i
BỘ TƯ PHÁP
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ: LÊ THỊ THÙY LINH
MÃ SINH VIÊN: 450433
QUYỀN ĐƯỢC KHAI SINH, KHAI TỬ
THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
DÂN SỰ VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hà Nội – 2023
ii
BỘ TƯ PHÁP
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ: LÊ THỊ THÙY LINH
MÃ SINH VIÊN: 450433
QUYỀN ĐƯỢC KHAI SINH, KHAI TỬ THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT
NAM
Chuyên ngành: Luật Dân sự
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Ngọc Hiệp
Hà Nội – 2023
i
-
Lời cam đoan và ô xác nhận của giảng viên hướng dẫn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tơi, các kết luận,
số liệu trong khóa luận tốt nghiệp là
trung thực, đảm bảo độ tin cậy./.
Xác nhận của giảng
Tác giả khóa luận tốt nghiệp
viên hướng dẫn
Lê Thị Thùy Linh
ii
-
Danh mục kí hiệu hoặc các chữ viết tắt
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS
Bộ luật Dân sự
NĐ-CP
Nghị định – Chính phủ
TT-BTP
Thông tư – Bộ Tư pháp
TTLT-BNG-BTP
Thông tư liên tịch – Bộ Ngoại Giao –
Bộ Tư pháp
PBGDPL
Phổ biến, giáo dục pháp luật
iii
MỤC LỤC
-
Lời cam đoan và ô xác nhận của giảng viên hướng dẫn ..................................... i
-
Danh mục kí hiệu hoặc các chữ viết tắt ................................................................. ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 1
NỘI DUNG ......................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: ................................................................................................................
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN KHAI SINH, KHAI TỬ .. 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền nhân thân của cá nhân ................................... 5
1.1.1. Khái niệm quyền nhân thân của cá nhân ............................................... 5
1.1.2. Đặc điểm pháp lý về quyền nhân thân của cá nhân ............................... 6
1.2. Khái niệm, đặc điểm quyền khai sinh, khai tử ............................................ 7
1.2.1. Khái niệm quyền khai sinh, khai tử ......................................................... 7
1.2.1.1. Khái niệm quyền khai sinh .................................................................... 7
1.2.1.2. Khái niệm quyền khai tử ....................................................................... 9
1.2.2. Đặc điểm quyền khai sinh, khai tử ........................................................ 10
1.3. Nội dung cơ bản của quyền khai sinh, khai tử .......................................... 11
1.4. Sự tác động và ảnh hưởng của quyền khai sinh, khai tử với các quyền nhân
thân khác .............................................................................................................. 14
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: ................................................................................................................
QUYỀN KHAI SINH, KHAI TỬ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN
SỰ VIỆT NAM ................................................................................................................ 17
2.1. Quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành về khai sinh .......... 17
2.1.1. Đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã ...................................................... 19
2.1.1.1. Xác định thẩm quyền ........................................................................... 19
2.1.1.2. Hồ sơ đăng ký khai sinh ...................................................................... 20
iv
2.1.1.3. Trình tự giải quyết ............................................................................... 21
2.1.1.4. Đăng ký khai sinh cho một số trường hợp đặc biệt ........................... 21
2.1.2. Đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện .............................................. 25
2.1.2.1. Xác định thẩm quyền ........................................................................... 25
2.1.2.2. Hồ sơ đăng ký khai sinh ...................................................................... 26
2.1.2.3. Trình tự giải quyết ............................................................................... 27
2.1.3. Đăng ký lại khai sinh .............................................................................. 28
2.2. Quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành về khai tử.............. 30
2.2.1. Đăng ký khai tử tại UBND cấp xã ........................................................ 31
2.2.1.1. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thời hạn của đăng ký khai tử .............. 31
2.2.1.2. Đăng ký khai tử trong trường hợp đặc biệt ........................................ 33
2.2.2. Đăng ký khai tử tại UBND cấp huyện ................................................... 36
2.2.2.1. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thời hạn đăng ký khai tử ..................... 36
2.2.2.2. Đăng ký lại khai tử ............................................................................. 37
2.3. Đánh giá quy định của pháp luật dân sự Việt Nam về quyền khai sinh,
khai tử ................................................................................................................... 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 41
CHƯƠNG 3: ...............................................................................................................
THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUYỀN ĐƯỢC KHAI SINH, KHAI TỬ THEO
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM
TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT..................................................................................................................... 42
3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về quyền khai sinh, khai tử
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ....................................... 42
3.1.1. Những kết quả đạt được từ thực tiễn thực hiện quyền khai sinh, khai
tử trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ................................. 42
3.1.2. Tồn tại, vướng mắc từ thực tiễn thực hiện quyền khai sinh, khai tử .. 45
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc từ thực tiễn thực hiện
pháp luật về quyền khai sinh, khai tử .............................................................. 53
v
3.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về quyền khai sinh, khai tử ... 55
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật ............................................................. 55
3.2.2. Một số kiến nghị khác ............................................................................ 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 59
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 61
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 63
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyền nhân thân là quyền dân sự, là một trong những loại quyền quan trọng đối
với mỗi cá nhân và được pháp luật của các quốc gia trên thế giới ghi nhận và bảo vệ.
Trong Công ước quốc tế cũng đã đề cập tới vấn đề quyền nhân thân của con người như
tại Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966. Nhà nước Việt Nam
luôn coi trọng các quyền của con người, trong đó có quyền nhân thân. Điều này đã
được khẳng định trong Hiến pháp – là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất của Việt
Nam. Ngoài những quy định trong Hiến pháp, các quyền nhân thân được cụ thể hóa
trong các quy định của Bộ luật Dân sự (Mục 2 chương 3 của Bộ luật Dân sự năm 2015).
Trong đó quyền khai sinh, khai tử là một trong những quyền nhân thân của cá nhân.
Cuộc đời của mỗi cá nhân luôn bắt đầu từ sự kiện pháp lý là được sinh ra và đăng ký
khai sinh; cuối cùng là sự kiện chết và được đăng ký khai tử. Hai sự kiện sinh ra và
chết đi được ghi nhận trên mặt pháp lý thông qua hoạt động khai sinh và khai tử. Khai
sinh và khai tử là hai quyền nhân thân cơ bản và quan trọng nhất. Vì vậy, quyền khai
sinh và khai tử có ý nghĩa rất lớn và là cơ sở để thực hiện những quyền khác như quyền
có họ tên, quốc tịch,...
Sau một thời gian đi vào thực tiễn, bên cạnh những kết quả đạt được thì việc thực
hiện quyền khai sinh, khai tử còn tồn tại những hạn chế, bất cập nhất định. Chính vì lý
do trên, tơi chọn vấn đề “Quyền được khai sinh, khai tử theo quy định của pháp luật
dân sự Việt Nam” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp và góp phần hồn thiện các quy
định về vấn đề này.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Quyền khai sinh, khai tử là một trong những quyền nhân thân đã được quy định
trong pháp luật dân sự Việt Nam. Cho đến nay thì đã có nhiều cơng trình khoa học
nghiên cứu về quyền khai sinh, khai tử của cá nhân và tập thể đã được công bố:
2
• Luận văn thạc sĩ:
- Nguyễn Thị Thu Trang (2013), Quyền khai sinh, khai tử theo quy định của pháp
luật dân sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng quyền khai sinh, khai tử trên địa bàn huyện
Thanh Trì, Thành phố Hà Nội, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
- Vi Thị Ngọc Anh (2019), Pháp luật hiện hành về đăng ký khai sinh và thực tiễn
thi hành trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật
Hà Nội, Hà Nội.
• Các tài liệu khác:
- Lê Thị Giang (2018), Quyền nhân thân mang tính chất cá biệt hóa cá nhân
(Quyền nhân thân của cá nhân trong pháp luật dân sự - những vướng mắc bất cập và
giải pháp hoàn thiện), Kỷ yếu hội thảo khoa học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà
Nội, 10/2018;
- Trương Hồng Quang (2018), Điểm mới về quyền nhân thân của cá nhân trong
Bộ luật Dân sự năm 2015 và những tình huống thực tế, NXB Chính trị quốc gia sự
thật, Viện Khoa học pháp lý;
- Nguyễn Văn Huy (2019), Quyền nhân thân trong pháp luật dân sự Việt Nam,
NXB Tư Pháp, Hà Nội;
- Bộ Tư pháp (2019), Tài liệu Bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm
công tác hộ tịch tại UBND cấp xã và cấp huyện, Hà Nội.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu, phân tích những vấn
đề liên quan đến quyền khai sinh, khai tử từ lý luận đến thực tiễn. Tuy nhiên, do tính
chất quyền quan trọng nên nhiều vấn đề về quyền khai sinh, khai tử chưa được khai
thác hết hầu như chỉ dừng lại việc xem xét, đánh giá các quy định.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu về quyền được khai sinh, khai tử
theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.
Phạm vi: Thời gian 2019 đến 2022.
Không gian: Trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
3
Nội dung: Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu quy định pháp luật quyền
được khai sinh và khai tử. Đồng thời, đưa ra những kết quả đạt được, những hạn chế
còn xảy ra và đưa ra các giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về khai sinh, khai tử
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
-
Hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận trong việc thực hiện quyền khai sinh, khai
tử;
-
Đánh giá thực tiễn của việc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết vấn đề;
-
Đưa ra giải pháp, kiến nghị.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
-
Lý giải những vấn đề lý luận về quyền khai sinh, khai tử;
-
Phân tích, đánh giá thực tiễn việc thực hiện quyền khai sinh, khai tử;
-
Đưa ra giải pháp cụ thể để góp phần thực hiện tốt quyền khai sinh, khai tử.
5. Các phương pháp nghiên cứu
Trong q trình thực hiện khóa luận, tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp
ngiên cứu khoa học như: phương pháp phân tích – tổng hợp; phương pháp phân loại,
hệ thống hóa lý thuyết; phương pháp tư duy logic; phương pháp quy nạp và diễn giải;
phương pháp so sánh... để làm sáng tỏ vấn đề về mặt lý luận.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận của đề tài: Kết quả nghiên cứu của Khóa luận góp phần hệ thống
hóa lý luận về thực hiện pháp luật về khai sinh, khai tử.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Nội dung và kết quả nghiên cứu của khóa luận, đặc
biệt là những phân tích pháp luật, thực tiễn thực hiện quy định pháp luật và các kiến
nghị hồn thiện góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật.
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Nội dung của khóa
luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quyền được khai sinh, khai tử.
4
Chương 2: Quyền được khai sinh, khai tử theo quy định của pháp luật Dân sự
Việt Nam.
Chương 3: Thực tiễn thực hiện quyền được khai sinh, khai tử theo quy định pháp
luật dân sự việt nam trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội và một số giải
pháp hoàn thiện pháp luật
5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN KHAI SINH, KHAI TỬ
1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền nhân thân của cá nhân
1.1.1. Khái niệm quyền nhân thân của cá nhân
Trong Bộ luật Dân sự cũng như trong khoa học pháp lý chưa có khái niệm chính
thức về quyền nhân thân. Có thể kể đến một số khái niệm được đưa ra như:
•
Quan điểm của Trường Đại học Luật Hà Nội:
“Quyền nhân thân cũng như là một bộ phận cấu thành của quyền con người: như
danh dự, nhân phẩm, uy tín, tên gọi, quốc tịch, hình ảnh, bí mật đời tư… (từ Điều 24
đến Điều 51 BLDS năm 2015). Về nguyên tắc chung, các quyền nhân thân luôn gắn
với chủ thể và không thể dịch chuyển được trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác”.1
•
Quan điểm của Khoa Luật - Đại học Quốc gia:
Không khẳng định bản chất của quyền nhân thân, nhưng đồng quan điểm với
Trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội lý giải: “Quan hệ
nhân thân là những quan hệ xã hội phát sinh từ một giá trị tinh thần như danh dự, nhân
phẩm, uy tín của cá nhân v.v… Vì vậy, nó khơng mang tính giá trị, khơng được tính
thành tiền và do đó, nó khơng là đối tượng để trao đổi, chuyển dịch từ chủ thể của các
giá trị đó sang chủ thể khác. Vì vậy, trong Luật Dân sự, quan hệ nhân thân được xem
là một loại quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối”.2
•
Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học của trường Đại học Luật Hà Nội
có giải thích như sau:
Giá trị nhân thân của cá nhân và tổ chức được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Chỉ
những giá trị nhân thân được pháp luật ghi nhận mới được coi là quyền nhân thân.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam, Tập 1, Nxb.CAND, Hà Nội, 2018,
tr.69;
2
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2002), Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam (phần chung), NXB. Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2002,tr.15;
1
6
Quyền nhân thân luôn gắn với chủ thể và không thể chuyển giao cho người khác
trừ trường hợp do pháp luật quy định.3
Như vậy, có thể thấy qua các quan điểm về quyền nhân thân của cá nhân thì có
thể định nghĩa: “Quyền nhân thân của cá nhân là quyền dân sự ghi nhận và bảo vệ
các quyền của cá nhân đối với các giá trị nhân thân của mình trong quan hệ dân
sự; gắn liền với mỗi cá nhân và không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường
hợp pháp luật liên quan có quy định khác”.
1.1.2. Đặc điểm pháp lý về quyền nhân thân của cá nhân
Với phương diện là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, quyền nhân thân
mang một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, bình đẳng về quyền nhân thân đối với mọi cá nhân. Quy định của pháp
luật về quyền nhân thân đối với “mỗi người” là như nhau và được ghi nhận, thực thi
và bảo vệ một cách bình đẳng và suốt đời, khơng phụ thuộc vào vị trí địa lý, hoàn cảnh
kinh tế, địa vị. mức độ tài sản hoặc bất cứ yếu tố nào khác của người đó.
Thứ hai, quyền nhân thân là một quyền dân sự đặc biệt của cá nhân và mang tính
chất tinh thần. Dưới góc độ pháp lý dân sự thì cá nhân là chủ thể chủ yếu, thường
xuyên, quan trọng và phổ biến của quan hệ dân sự. Cá nhân tham gia vào hầu hết các
quan hệ dân sự “thường ngày” như hợp đồng, thừa kế, bồi thường thiệt hại,... Việc bảo
vệ các quyền cá nhân trong các quan hệ dân sự này suy cho đến cùng chính là bảo vệ
những quyền quan trọng của con người, luôn hướng tới con người, mang tính chất tinh
thần mà quyền nhân thân là quyền nổi bật. Trong khi đó, việc bảo vệ các quyền của
pháp nhân, tổ chức khác trong các quan hệ dân sự đều hướng tới mục tiêu lợi ích cho
chính pháp nhân, tổ chức khác đó mà khơng có bất cứ yếu tố tinh thần nào. Do vậy
quyền nhân thân là một loại quyền dân sự đặc biệt của cá nhân và gắn với đời sống
tinh thần của mỗi con người.4
Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học: Luật Dân sự; Luật Hôn nhân
và gia đình; Luật Tố tụng dân sự, Nxb. Cơng an Nhân dân, Hà Nội, 1999, tr.105.
4
Nguyễn Văn Huy (2019), Quyền nhân thân trong pháp luật dân sự Việt Nam, NXB Tư Pháp, Hà Nội, tr.22.
3
7
Thứ ba, quyền nhân thân có tính chất phi tài sản. Quyền nhân thân với tính chất
đặc biệt khơng thể định giá bằng tiền, nó mang một giá trị tinh thần.
Thứ tư, quyền nhân thân không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp
luật có quy định khác. Các quyền nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân và không thể
chuyển giao cho cá nhân khác. Tuy nhiên trong một số trường hợp theo quy định của
pháp luật thì quyền nhân thân có thể chuyển giao cho chủ thể khác.Ví dụ: quyền nhân
thân liên quan đến quyền tác giả đối với tác phẩm theo quy định của pháp luật liên
quan (Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2022), tại Khoản 1 Điều 19
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2022 có quy định:
“Quyền nhân thân bao gồm:
1. Đặt tên cho tác phẩm.
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá
nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;”
Thứ năm, một số quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn, kể cả khi chủ thể
của quyền nhân thân chết. Theo quy định của pháp luật, quyền nhân thân có thể được
chia làm hai nhóm: Nhóm quyền nhân thân được bảo hộ vơ thời hạn (quyền đối với họ
tên, quyền hình ảnh,...) và nhóm quyền nhân thân được bảo hộ có thời hạn (quyền sống,
quyền đảm bảo an tồn về tính mạng, sức khỏe, thân thể,...).
1.2. Khái niệm, đặc điểm quyền khai sinh, khai tử
1.2.1. Khái niệm quyền khai sinh, khai tử
1.2.1.1. Khái niệm quyền khai sinh
Khai sinh là từ ngữ thông dụng mà bất kì ai cũng đã từng sử dụng. “Khai” trong
“Khai sinh” được lấy từ “Khai” trong “Khai báo” mang ý nghĩa là hoạt động nói hay
viết cho một cơ quan, tổ chức nào đó hoặc theo yêu cầu của một cơ quan, tổ chức nào
đó để cho biết rõ điều cần biết về mình hoặc những điều mình biết. Tuy nhiên, “Khai”
trong “Khai sinh” cịn có thể hiểu thêm theo nghĩa bắt đầu hay đầu tiên của sự việc. 5
5
Vi Thị Ngọc Anh (2019), Pháp luật hiện hành về đăng ký khai sinh và thực tiễn thi hành trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr.8;
8
Trong Tiếng Việt, khai sinh được hiểu là khai báo, làm thủ tục cho đứa bé mới
sinh.6
Dưới góc độ luật học, khai sinh là thủ tục pháp lý khai báo và được cơ quan có
thẩm quyền xác nhận một cá nhân được sinh ra, trở thành một chủ thể mới có tư các
cơng dân. Có thể nói, đăng ký khai sinh là sự kiện hộ tịch đầu tiên trong đời mỗi con
người và một trong những quyền cơ bản của trẻ em.
Trên phương diện quốc tế, tại Nguyên tắc 3 trong Tuyên ngôn của Liên Hợp Quốc
về quyền trẻ em năm 1959 ghi nhận: “Trẻ em sinh ra có quyền được đăng ký khai
sinh”. Khoản 2 Điều 24 Công ước Quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị năm 1966
quy định: “ Mọi trẻ em đều phải được đăng ký khai sinh ngay sau khi ra đời và phải
có tên gọi”. Cơng ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em mà Việt Nam là thành viên,
tại Điều 7 của Công ước Quyền trẻ em năm 1989 quy định: “Trẻ em phải được đăng
ký ngay lập tức sau khi sinh và phải có quyền có họ tên, quyền có quốc tịch và trong
chừng mực có thể, quyền biết cha mẹ mình và được cha mẹ mình chăm sóc sau khi ra
đời”. Đó là một trong những quyền nhân thân cơ bản nhất của trẻ em đã được cộng
đồng quốc tế ghi nhận và bảo đảm được các quốc gia thành viên thực hiện bằng nhiều
biện pháp khác nhau.
Trên phương diện pháp luật trong nước, quyền được khai sinh được quy định tại
Khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Dân sự năm 2015: “Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được
khai sinh”. Điều 6 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “Công dân Việt Nam, người không
quốc tịch thường trú tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch”. Tại Điều 13
của Luật Trẻ em năm 2016 quy định: “Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ,
tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp
luật”.
Từ những quan niệm trên có thể khái niệm: “Khai sinh là khai báo về việc sinh
ra của một cá nhân cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được xác nhận bằng một
văn bản pháp lý là Giấy khai sinh”.
6
Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa – Thơng tin, Hà Nội.
9
Như vậy, Quyền khai sinh là quyền đầu tiên khẳng định mỗi người là một công
dân một quốc gia, một cơng dân bình đẳng như mọi cơng dân khác và đây là cơ sở phát
sinh các quyền và nghĩa vụ của công dân.
1.2.1.2. Khái niệm quyền khai tử
Theo từ điển Tiếng Việt, khai tử là khai báo những thông tin cần thiết về mặt thủ
tục hành chính về người mới chết.
Dưới góc độ luật học, khai tử là thủ tục pháp lý xác nhận việc kết thúc tồn tại của
một cá nhân về mặt pháp lý, đồng thời bắt buộc chấm dứt quyền và nghĩa vụ gắn liền
với nhân thân của người đã mất…
Khai tử là một trong những sự kiện hộ tịch của một con người. Những sự kiện
hộ tịch cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra cho đến khi
chết đi gồm nhiều sự kiện như đăng ký việc sinh, kết hơn,... và điểm cuối cùng trong
một chuỗi sự kiện đó là việc khai tử.
Khai tử là việc thân nhân của người chết đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khai báo những thông tin về việc xảy ra một sự kiện hộ tịch là có người chết để cơ
quan nhà nước không chỉ theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch mà còn là cơ
sở để thống kê nguyên nhân tử vong, giúp cho việc hoạch định các biện pháp y tế, bảo
vệ sức khỏe nhân dân hợp lý. Trên cơ sở đã bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân và gia đình, đồng thời góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng và dân số kế hoạch hóa gia đình.7
Quyền khai tử là quyền nhân thân của mỗi người. Tại Điều 30 BLDS năm 2005
quy định : “1. Khi có người chết thì người thân thích, chủ nhà hoặc cơ quan, tổ chức
nơi có người chết phải khai tử cho người đó. 2. Trẻ sơ sinh, nếu chết sau khi sinh thì
phải được khai sinh và khai tử, nếu chết trước khi sinh hoặc sinh ra mà chết ngay thì
khơng phải khai sinh và khai tử”.
7
Nguyễn Thị Thu Trang (2013), Quyền khai sinh, khai tử theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam và thực
tiễn áp dụng quyền khai sinh, khai tử trên địa bàn huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội, Khoa Luật – Đại học
quốc gia Hà Nội, Hà Nội; tr.55;
10
Bộ luật Dân sự năm 2015 tiếp tục duy trì và bổ sung quy định về quyền được
đăng ký khai tử tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015: “ 2. Cá
nhân chết phải được khai tử. 3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở
lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi
bốn giờ thì khơng phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu
cầu”.
Như vậy, Quyền khai tử là một quyền nhân thân của cá nhân, theo đó cá nhân có
quyền được xác nhận trước cơ quan quan có thẩm quyền về việc chấm dứt sự tồn tại
của mình về mặt pháp lý sau khi đã chết.
1.2.2. Đặc điểm quyền khai sinh, khai tử
Thứ nhất, quyền khai sinh, khai tử là một trong những quyền dân sự cơ bản của
cá nhân, thuộc nhóm các quyền cá biệt hóa cá nhân. Quyền cá biệt hóa cá nhân là khi
tham gia quan hệ mỗi cá nhân độc lập với nhau và độc lập với các chủ thể khác của
quan hệ pháp luật. Việc phân biệt cá nhân này với cá nhân khác và phân biệt cá nhân
với chủ thể khác của quan hệ pháp luật khơng những có ý nghĩa trong việc xác định rõ
quyền, nghĩa vụ của chủ thể mà cịn có ý nghĩa trong việc xác định trách nhiệm pháp
lý của chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật nói chung và quan hệ pháp luật dân sự
nói riêng. 8
Quyền được khai sinh là quyền đầu tiên để khẳng định mỗi trẻ em là một công
dân của một quốc gia, một cơng dân bình đẳng như mọi cơng dân khác. Sau khi được
đăng kí khai sinh, cá nhân được cơ quan đăng ký cấp Giấy khai sinh có ghi đầy đủ các
thông tin liên quan đến nhân thân của cá nhân như: Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh; số
định danh cá nhân, giới tính, dân tộc, quốc tịch, nơi sinh và thông tin của cha mẹ.
Cuộc đời của mỗi con người luôn bắt đầu từ sự kiện pháp lý là được sinh ra và
đăng ký khai sinh; cuối cùng là sự kiện chết và được đăng ký khai tử. Nếu khai sinh là
điểm khởi đầu, giúp cho cá nhân có cơ hội hưởng quyền và làm bổn phận, nghĩa vụ,
Nguyễn Thị Thu Trang (2013), Quyền khai sinh, khai tử theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam và thực
tiễn áp dụng quyền khai sinh, khai tử trên địa bàn huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội, Khoa Luật – Đại học
quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr.29.
8
11
thì khai tử là điểm kết thúc, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý của ngời đó.
Nhưng khai tử còn là cơ sở pháp lý để mở ra quyền thừa kế, làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ của người sống trong quan hệ với người chết.
Tại Điều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015 của Việt Nam đã khẳng định cá nhân từ
khi sinh ra có quyền được khai sinh và cá nhân khi chết đi phải được khai tử. Trẻ em
được sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai
sinh, khai tử; với trẻ em sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì khơng phải khai
sinh, khai tử nếu cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
Thứ hai, quyền khai sinh, khai tử của cá nhân luôn được thực hiện thông qua
hành vi của một cá nhân khác mà khơng phải của chính cá nhân mang quyền bởi vì khi
vừa sinh ra cá nhân khơng đủ điều kiện về độ tuổi, điều kiện về năng lực nhận thức để
có thể tự mình tiến hành đăng ký khai sinh cho chính mình được và bởi vì cá nhân chết
thì việc thực hiện quyền khai tử là khơng thể.
Quyền khai sinh, khai tử là một loại quyền nhân thân nằm trong nhóm các quyền
nhân thân có liên quan đến sự cá biệt hóa cá nhân, thể hiện sự cơng nhận của Nhà nước
đối với các giá trị tinh thần của cá nhân.
1.3. Nội dung cơ bản của quyền khai sinh, khai tử
Quyền khai sinh, khai tử là quyền nhân thân quan trọng đối với mỗi cá nhân,
quyền này có từ khi cá nhân sinh ra và được thực hiện kể từ thời điểm cá nhân sinh ra
và khi cá nhân chết đi. Không giống với các quyền nhân thân khác có thể được tiến
hành bởi người đại diện, người giám hộ hoặc bởi chính cá nhân đó (khi cá nhân đủ
điều kiện về độ tuổi và điều kiện về khả năng nhận thức để có thể tự mình tiến hành)
thì quyền được khai sinh, khai tử của cá nhân luôn được thực hiện thông qua hành vi
của một cá nhân khác mà khơng phải của chính cá nhân mang quyền.
Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với một chủ thể, về nguyên tắc không
thể chuyển giao cho người khác, đó là quyền dân sự tuyệt đối được tôn trọng và được
pháp luật bảo vệ. Theo pháp luật Việt Nam, quyền nhân thân của mỗi cá nhân luôn
được tơn trọng và bảo vệ một cách bình đẳng, khơng bị phụ thuộc vào hồn cảnh gia
đình, địa vị, tuổi tác, sắc tộc, tôn giáo.
12
Điều 30 BLDS năm 2015 có quy định về “Quyền được khai sinh, khai tử” như
sau:
Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải
được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì khơng phải
khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.
Quyền khai sinh đối với trẻ em có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Có thể nói, đăng
ký khai sinh là sự kiện hộ tịch đầu tiên trong đời của mỗi con người và cũng chính là
một trong những quyền quan trọng cơ bản của trẻ em. Theo Điều 7 của Công ước
Quyền trẻ em năm 1989 quy định: “Trẻ em phải được đăng ký ngay lập tức sau khi
sinh và phải có quyền có họ tên, quyền có quốc tịch và trong chừng mực có thể, quyền
biết cha mẹ mình và được cha mẹ mình chăm sóc sau khi ra đời”. Khai sinh là sự kiện
hộ tịch đầu tiên gắn với quyền con người.
Xét ở một góc độ nào đó, dù có đăng ký khai sinh hay không đều không ảnh
hưởng đến quyền sống của họ. Nhưng trong một xã hội có tổ chức thì trách nhiệm của
Nhà nước là phải bảo đảm cho quyền con người của cá nhân đó được thực thi. Việc
đăng ký khai sinh nhằm giúp Nhà nước xác định danh tính cụ thể của cá nhân đó với
tư cách là một thực thể, chủ thể trong xã hội, phân biệt với các thực thể, chủ thể khác.
Đây là cơ sở đầu tiên để cá nhân trở thành công dân một quốc gia, làm phát sinh quyền
của mình, cơng dân thực hiện được các quyền của mình được Nhà nước ghi nhận và là
cơ sở để Nhà nước được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
Quyền được khai sinh là quyền đầu tiên để khẳng định mỗi trẻ em là một công
dân của một quốc gia, một công dân bình đẳng như mọi cơng dân khác. Sau khi được
đăng kí khai sinh, cá nhân được cơ quan đăng ký cấp Giấy khai sinh có ghi đầy đủ các
thơng tin liên quan đến nhân thân của cá nhân như: Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh; số
định danh cá nhân, giới tính, dân tộc, quốc tịch, nơi sinh và thơng tin của cha mẹ.
13
Ngược lại với quyền được khai sinh thì quyền khai tử là nhằm xác nhận sự kiện
cá nhân chết đi, chấm dứt tư cách chủ thể của cá nhân. Sau khi thực hiện thủ tục khai
tử cho một cá nhân đã chết thì sẽ được cấp Giấy chứng tử, Giấy chứng tử là căn cứ
pháp lý để xác định thời điểm chết của người được khai tử, cũng là căn cứ để các
quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân khác phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt.
Đăng ký khai tử chính là cơ sở để chấm dứt quyền, nghĩa vụ của cá nhân đã chết.
Đồng thời đây cũng chính là căn cứ để các quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân
khác phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt. Việc đăng ký khai tử tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chính là một trong các cách thức để nhà nước thực hiện sự quản lý của
mình đối với dân cư trong khu vực, nắm bắt một cách chính xác sự biến động dân cư.
Giấy khai sinh và Giấy chứng tử là những loại giấy tờ hộ tịch nên Giấy khai sinh,
Giấy chứng tử vừa có giá trị pháp lý của một loại giấy tờ hộ tịch vừa có giá trị pháp lý
riêng của nó. Cụ thể cho thấy hộ tịch là những sự kiện được xác định tình trạng nhân
thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết đi. Như vậy, giấy tờ hộ tịch có ý nghĩa
quan trọng đối với mỗi cá nhân, nó gắn liền suốt đời của mỗi con người từ khi sinh ra
cho đến khi mất đi.
Khi quy định về quyền khai sinh, khai tử của cá nhân, BLDS năm 2015 cũng
được bổ sung Khoản 3 quy định về điều kiện để được làm thủ tục khai sinh, khai tử.
Cụ thể là trẻ em sinh ra và sống được từ 24 giờ trở lên mới chết thì phải được khai
sinh, khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới 24 giờ thì khơng phải khai sinh, khai tử trừ
trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu. Có thể thấy, việc đăng ký khai sinh, khai tử là
hoạt động bắt buộc, dù trong trường hợp trẻ sinh ra và sau quá 24 giờ mà chết đi thì
vẫn phải thực hiện thủ tục khai sinh. Còn nếu chưa được 24 giờ từ khi sinh ra mà trẻ
chết đi thì cha, me có quyền xem xét thực hiện hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử tại
cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, nội dung về quyền được khai sinh, khai tử của cá
nhân đã được cụ thể hóa hơn, phù hợp hơn với thực tiễn đời sống xã hội. Bất kì cá nhân
nào sinh ra đều có quyền được khai sinh, khai tử và khai sinh là sự công nhận về sự
tồn tại, về quyền và nghĩa vụ cho cá nhân đó.