UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA LÝ - HÓA - SINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SK98
ĐẾN NĂNG SUẤT LẠC VỤ ĐÔNG XUÂN 2018 – 2019
TẠI QU`ẢNG NAM
Sinh viên thực hiện:
TRỊNH NGỌC HỒNG THIỆN
MSSV: 2115012913
CHUN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
KHĨA 2015-2019
Cán bộ hướng dẫn: TS. TRẦN THANH DŨNG
MSCB: ………..
Quảng Nam, tháng 5 năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa từng được sử dụng và
công bố trong bất kỳ công trình nào khá.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Quảng Nam, tháng 05 năm 2019
Tác giả luận văn
Trịnh Ngọc Hoàng Thiện
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Lý – Hóa – Sinh, trường Đại học
Quảng Nam, sau gần 3 tháng thực tập em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
“Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm SK98 đến năng suất cây lạc vụ Đông xuân
2018 – 2019 tại Quảng Nam”.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngồi sự nổ lực học hỏi của bản thân
cịn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cơ.
Em chân thành cảm ơn thầy giáo – Ts. Trần Thanh Dũng, người đã hướng
dẫn cho em trong suốt thời gian qua. Mặc dù thầy cịn bận nhiều cơng việc nhưng
khơng ngần ngại chỉ dẫn em, định hướng cho em, để em hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy và chúc thầy dồi dào sức khỏe.
Xin cảm ơn tất cả các bạn bè, thư viện đã giúp đỡ, dìu dắt em trong suốt thời
gian thực tập.
Tuy nhiên vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều
kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung báo cáo khơng tránh khỏi những thiếu xót,
em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của q thầy cơ cùng tồn thể cán
bộ, để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn bè cùng lời cảm ơn chân thành và tốt
đẹp nhất.
Quảng Nam, tháng 05 năm 2019
Tác giả luận văn
Trịnh Ngọc Hoàng Thiện
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng1. Diện tích năng suất và sản lượng lạc trên thế giới (2009- 2013)............. 11
Bảng 2. Diện tích, năng suất, sản lượng của một số nước trên thế giới............... 12
Bảng 3. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở Việt Nam (2006 – 2013) .............. 14
Bảng4 . Tình hình thời tiết vụ Đơng Xn 2018 – 2019 tại Quảng Nam ............ 23
Bảng 5. Thời gian sinh trưởng của cây lạc qua các giai đoạn ............................ 28
Bảng 6 . Ảnh hưởng của liều lượng SK98 đến chiều cao và số lá trên cây lạc qua
các giai đoạn sau khi phun. ................................................................................ 29
Bảng 7. Ảnh hưởng của liều lượng SK98 đến số cành cấp 1 và chiều dài cành cấp
1 dài nhất của cây lạc qua các giai đoạn sau khi phun. ...................................... 32
Bảng 8. Ảnh hưởng của liều lượng SK98 đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất lạc trên các cơng thức thí nghiệm. ...................................................... 35
Bảng 9. Diễn biến mật độ sâu hại ở các cơng thức thí nghiệm trên cây lạc......... 37
Biểu đồ 6. diễn biến mật độ sâu khoang hại lạc qua các giai đoạn...................... 37
Biểu đồ 7. diễn biễn sâu cuốn lá hại lạc qua các giai đoạn ................................. 38
Bảng 10. Diễn biến tỷ lệ bệnh hại trên cây lạc ở các cơng thức thí nghiệm ........ 39
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây qua các giai đoạn ở các công
thức thí nghiệm..................................................................................................30
Biểu đồ 2. Động thái tăng trưởng số lá trên cây qua các giai đoạn ở các cơng thức
thí nghiệm .........................................................................................................30
Biểu đồ 3. Động thái tăng trưởng số cành cấp 1 qua các giai đoạn ở các cơng
thức thí nghiệm..................................................................................................34
Biểu đồ 4. Động thái tăng trưởng chiều dài cành cấp 1 qua các giai đoạn ở các
cơng thức thí nghiệm .........................................................................................34
Biểu đồ 5. Năng suất của các công thức qua các giai đoạn .................................35
Biểu đồ 6. diễn biến mật độ sâu khoang hại lạc qua các giai đoạn......................37
Biểu đồ 7. diễn biễn sâu cuốn lá hại lạc qua các giai đoạn .................................38
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu: .......................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu: .....................................................................................2
4. Phạm vị nghiên cứu .........................................................................................2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .........................................................3
7. Bố cục của đề tài .............................................................................................3
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................4
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................4
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................4
1.1. Sơ lược về cây lạc.........................................................................................4
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố ...................................................................................4
1.1.2. Một số giống lạc trồng sản xuất hiện nay ...................................................4
1.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây lạc .............................................................7
1.2. Tình hình sản xuất cây lạc trên thế giới và ở Việt Nam ............................... 10
1.2.1. Tình hình sản xuất cây lạc trên thế giới .................................................... 10
1.2.2. Tình hình sản xuất cây lạc ở Việt Nam .................................................... 13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lạc ............. 15
1.3.1. Nhân tố ngoại cảnh .................................................................................. 15
1.3.2. Nhân tố dinh dưỡng ................................................................................. 16
1.4. Các nghiên cứu về Kali phun lên lá cho cây lạc .......................................... 18
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................... 18
1.4.2. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 19
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 21
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 21
2.1. Vật liệu và điều kiện thí nghiệm ................................................................. 21
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 21
2.1.2. Điều kiện thí nghiệm................................................................................ 21
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 24
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................................. 24
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 26
2.3.5. Kỹ thuật canh tác cây lạc ......................................................................... 26
CHƯƠNG 3 ...................................................................................................... 27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................. 27
3.1. Thời gian sinh trưởng của cây lạc từ lúc gieo đến khi thu hoạch ................. 27
3.2. Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm SK98 đến chiều cao và số lá cây lạc .....
...................................................................................................................... 28
3.3. Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm SK98 đến số cành cấp 1 và chiều dài
cành cấp 1 của cây lạc ....................................................................................... 31
3.4. Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm SK98 đến các yếu tố cấu thành năng
suất. ................................................................................................................... 34
3.5. Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm SK98 đến tình hình sâu bệnh hại ........... 36
3.5.1. Ảnh hưởng của liều lượng SK98 đến tình hình sâu hại chính ................... 36
3.5.2. Ảnh hưởng của SK98 đến tình hình bệnh hại chính.................................. 38
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 40
1. Kết luận......................................................................................................... 40
2. Đề nghị ......................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 42
Phục Lục Hình Ảnh ........................................................................................... 43
Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Cây lạc(Arachis hypogaea) là loại cây trồng có ý nghĩa với nhiều nước trên
thế giới, đặc biệt với các nước nghèo, vùng nhiệt đới. Lạc hay còn gọi là đậu
phộng, lạc hoa ... thuộc họ cánh buồm Fabaceae Papilionnacea. Cây lạc thích
hợp với những loại đất có thành phần cơ giới nhẹ và thoát hơi nước tốt, nên được
trồng rất phổ biến ở nước ta. Là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao,
nên từ lâu đời loài người đã sử dụng như một nguồn thực phẩm quan trọng. Từ
lạc có thể chế biến ra các thành phần ra nhiều loại thực phẩm như lipid, Protein
... và các axitamin cần thiết giúp tăng cường trí nhớ, chống lão hóa, cầm máu,
giúp thai nhi khỏe mạnh,…
Dầu lạc được sử dụng làm thực phẩm và chế biến dùng cho các ngành khác
như (chất dẻo, dầu diesel, làm dung môi cho thuốc bảo vệ thực vật ...), khô dầu
lạc được dùng làm thức ăn gia súc hoặc làm phân bón.
Bên cạnh sản phẩm chính là củ lạc thì thân lá của lạc cũng đóng vai trị
quan trọng trong việc phát triển ngành chăn ni. Bằng biện pháp phơi khơ, ủ
chua ... thì đây là cách tạo ra nguồn thức ăn cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho
gia súc. Ngồi ra có thể ủ hoai làm phân xanh dùng để bón lót và bón thúc cho
cây trồng giúp giảm thiểu việc sử dụng các loại phân hóa học.
Đặc biệt hơn hết rễ lạc có thể tạo ra nốt sần do vi sinh vật cộng sinh cố định
đạm hình thành đó là vi khuẩn Rhizobium. Khả năng tạo nốt sần lớn và cố định
đạm của cây lạ cao hơn cả so với các loại cây họ đậu khác. Chính vì thế trồng lạc
cịn có thể giúp cải tạo đất, giúp đất trở nên màu mỡ và rất giàu đạm.
Lạc thích hợp với những loại đất có thành phần cơ giới nhẹ và thốt nước
tốt, đất cát pha, đất thịt nhẹ...và được trồng ở đồng bằng Bắc bộ, Trung bộ, Tây
nguyên và Nam bộ. Việt Nam đứng hàng thứ 5 về sản lượng hạt trong số các
quốc gia trồng lạc ở Châu Á.
Trong hơn mười năm qua việc nghiên cứu chọn tạo giống lạc mới đã góp
phần làm tăng năng suất lạc ở Việt Nam một cách rõ rệt. Việc nghiên cứu chọn
1
tạo giống kết hợp với kỹ thâm canh tăng năng suất là hướng đi có hiệu quả kinh
tế cao nhất.
Trong điều kiện thâm canh cao, nhất là trong mùa mưa, cây lạc phát triển
thân lá rất nhanh và mạnh, đặc biệt vào giữa thời kỳ sinh trưởng của cây, điều
này khơng có lợi cho năng suất. Vì thế, việc nghiên cứu chế phẩm phun qua lá
giúp điều tiết sự sinh trưởng và phát triển của cây lạc trong điều kiện trồng mật
độ cao cần phải đặt ra.
Chế phẩm SK98 là dạng chế phẩm giàu Kali và có chứa Magiê giúp cây
sinh trưởng và phát triển cân đối, giúp tập trung dinh dưỡng vào quả và làm tăng
năng suất ở nhiều cây trồng như lúa, sắn, khoai lang, đậu đổ... Đặc biệt đối với
cây lạc chế phẩm SK98 có tác dụng cùng cấp dinh dưỡng cho cây lạc, giúp cứng
cây, dầy lá, tăng tính chống chịu, tăng cường vận chuyển chất về hạt; hạn chế
vàng lá, nứt rụng quả; quả chắc, hạt mẩy, làm tăng quá trình sinh trưởng sinh
thực, tăng số quả trên cây, tăng khối lượng 100 hạt dẫn đến tăng năng suất. Chính
vì vậy, sử dụng chế phẩm SK98 phun lên lá cho lạc có thể sẽ là giải pháp hữu
hiệu làm tăng năng suất lạc hơn nữa trong điều kiện thâm canh.
Từ những vấn đề nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của chế phẩm SK98 đến năng suất cây lạc vụ Đơng xn2018 - 2019
tại Quảng Nam” với mục đích nâng cao hơn nữa năng suất trồng lạc và có hiệu
quả kinh tế cho nơng dân.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu những ảnh hưởng về sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu
quả kinh tế của cây lạc khi sử dụng chế phẩm SK98 ở các liều lượng khác nhau.
- Xác định được liều lượng chế phẩm SK98 phù hợp.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại trên cây lạc ở các liều lượng chế phẩm SK98.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Các liều lượng của chế phẩm SK98 khi phun lên lá và cây lạc.
4. Phạm vị nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành tại xã Đại Phong, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng
Nam ở vụ Đông xuân 2018 - 2019
2
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp thu thập số liệu
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Giúp sinh viên vận dụng phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
trong học tập vào trong thực tiễn đời sống.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu cho sinh viên
- Các kết quả của đề tài sẽ cung cấp dẫn liệu khoa học trong việc đề xuất
giải pháp sử dụng chế phẩm SK98 ở liều lượng phù hợp cho cây lạc vào sản xuất.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài ứng dụng vào sản xuất làm tăng năng suất và
đem lại hiệu quả kinh tế.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày gồm các chương sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
3
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lược về cây lạc
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố
Cây lạc là một loài cây thực phẩm thuộc họ Đậu có nguồn gốc tại Trung
và Nam Mỹ.
Châu á đứng hàng đầu về diện tích trồng cây lạc (đậu phộng), Việt Nam có
diện tích xếp thứ 5 trong tổng 25 nước châu á trồng lạc.
Vị trí phần loại:
Tên khoa học: Arachis hypogaea. L
Tên Việt Nam: Lạc, đậu phộng, đậu phụng
+ Giới: Plantae
+ Bộ: Fabales
+ Họ: Fabaceae
+ Tông: Dalbergieae
+ Chi: Arachis
+ Loài: A. Hypogaea
1.1.2. Một số giống lạc trồng sản xuất hiện nay
1.1.2.1. Giống lạc TB25
Nguồn gốc: TB25 là giống lạc do Công ty CP Tổng Công ty Giống cây
trồng Thái Bình chọn tạo, được cơng nhận giống Quốc gia năm 2009.
Đặc tính nơng học: Thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân 110 - 125 ngày, vụ
Thu Đông 100 - 105 ngày; tỷ lệ quả 3 - 4 hạt cao (62 - 65%), khối lượng 100 hạt:
65,0 - 68,5 gam; vỏ lụa hồng nhạt, tỷ lệ nhân trên quả đạt 77%; tiềm năng cho
năng suất cao, năng suất quả trung bình vụ Xn 40 - 45 tạ/ha, vụ Thu Đơng 35 40 tạ/ha, thâm canh tốt đạt 50 - 60 tạ/ha.
Tính chống chịu: Chống chịu khá bệnh gỉ sắt, đốm đen, bệnh đốm nâu, và
héo xanh vi khuẩn.
4
Tính thích nghi: Trồng được ở vụ Xuân và Thu Đơng. Thích hợp trên đất cát
pha, thịt nhẹ, dễ thốt nước.
1.1.2.2. Giống lạc L14
Là giống nhập nội từ Trung Quốc được viện KHKTNN Việt Nam bồi dục và
chọn lọc từ năm 1996, được đưa vào sản xuất tại Nghệ An từ vụ Hè Thu năm
2000.
Đặc điểm của giống: Thân đứng, lá xanh đậm trong gần suốt cả quá trình
sinh trưởng, chống đổ tốt, kháng bệnh bạc lá cao (đốm nâu, đốm đen, rỉ sắt),
kháng bệnh chết èo (héo xanh vi khuẩn). Quả to, eo nơng, có gân quả nơng, vỏ
lụa màu hồng.
Thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân 115 – 120 ngày, vụ Thu và vụ Đông
100 – 105 ngày. Khối lượng 100 quả 150 – 155 g, trọng lượng 100 hạt 55 – 58 g.
Thâm canh tốt, đầu tư cân đối cho năng suất 40 – 50 tạ/ha.
1.1.2.3. Giống lạc L18
Giống lạc L18 do Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam chọn tạo, thời
gian sinh trưởng trong vụ Xuân từ 120 – 130 ngày, vụ Hè Thu từ 100 – 110 ngày.
Chiều cao thân chính từ 40 – 45 cm, thân đứng, lá xanh đậm, quả to vỏ mỏng, vỏ
lụa màu hồng, trọng lượng của hạt 100 hạt đạt từ 64 – 70 g, tỷ lệ hạt chắc đạt từ
70 – 75%. Năng suất trung bình đạt 55 – 60 tạ/ha, nếu thâm canh cao có thể đạt
từ 65 – 72 tạ/ha. Khả năng chống đổ của lạc đốt, mức độ kháng các bệnh chủ yếu
(như đốm lá, gỉ sắt, héo xanh, héo vàng…) khá tốt. Lạc thích ứng rộng, chịu
được môi trường thâm canh cao.[4]
1.1.2.4. Giống sen lai (75/23)
giống có thời gian sinh trưởng trung bình, vụ Xn 120 – 128 ngày, vụ
Thu 105 – 115 ngày. Năng suất trung bình 16 – 24 tạ/ha, nếu thâm canh tốt có
thể đạt 35 tạ/ha. Hạt to đều, khối lượng 100 hạt 53 – 56 gam, phù hợp cho xuất
khẩu. Chống chịu khá trong điều kiện nóng hoặc úng nhanh cục bộ. Thời kỳ cây
con chịu rét khá hơn sen Nghệ An, mẫn cảm với bệnh đốm lá và rỉ sắt.
1.1.2.5. Giống lạc L27
Giống lạc L27 có thời gian sinh trưởng 95 ngày (ở vụ đông) và 125 ngày (ở
5
vụ xuân). Giống L27 có thể gieo trồng trên nhiều trân đất khác nhau và trồng
được trong cả vụ xuân và vụ thu đông.
- Đặc điểm: Giống lạc L27 thuộc dạng hình Spanish, thân đứng, tán gọn, lá
xanh, sinh trưởng khỏe, số quả chắc/cây nhiều (13 - 16,0 quả), ra hoa kết quả tập
trung, Khối lượng 100 quả (145 - 152g), khối lượng 100 hạt (50 - 55g), tỷ lệ
nhân (70 - 73%), eo quả trung bình, gân quả rõ trung bình, vỏ lụa hạt màu hồng
cánh sen.
- Khả năng chống chịu: giống chịu thâm canh, chống đổ tốt, nhiễm trung
bình với bệnh đốm lá (gỉ sắt, đốm đen, đốm nâu), kháng bệnh héo xanh vi khuẩn
khá hơn so với giống L14.
- Năng suất cao, từ 32 - 45,4 tạ/ha tùy vụ.
- Hàm lượng dầu cao (53,0%) kích cỡ hạt (55 - 60g/100 hạt) đây là những
tiêu chuẩn chất lượng được thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ưa
chuộng.
1.1.2.6. Giống lạc L23
Là giống chịu đầu từ thầm canh, có tiềm năng năng suất cao. Cứng cây,
chiều cao thân chính từ 45 – 50 cm, tán gọn, lá có màu xanh đậm. Quả eo trung
bình, có gân rõ, vỏ lụa màu hồng nhạt.
Thời giang sinh trưởng trong vụ Xuân 120 ngày và 150 ngày trong vụ Thu
Đơng. Có khả năng chịu hạn, kháng cao với bệnh đốm đen tốt, chống đổ tốt.
Khối lượng 100 quả 145 – 15g, khối lượng 100 hạt 58 – 61g, tỷ lệ nhõn 70 –
72%. Năng suất quả trung bình 50 – 55 tạ/ha, thâm canh có thể đạt 53 tạ/ha.
1.1.2.7. Giống sen lai Nghệ An
Dạng hình đứng, chiều cao cây trung bình 49 – 54cm, có thời gian sinh
trưởng trung bình, vụ Xn 120 – 128 ngày, vụ Hè thu105 – 115 ngày.
Năng suất quả trung bình 16 – 24 tạ/ha, nếu thâm cành tốt có thể đạt trên 35
tạ/ha. Hạt to đều, khối lượng 100 hạt 53 – 56 g, tỷ lệ nhân/quả 72%.
Vỏ lụa màu trắng hồng, nhẵn, tỷ lệ dầu và protein khá cao (dầu 54%, protrin
23%) phù hợp cho xuất khẩu. Vỏ quả dây trung bình, vỏ quả có gân rõ, có thắt
6
khơng rõ, chống chịu khá trong điều kiện nóng hoặc úng nhanh cục bộ. Thời kỳ
cây con chịu rét khá hơn Sen Nghệ An, mẫn cảm với bệnh đốm lá và rỉ sắt.
1.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây lạc
1.1.3.1. Rễ
Hình thái cấu tạo rễ
Rễ chính của lạc phát triển nhanh trong thời kỳ đầu sinh trưởng. Quan sát
trong vụ xuân ở Việt Nam, sau khi gièo 10 ngày rễ chính ăn sâu 5cm. Sau gièo
20 ngày, rễ chính ăn sâu 10cm và hệ rễ con đã phát triển. Khi lạc được 5 lá bộ rễ
lạc đã tương đối hồn chỉnh với 1 rễ chính sâu 15 – 20cm, hệ rễ con phát triển
với rễ cấp 2, 3 và nốt sần đã có khả năng cố định đạm.
Trong điều kiện thuận lợi, rễ chính có thể ăn sâu tới 1m. Tuy nhiên đại bộ
phận rễ con phân bố ở tầng đất mặt 0 – 30cm (chiếm 60 – 80% trọng lượng).
Trọng lượng rễ thay đổi tuy thuộc ở điều kiện canh tác, tính chất đất đai, chế độ
nước trong đất. Bộ rễ phát triển sớm và khỏe là cơ sở quan trọng để tăng năng
suất cây lạc. [6]
1.1.3.2. Thân – Cành
Sự phát triển chiều cao thân
Cây lạc lớn lên nhờ mầm sinh trưởng ở ngọn cây và ngọn cành, thân lạc
mềm, lúc cịn non thì trịn, sau khi ra hoa phần trên thân có cành rỗng hoặc có
cạnh. Thân có 15 – 25 đốt, ở phía dưới gốc đốt ngắn, ở giữa và phía trên thân đốt
dài, thân thường có màu xanh hoặc màu đỏ tím, trên thân có lơng tơ trắng, nhiều
hay ít tùy thuộc vào giống, tùy vào điều kiện ngoại cảnh. Thân lạc tương đối cao
và phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm di truyền giống.
+ Cành cấp 1: Thường có 4 – 6 cành.
Cành cấp 1, mọc từ nách lá thân chính. Hai cành đầu tiên mọc từ nách lá
mầm. Vì 2 lá mầm gần như mọc đối nên 2 cành này cũng ở vị trí gần như đối
nhau qua thân chính và thời gian xuất hiện đồng thời. Trong thực tế, rất khó phân
biệt cành số 1 và số 2 có thể cho nên coi chúng như 1 cặp cành đầu tiên. Cặp
cành này xuất hiện khi cây có 2 – 3 lá thật. Cành số 3, số 4 mọc từ nách lá thật 1,
2. Lá lạc mọc cách, nhưng đốt thứ 2 thường ngắn hơn đốt 1 và 3 cho nên cành 3,
7
4 gần nhau hơn và tạo thành cặp cành thứ 2 và cành 5, 6 cũng tương đối gần nhau
hơn, tạo nên cặp cành thứ 3.
+ Cành cấp 2: Cành cấp 2 thường chỉ xuất hiện ở cặp cành cấp 1 đầu tiên. Vị
trí cành cấp 2 thường ở 2 đốt đầu tiên của cành cấp 1. Như vậy, thường chỉ có 4
cành cấp 2.
Cành cấp 2 xuất hiện khi lạc được 5, 6 lá trên thân chính. Số cành của lạc
liên quan trực tiếp đến số quả. Số hoa và số quả ở tầng cành thứ nhất (cặp cành 1,
2 và các cành cấp 2) chiếm khoảng 50 – 70% tổng số hoa, quả/cây; tầng cành thứ
hai chỉ chiếm 20 – 30% và tầng cành 3 thường dưới 10% số hoa, quả.[5]
1.1.3.3. Lá lạc
* Hình thái cấu tạo lá:
Lá lạc thuộc loại lá kép hình long chìm gồm 2 đôi lá chét, cuống lá dài từ 4
– 9 cm. Thường có những lá biến thái có 1, 2, 3, 5 hoặc 6, 8 lá chét. Lá chết
không cuống mọc đối nhau, thường có hình bầu dục, bầu dục dài, hình trứng lộn
ngược, màu sắc xanh nhạt hay xanh đậm, vàng nhạt hay đậm tuy theo giống.
Màu sắc lá thay đổi tuy điều kiện trồng trọt. (Đất nhiều nước quá lá màu xanh
vàng, đất khô hạn lá máu xanh tối). Độ ẩm vừa phải, đất thoáng, vi khuẩn cố định
N hoạt động mạnh cung cấp đủ N cho cây thì lá có màu xanh đậm.[5]
* Sự phát triển của bộ lá:
Trên thân chính cây lạc số lá có thể đạt 20 – 25 lá. Khi thu hoạch tổng số lá trên
cây có thể đạt 50 – 80 lá. Tuy nhiên, do những lá già rụng sớm nên số lá trên cây cao
nhất vào thời kỳ hình thành quả và hạt, thường đạt 40 – 60 lá. Diễn biến tăng trưởng
diện tích lá lạc từ khi mọc đến thời kỳ hình thành quả và hạt tương ứng sự tăng
trưởng chiều cao thân. Thời kỳ ra hoa đến hình thành quả, hạt là thời kỳ thân cành
phát triển mạnh. Diện tích lá đạt cao nhất thường vào thời kỳ hình thành quả - hạt
(30 – 35 ngày sau khi có hoa), sau đó giảm dần do sự rụng của lá già.[5]
1.1.3.4. Hoa
* Cấu tạo hoa:
Hoa lạc màu vàng, khơng có cuống, gồm 5 bộ phận: Lá bắc, đài hoa, tràng
hoa, nhị đực và nhị cái.
8
* Tập tính ra hoa của lạc:
Hoa lạc phát triển thành chum gồm 2 – 7 hoa có khi tới 15 hoa. Chùm hoa
mọc từ cành dinh dưỡng ở nách một lá đã phát triển đầy đủ hoặc chưa đầy đủ.
Trên mỗi đốt của chùm hoa mang 1 lá bao và ở nách lá đó một cành hoa rất ngắn
phát triển, cành hoa mang 1 lá thường là chẻ đôi và ở nách lá này là mầm hoa.
Cành hoa phát triển trên trục chùm hoa theo công thức diệp tự 2/5. Như vậy,
chùm hoa phát triển như 1 cành dinh dưỡng có kích thước rất nhỏ.[5]
1.1.3.5. Quả và hạt
Sau khi thụ tinh, tia lạc phát triển đầy bầu xuống đất. Tia do mơ phân sinh
nằm ở gốc bầu hoa hình thành, thực chất là bộ phận của quả. Tận cùng tia là quả
phát triển sau khi tia đã đâm xuống đất. Tia thường đà khơng q 15 cm. Tia có
tính hướng địa dương, mọc đâm thẳng vào đất và quả phát triển ở vị trí nằm
ngang giữa độ sâu 2 – 7cm dưới mặt đất.
* Cấu tạo quả: Quả lạc hình kén, dài 1 – 8cm, rộng 0,5 – 2cm, một đầu có
vết định và tia, đầu kia là mỏ quả, phân giữa thắt eo lại, ngăn cách 2 hạt. Mỏ quả,
độ thắt, kích thước, trọng lượng quả là những đặc điểm để phân loại giống lạc.
Vậy quả lạc hình thành từ ngồi vào trong, vỏ có trước, hạt có sau, hoa nở được
30 ngày thì vỏ quả hình thành xong. Hoa nở được 60 ngày hạt hình thành xong.
Vì lớp vỏ quả trong giữa nỗn và vỏ quả ngồi lớn nhanh làm thành 1 tầng mô
mềm rất dầy. Sau đó sang giai đoạn hình thành hạt, nỗn càng lớn lên thì vỏ quả
trong càng xẹp đi và biến mất khi hạt già.
* Hình dạng quả: Hình dạng quả thay đổi tùy theo giống. Mỏ quả tù, hời tù
hoặc nhọn, eo lung, eo bụng rõ hay không, đường gân trên vỏ quả nhiều hay ít là
những chỉ tiêu dung để phân loại giống lạc. Màu sắc vỏ quả thay đổi nhiều theo
điều kiện ngoại cảnh đất trồng lạc, điều kiện phơi. Ở đất cát, vỏ quả màu vàng
sáng, bóng.
* Hình dạng hạt: Hình dạng hạt trịn, bầu dục hay ngắn, phần tiếp xú với hạt
bên cạnh thường thẳng. Trong một quả, hạt ở ngăn trước dài, bé, hạt ở ngăn sau
ngắn, to. Màu sắc vỏ lụa có thể trắng hồng, đỏ tím, có vân hoặc khơng. Màu sắc
vỏ lụa ít bị điều kiện ngoại cảnh chỉ phối là một đặc tính giống. Màu sắc vỏ hạt
9
quan sát sau khi phơi khơ, bóc vỏ mới chính xác. Số hạt trong 1 quả thay đổi chủ
yếu là do giống, ít chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh. Phần lớn quả có 2
hạt, một số giống có 3 hạt. Quả có 1 hạt giống nào cũng có. Thường giống quả
to, hạt to có ý nghĩa tăng năng suất lớn. Tỷ lệ hạt quả biến động từ 68 – 80%.
Thay đổi tùy giống và điều kiện canh tác.[5]
1.2. Tình hình sản xuất cây lạc trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất cây lạc trên thế giới
Trong các loại cây trồng làm thực phẩm cho con người, lạc có vị trí quan
trọng. Mặc dù lạc đã có từ lâu đời, nhưng tầm quan trọng kinh tế của lạc chỉ mới
được xác định trong khoảng 125 năm trở lại đây. Khi công nghiệp ép dầu lạc được
phát triển ở Pháp (xưởng ép dầu ở Max xây) bắt đầu nhập cảng lạc từ Tây Phi để
ép dầu, mở đầu thời kỳ dùng lạc đầu tiên trên quy mô lớn. Công nghiệp ép dầu
được xây dựng với tốc độ nhanh ở các nước Châu Âu và trên toàn thế giới.
Trong những năm gần đây, người ta chú ý nhiều đến prôtêin trong hạt lạc,
nhân loại đặt nhiều hy vọng vào các loại cây bộ đậu để giải quyết nạn đói prơtêin
trước mắt và trong tương lai.
Trong các cây bộ đậu của thế giới, lạc có diện tích và sản lượng đứng thứ 2
sau cây đậu tương,
Như vậy, hướng sản suất lạc trên thế giới trong những năm tới tốc độ phát
triển sẽ chậm hơn so với những năm trước. Diện tích trồng lạc sẽ có thay đổi
nhiều do các chính sách quản lý, thương mại. Năng suất là chỉ tiêu để phản ánh
tiến bộ nghiên cứu về cây lạc và cây đậu tương, và chính sách là yếu tố quan
trọng quyết định tương lai của cây trồng này. Những yếu tố quan trọng quyết
định năng suất cao là:
- Cải tiến kỹ thuật canh tác và mở rộng diện tích ở các nước nhiệt đới và Á
nhiệt đới, đặc biệt các nước đang phát triển.
- Chú trọng đến công tác chọn tạo giống mới có năng suất cao hơn, phẩm
chất tốt, giống phải phù hợp với từng điều kiện sinh thái, hình thành vùng sản
suất hàng hố, cơ giới hoá sản suất, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, bệnh tốt hơn.
10
- Chế biến, đi sâu vào lĩnh vực chế biến dầu thực vật, hỗ trợ và giúp đỡ các
nước đang phát triển về xuất khẩu và nhập khẩu lạc nhân.
Trong tương lai, sự tác động của công nghệ sinh học, di truyền học phân tử
đối với cây trồng có thể mở ra 1 tiềm năng mới trong tương lai phát triển cây
lạc, cây đậu tương có thể làm tăng năng suất cây lạc, cây đậu tương lên nhiều
thông qua các giống năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt. Công nghệ sinh
học cũng là yếu tố quan trọng để cải tiến chất lượng đậu tương, lạc. Những tiến
bộ kỹ thuật này cũng có thể cải tiến hiệu quả sản suất và tiêu dùng sản phẩm
lạc, đậu tương. [2]
Bảng1. Diện tích năng suất và sản lượng lạc trên thế giới (2009- 2013)
chỉ tiêu
diện tích
năng suất
sản lượng
năm
(triệu ha)
(tấn/ha)
(triệu/ha)
2009
23,97
1,55
37,14
2010
25,47
1,68
42,73
2011
24,74
1,64
40,57
2012
24,59
1,65
40,48
2013
25,45
1,78
45,23
(Nguồn: Faostat, )
Qua bảng cho thấy: Về diện tích: Diện tích lạc trên thế giới đang biến động
và tăng giảm thất thường từ năm 2009 – 2013. Trong vòng 5 năm từ 2009 đến
2013 diện tích tăng 1,48 triệu ha. Về năng suất: Năng suất lạc trên thế giới
đang tăng dần. Từ năm 2009 là 1,55 tấn/ha đến năm 2013 là 1,78 tấn/ha tăng
0,23 tấn/ha. Năng xuất cao nhất là năm 2013 đạt 1,78 tấn/ha. Năng suất thấp
nhất là năm 2009 đạt 1,55 tấn/ha. Về sản lượng: Sản lượng biến động theo diện
tích và năng suất. Nên sản lượng lạc tăng giảm thất thường theo năm. Từ năm
2009 đến năm 2010 tăng từ 37,14 triệu tấn lên 42,73 triệu tấn. Từ năm 2010 đến
năm 2012 lại giảm mạnh do diện tích giảm nhanh và năng suất lại tăng chậm.
Giảm từ 42,73 triệu tấn (năm 2010) cịn 40,48 triệu tấn (năm 2012). Đến năm
2013 diện tích tăng và năng suất lại tăng nên sản lượng cũng tăng lên và
đạt 45,23 triệu tấn
11
Trên thế giới các nước xuất khẩu lạc nhiều là Trung Quốc, Mỹ, Achentina,
Ấn Độ. Các nước nhập khẩu hàng năm lớn như Hà Lan, Indonexia, Anh,
Singapo, Đức.
Bảng 2. Diện tích, năng suất, sản lượng của một số nước trên thế giới
nước
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tấn/ha)
(triệu ha)
2011
2012
2013
2011
2012
2013
2011
2012
2013
4,6
4,72
4,68
3,5
3,75
3,61
16,11
16,86
16,92
5,31
4,77
5,25
1,31
0,98
1,8
6,96
4,7
9,47
Nigieria 2,34
2,42
2,36
1,26
1,27
1,27
2,96
3,07
3,0
Mỹ
1,27
1,14
3,01
3,54
3,22
3,05
4,49
3,69
Trung
Quốc
Ấn Độ
1,01
(Nguồn: Faostat, )
Qua số liệu bảng 2 ta thấy: Vùng sản xuất lạc chủ yếu trên thế giới là vùng
nhiệt đới và á nhiệt đới của lục địa Á – Phi, song năng suất lạc vùng này
khơng cao, riêng Trung Quốc có năng suất cao đạt 3,61 tấn/ha năm 2013, các
nước khác chỉ đạt 0,98 – 3,22 tấn/ha. Ấn Độ là nước có diện tích trồng lạc lớn
nhất thế giới nhưng lại có năng suất dưới mức trung bình. Sản lượng năm 2013
của các nước cao nhất là Trung Quốc đạt 16,92 triệu tấn, sau đó là Ấn Độ 9,47
triệu tấn, Nigienia 3 triệu tấn, Mỹ 3,69 triệu tấn, Nigienia 3 triệu tấn.
Theo nhận định của các nhà khoa học, tiếm năng nâng cao năng suất và sản
lượng lạc ở các nước còn rất lớn cần phải khai thác. Trong khi năng suất lạc bình
quân của thế giới mới đạt trên 1,5 tấn/ha. Ở Trung Quốc, thử nhiệm trên diện hẹp
đã thu được năng suất khoảng 12 tấn/ha, cao hơn 8 lần so với năng suất bình
quân của thế giới. Trên diện tích rộng hàng chục hecta năng suất lạc có thể đạt
9,6 tấn/ha. Gần đây, tại Viện nghiên cứu cây trồng vùng nhiệt đới bán khô hạn
quốc tế (ICRISAT) đã thông báo sự khác biệt giữa năng suất lạc trên trạm nghiên
cứu và năng suất trên đồng ruộng nông dân là từ 4 – 5 tấn/ha. Trong khi các loại
cây như lúa mì và lúa nước đã gần đạt tới năng suất trần và có xu hướng giảm
12
dần ở nhiều nước trên thế giới thì năng suất lạc trong sản xuất vẫn còn khác xa
so với năng suất tiềm tàng. Thực tế này đã gợi mở khả năng nâng cao năng suất
và hiệu quả sản xuất lạc trên cơ sở áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất để khai thác tiềm năng. Chiến lược này đã được áp dụng thành công ở
nhiều nước và đã trở thành bài học kinh nghiệm trong phát triển sản xuất lạc của
các nước trên thế giới.
1.2.2. Tình hình sản xuất cây lạc ở Việt Nam
Cây lạc đã được nông dân ta trồng từ lâu đời và được trồng trên nhiều loại
đất khác nhau. Hiện nay, lạc được phân bố chủ yếu ở 4 vùng lớn là: Miền núi và
trung du Bắc Bộ, đồng bằng Sông Hồng, khu bốn cũ và miền Đông Nam Bộ. Cả
4 vùng này chiếm đến 3/4 diện tích và sản lượng, cịn lại rải rác ở một số vùng.
Tiềm năng để nâng cao năng suất lạc của nước ta còn rất lớn. Kết quả
nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy trên diện tích rộng hàng chục
hecta, gieo trồng giống mới và các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, nơng dân có thể
dễ dàng đạt năng suất lạc 4 - 5 tấn/ha, gấp 3 lần so với năng suất lạc bình quân
trong sản xuất đại trà. Điều đó chứng tỏ rằng kỹ thuật tiên tiến được áp dụng
rộng rãi trong sản xuất sẽ góp phần rất đáng kể trong việc tăng năng suất và sản
lượng ở nước ta. Vấn đề chính hiện nay là làm sao để các giống mới và các kỹ
thuật tiến bộ đến được với nông dân và được nông dân tiếp nhận.
Hơn 10 năm trở lại đây việc thực hiện chính sách chuyển đổi cơ chế quản lý
trong sản xuất nông nghiệp đã giải quyết được vấn đề lương thực. Vì vậy người
dân có điều kiện chủ động để chuyển dần một phần diện tích trồng lúa thiếu nước
sang trồng các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn, trong đó cây lạc có vị trí
quan trọng trong nền sản xuất nơng nghiệp hàng hố, cũng như góp phần cải tạo
và sử dụng tài nguyên đất đai, nhằm khai thác lợi thế của vùng khí hậu nhiệt đới.
Đồng thời, việc sử dụng những giống mới có năng suất cao, kỹ thuật thâm canh
lạc tiên tiến cũng được áp dụng rộng rãi. Nhờ vậy năng suất và sản lượng lạc ở
nước ta ngày càng tăng. [2]
Trong giai đoạn 1990 – 1995 sản xuất lạc có xu hướng tăng về diện tích và
trọng lượng, song năng suất cịn thấp chỉ đạt trên 0.1 tấn/ha. Đến giai đoạn 1995
13