hồn
chỉnh quy trình “Quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận Dứa Cayenne Đơn
Dương”. Do đó, các tổ chức, cá nhân sản xuất và kinh doanh dứa trên địa bàn
huyện Đơn Dương phải thỏa mãn các điều kiện đã được quy định thì mới được
quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Dứa Cayenne Đơn Dương”.
Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm dứa mang nhãn hiệu “Dứa Cayenne Đơn
Dương” được Cục Sở hữu Trí tuệ chứng nhận như sau:
Stt

Tên chỉ tiêu

Mức chất lượng

1. Hình thái quả

346


1.1

Hình thái quả

Hình trụ

1.2


Trọng lượng quả

≥ 1,5 kg

1.3

Đường kính quả

≥ 11 cm

1.4

Chiều dài quả

≥ 14 cm
2. Chỉ tiêu hóa lý

2.1

Hàm lượng nước (%)

≥ 35

2.2

Hàm lượng acid hữu cơ (%)

≥ 10.4


2.3

Hàm lượng vitamin (mg/kg)

≥ 115

2.4

Hàm lượng đường (%)

≥ 14.2

2.5

Hàm lượng chất xơ (%)

≥ 1.1
Nguồn: UBND tỉnh Lâm Đồng (2008)

Bản đồ vùng sản xuất, kinh doanh dứa và biểu trưng của nhãn hiệu chứng

Nguồn: Ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2008). Ngành du lịch

nhận Dứa Cayenne Đơn Dương được thể hiện như sau:
4.3. Thực trạng khai thác sản phẩm Dứa Cayenne Đơn Dương
Kể từ khi được cấp chứng nhận nhãn hiệu năm 2009, thị trường tiêu thụ
Dứa Cayenne Đơn Dương vẫn không thay đổi; người nông dân chủ yếu bán cho tư
thương trong vùng và các cơ sở mua dứa tươi nhưng khơng gắn nhãn chứng nhận
sau đó dứa được phân phối đến các chợ trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng và một số địa
phương lân cận như tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận. Hệ quả là, Dứa Cayenne Đơn

Dương được tiêu thụ xen lẫn cùng với các sản phẩm dứa khác dẫn đến người tiêu

347


dùng trong tỉnh nói riêng và thị trường tiêu thụ nói chung đều khơng biết đến nhãn
hiệu Dứa Cayenne Đơn Dương, thậm chí một số tiểu thương và người nội trợ tại
Đà Lạt còn cho rằng dứa này được nhập từ vùng Tây Nam Bộ. Mặc dù mỗi năm
thị trường tiêu thụ gần 4000 tấn Dứa Cayenne Đơn Dương nhưng người nông dân
vẫn trồng trọt theo kiểu tự phát, manh mún, cung cấp theo lối truyền thống qua
thương lái chứ chưa có những hợp đồng ký kết với các cơng ty chế biến, xuất khẩu
thực phẩm do đó chưa thể nâng cao giá trị nông sản cũng như nhãn hiệu Dứa
Cayenne Đơn Dương, điều này cho thấy sự thiếu liên kết giữa chính quyền địa
phương, doanh nghiệp và người nơng dân tại Đơn Dương trong việc phát triển tài
sản trí tuệ địa phương.
Thêm vào đó, cơng tác quảng bá, tiếp thị về sản phẩm Dứa Cayenne Đơn
Dương vẫn còn nhiều hạn chế. Xét ở góc độ địa phương, tại hội chợ nông sản đặc
trưng của Lâm Đồng được tổ chức vào dịp Festival Hoa Đà Lạt 2 năm/lần – đây là
cơ hội tốt để quảng bá nông sản địa phương đến với du khách trong và ngồi nước
thì hồn tồn thiếu vắng sản phẩm Dứa Cayenne Đơn Dương. Tại các siêu thị, cửa
hàng thực phẩm và chợ trong địa bàn tỉnh chưa hề thấy sản phẩm dứa mang nhãn
hiệu Dứa Cayenne Đơn Dương. Đến năm 2014, sản phẩm dứa này được giới thiệu
trong chương trình “Điểm đến của bạn” do Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Lâm Đồng thực hiện tuy nhiên hiện nay đa số cơng chúng có xu hướng quan tâm,
tìm kiếm thơng tin qua mạng xã hội, thông tin điện tử hay quảng cáo ứng dụng trên
smartphone thay vì kênh truyền hình địa phương. Thêm nữa, các chương trình
quảng bá du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng được giới thiệu trên kênh truyền hình quốc
gia (VTV) thì chủ yếu tập trung vào sản phẩm rau, hoa Đà Lạt đã có thương hiệu
như dâu tây, atisơ, bơ, ớt Đà Lạt, … đi kèm với các loại hình du lịch canh nông, du
lịch nông sản, du lịch nông nghiệp công nghệ cao.

4.4. Tiềm năng phát triển nông sản đặc trưng thông qua hoạt động du lịch tại
huyện Đơn Dương
Với ưu thế thuộc cụm du lịch Đà Lạt và vùng phụ cận, Đơn Dương có cơ
hội để phát triển du lịch gắn với sản phẩm nông nghiệp đặc trưng bởi vì thành phố
Đà Lạt được xác định là 01 trong 10 trung tâm du lịch đối ngoại của cả nước và là
03 trong 16 tuyến du lịch cấp quốc gia. Hoạt động du lịch Đà Lạt phát triển khá
mạnh mẽ, với nhiều loại hình, dịch vụ khác nhau thể hiện ở lượng khách và doanh
thu tăng lên theo từng năm. Tính đến cuối năm 2015, lượng khách đến Đà Lạt đạt
5,1 triệu lượt trong đó khách quốc tế là 220.000 lượt (Sở VHTTDL Lâm Đồng,
2015). Có thể thấy, đây là thị trường dồi dào cho lĩnh vực du lịch Đơn Dương khi
mà nhu cầu của du khách ngày càng đa dạng và có xu hướng tham quan các vùng

348


ngoại ơ thay vì chỉ tập trung ở trung tâm thành phố và các điểm du lịch như trước
đây.
Thị trường khách du lịch nông nghiệp tại Đà Lạt – Lâm Đồng rất có tiềm
năng đối với sự phát triển du lịch của tỉnh nói chung và huyện Đơn Dương nói
riêng. Dựa trên kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh Lâm Đồng cho thấy
nhu cầu của du khách đối với các hoạt động du lịch tại nhà vườn như sau (Trương
Thị Lan Hương, 2015):
Bảng 1. Nhu cầu tham quan nhà vườn của du khách (n = 407)
Nhu cầu của du khách



Khơng

Có nhu cầu tham quan nhà vườn


97,2

2,8

Tham gia vào một chương trình du lịch chuyên về nhà
vườn

82,2

17,8

(Nguồn: Trương Thị Lan Hương và cộng sự, 2015)
Qua kết quả khảo sát cho thấy du khách đến Đà Lạt có nhu cầu tham
quan các nhà vườn rất lớn. Có đến 97,2 % khách trả lời “có” khi được hỏi có nhu
cầu đến tham quan nhà vườn không, 82,2 % du khách muốn tham gia vào một tour
du lịch chuyên đề về nhà vườn, điều này thể hiện những nhu cầu chuyên sâu hơn
đối với các hoạt động tại nhà vườn thay vì chỉ đến tham quan đơn thuần.
Khác
Các điểm chế biến nông sản
Trang trại chăn nuôi

1.20%
17.70%
33.40%

Vườn hoa
Vườn trà, atiso, dược liệu
Vườn cà phê


75.30%
52.10%
40.90%

Vườn dâu, trái cây
Vườn rau

82.00%
53.60%

(Nguồn: Trương Thị Lan Hương và cộng sự, 2015)
Biểu đồ 1. Các loại nhà vườn du khách muốn đến thăm (n =407)
Trong số các loại nhà vườn mà du khách có nhu cầu muốn đến thăm, trải
nghiệm thì vườn dâu và vườn trái cây chiếm đa số, đến 82%, vườn hoa chiếm
75,5% và vườn rau chiếm 53,6%. Điều này chứng tỏ, các nông, trang trại trồng rau
quả có sức hấp dẫn lớn đối với thị trường khách du lịch đến Đà Lạt – Lâm Đồng
hiện nay. Thêm vào đó, các hoạt động cụ thể mà du khách có nhu cầu tham gia
trong q trình đến thăm nhà vườn cũng rất đa dạng bao gồm tham gia một số
công việc nhà nông, thưởng thức đặc sản, tham gia lớp học chế biến nơng sản, tìm
hiểu về cây trồng vật nuôi, nghỉ ngơi, lưu trú, mua sắm đặc sản...

349


5. Giải pháp nâng cao giá trị nhãn hiệu Dứa Cayenne Đơn Dương thông qua
phát triển du lịch địa phương
Sản phẩm Dứa Cayenne Đơn Dương đã được công nhận và bảo hộ pháp lý
tuy nhiên đây chỉ mới là bước đầu khẳng định giá trị nông sản, vấn đề quan trọng
là làm thế nào để nuôi dưỡng và phát triển nhãn hiệu, nâng cao giá trị của nó trong
khi thị trường khách du lịch nông nghiệp tại Đà Lạt - Lâm Đồng rất có tiềm năng,

tạo cơ hội cho việc phát triển du lịch gắn với nông sản địa phương. Bài viết đưa ra
một số giải pháp nhằm tận dụng lợi thế sẵn có về lĩnh vực nơng nghiệp kết hợp với
tài nguyên du lịch đa dạng, hấp dẫn và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi để phát
triển du lịch Đơn Dương với mục đích nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp địa
phương, cụ thể là Dứa Cayenne Đơn Dương.
5.1. Hỗ trợ vốn
Hiện nay tại Đơn Dương, nguồn lực đầu tư nông nghiệp ở khu vực tư nhân
chủ yếu là nguồn vốn của các hộ gia đình dẫn đến tình trạng nơng dân gặp phải
nhiều khó khăn trong vấn đề đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất nông
nghiệp cũng như phát triển loại hình du lịch nơng nghiệp. Việc tăng cường ngân
sách nhà nước đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao năng lực, hỗ trợ
người dân ở Đơn Dương đẩy mạnh cơ giới hóa, chú trọng cơng tác bảo quản nông
sản sau thu hoạch nhằm tăng năng suất, giảm thất thoát và nâng cao giá trị sản
phẩm tạo động lực để người dân duy trì, mở rộng diện tích trồng Dứa Cayenne tại
Đơn Dương; hỗ trợ vốn để nông dân đầu tư, nâng cấp trang trại của mình tạo điều
kiện thuận lợi để kinh doanh du lịch nông nghiệp. Thực hiện chính sách ưu đãi về
thu tiền sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng, thuế doanh nghiệp nhằm khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư sản xuất dứa trên địa bàn và ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm
với nông dân từ đó n tâm sản xuất nơng nghiệp và kinh doanh mơ hình du lịch
nơng nghiệp. Hơn nữa, cần khuyến khích các ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay
vốn với cơ chế ưu đãi đối với hộ gia đình, doanh nghiệp triển khai mơ hình du lịch
nơng nghiệp hoặc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch tại các nông trại
trồng dứa tại địa phương.
5.2. Hỗ trợ thông tin kỹ thuật
Rõ ràng việc phát triển loại hình du lịch nơng nghiệp đem lại lợi ích cho
người dân cũng như địa phương tuy nhiên kinh doanh du lịch là kinh doanh dịch
vụ, các nông hộ phải đảm bảo cung cấp một dịch vụ mang tính “chuyên nghiệp”
cho du khách. Vì vậy, cần tổ chức những khóa học ngắn hạn, hội nghị chun đề
giúp nơng dân hiểu biết kỹ hơn về hoạt động du lịch địa phương, nhu cầu của du
khách và các vấn đề liên quan đến dịch vụ du lịch như chăm sóc khách hàng, dịch


350


vụ bán hàng, tiếp thị, quảng cáo, vệ sinh an tồn thực phẩm. Thêm vào đó, các lớp
đào tạo, tập huấn cũng cần được tổ chức để bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết
cho nơng dân trong q trình phục vụ khách. Đối với một số nông hộ, việc bắt tay
vào kinh doanh mơ hình du lịch nơng nghiệp gặp phải nhiều khó khăn vướng mắc
trong giai đoạn đầu do đó cần có dịch vụ tư vấn, đào tạo huấn luyện để hỗ trợ
người dân bước đầu thiết lập mơ hình kinh doanh du lịch. Sau khi mơ hình du lịch
nơng nghiệp đã đi vào hoạt động thì cần tổ chức những cuộc họp định kỳ giữa các
nông hộ tham gia du lịch phối kết hợp với doanh nghiệp du lịch để cập nhật tình
hình phát triển du lịch nông nghiệp ở các vùng miền khác nhau cũng như đưa ra
các ý tưởng mới cho mơ hình du lịch tại địa phương.
Tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân địa phương tích cực tham gia vào
các hội, nhóm để cùng nhau chung sức xây dựng, phát triển và bảo vệ nhãn hiêu
nông sản đặc trưng của địa phương. Khuyến khích, hỗ trợ nơng dân kỹ thuật chọn
lựa cây giống, cải tiến phương thức canh tác để gìn giữ loại đặc sản truyền thống của
địa phương, duy trì, mở rộng hoạt động sản xuất Dứa Cayenne Đơn Dương trên địa
bàn huyện.
5.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing
Tăng cường công tác quảng cáo sản phẩm dứa mang nhãn hiệu “Dứa
Cayenne Đơn Dương” bằng nhiều hình thức khác nhau như trưng biển hiệu, áp
phích, tờ rơi, triển lãm, trưng bày tại siêu thị, điểm dừng chân du lịch, cảng hàng
không, … để công chúng biết đến sản phẩm; khuyến khích nơng hộ tham gia hội
chợ nơng sản trong và ngồi nước.
Xây dựng chiến lược marketing có sự liên kết ở các mức độ khác nhau: ở
cấp độ địa phương, các nhà vườn cần thiết lập mối liên kết với nhau để tổ chức
hoạt động tun truyền, quảng bá nơng sản đặc trưng ví dụ tổ chức các phiên chợ
nông sản tại địa phương, thành lập hợp tác xã nông nghiệp sản xuất Dứa Cayenne

Đơn Dương đi kèm với website, địa chỉ trang mạng xã hội nhằm giới thiệu nhãn
hiệu Dứa Cayenne Đơn Dương, quảng bá sản phẩm du lịch nông nghiệp gắn với
nhãn hiệu nông sản này; ở cấp độ vùng miền, cần tạo sự liên kết giữa các nông hộ
với doanh nghiệp để xây dựng mạng lưới phân phối chặt chẽ, nghiêm ngặt và có
hiệu quả tại siêu thị, trung tâm thương mại mặt khác cần xây dựng mối quan hệ đối
tác với doanh nghiệp kinh doanh du lịch để tiếp thị về các sản phẩm du lịch nông
nghiệp, nâng cao hoạt động marketing du lịch địa phương, phối hợp tổ chức các
hoạt động du lịch phù hợp với điều kiện thực tế tại nông trại, nhà vườn nhằm phát
huy thế mạnh và tạo thương hiệu cho đặc sản Dứa Cayenne Đơn Dương.

351



×