Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

File_20221010_142242_Nội-Dung-Ôn-Tập-Môn-Lịch-Sử-Đảng-Cộng-Sản-Việt-Nam (1) (1).Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.26 KB, 13 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(KHÓA 2022)
THỜI GIAN THI: 75 PHÚT
ĐỀ THI GỒM 2 CÂU (MỖI CÂU 5 ĐIỂM)
Câu 1: Làm rõ quá trình chuẩn bị của đồng chí Nguyễn Ái Quốc về các mặt
tư tưởng, chính trị, tổ chức dẫn đến thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Ý
nghĩa thành lập Đảng.
Về tư tưởng
+ Viết nhiều bài tố cáo tội ác thực dân Pháp, tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lenin
và đường lối CM vô sản … đăng trên Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống
cơng nhân, Tạp chí Cộng sản của Pháp và báo Pravda của Liên Xô
+ Báo cáo tham luận tại đại hội Quốc tế nông dân, Quốc tế thanh niên, Quốc tế
phụ nữ, Quốc tế cứu tế đỏ, tại Đại hội V của Quốc tế Cộng sản (1924) về vấn đề
dân tộc và thuộc địa, về con đường CM vô sản ở các nước thuộc địa.
+ Xuất bản “Bản án chế độ thực dân Pháp” – tác phẩm lí luận đầu tiên của
CMVN (1925)
 Đây là sự chuẩn bị quan trọng về tư tưởng, lí luận cho q trình thành lập
Đảng. TheoNgười: “Bây giờ học thuyết nhiều, những chủ nghĩa chân chính
nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lenin”
Về chính trị
+ Người đề ra những luận điểm chính trị quan trọng về CM giải phóng dân tộc,
nội dungđược thể hiện rõ nhất trong các bài giảng cho Hội VN CM thanh niên.
1927, xuất bản “Đường Cách Mệnh”
Đường Cách Mệnh chỉ ra những tư tưởng CMVN:
CM giải phóng dân tộc là một bộ phận của CM vô sản
CM giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa quan hệ khăng khít với CM vơ
sản ở chính quốc
Vạch trần bản chất xâm lược, phản động, bóc lột đàn áp tàn bạo của chủ
nghĩathực dân
Chỉ ra đường lối chiến lược CM ở các nước thuộc địa là làm CM giải phóng
dân tộc tiến lên làm CM XHCN. Song trước hết phải giải phóng dân tộc, đánh


đuổi bọn đế quốc, giành lấy độc lập, tự do
Giai cấp cơng nhân có sứ mệnh lãnh đạo CM đến thắng lợi cuối cùng
Về lực lượng CM: cơng nơng là gốc CM, học trị, nhà bn nhỏ, điền chủ nhỏ
là bầu bạn CM của công, nông
Về phương pháp CM: CM bạo lực
CM muốn thắng lợi phải có Đảng lãnh đạo
Về đồn kết quốc tế: CMVN là bộ phận của CM thế giới


+ Người khẳng định rằng, con người CM của các dân tộc bị áp bức là giải
phóng giai cấp, giải phóng dân tộc; cả 2 cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự
nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
+ Đồng thời, Người nhấn mạnh 3 nội dung cơ bản:
o Mối quan hệ giữa Cách mạng vô sản ở các nước thuộc địa với CM vô sản thế
giới, và với CM vơ sản ở “Chính quốc”
o Xây dựng khối liên minh công nông
o Lập Đảng Cộng Sản “CM trước hết phải có Đảng cách mệnh”
Về tổ chức
+ 2/1925, lập nhóm Cộng sản đoàn
+ 6/1925, thành lập “Hội VN CM thanh niên”. Hệ thống tổ chức của Hội gồm 5
cấp: trung
ương bộ, kỳ bộ, tỉnh bộ, huyện bộ, chi bộ
+ 7/1925, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà CM Quốc tế, lập ra “Hội các dân
tộc bị áp bức
ở Á Đơng”, có quan hệ chặt chẽ với Hội VN CM thanh niên
+ Xuất bản tờ báo Thanh niên
+ Tổ chức các lớp huấn luyện chính trị (từ giữa 1925 đến 4/1927, hội đã tổ chức
được trên
10 lớp huấn luyện)
Hội VN CM thanh niên chưa phải là chính đảng cộng sản, nhưng chương trình

hành động đã thể hiện quan điểm lập trường của giai cấp vô sản và là tổ chức
tiền thân dẫn tới ra đời tổ chức cộng sản ở VN
+ Từ 6/1 đến 7/1/1930, Hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất
là Đảng Cộng sản VN
Ý nghĩa thành lập Đảng:
- Các tổ chức Cách mạng kiểu cũ khơng thể đưa cách mạng giải phóng đi đến
thành cơng, vì nó thiếu một đường lối chính trị đúng đắn và một phương pháp
cách mạng khoa học, khơng có cơ sở rộng rãi trong quần chúng.
- ĐCS là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở VN trong thời kì mới,
là kết quả của quá trình chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc trên 3 mặt: chính trị, tư
tưởng, tổ chức
- Hồ Chí Minh khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Đảng ta dựa trên sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam => Chứng tỏ giai cấp công nhân
VN đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo CM
- Sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ phát huy khi được tập hợp, đoàn kết và
được lãnh đạo bởi một tổ chức chính trị là Đảng cộng sản Việt Nam.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Đảng cộng sản Việt Nam phù hợp với quy
luật phát triển của xã hội, vì Đảng ngồi lợi ích của giai cấp cơng nhân, của
nhân dân lao động, lợi ích của tồn dân tộc Việt Nam, lợi ích của nhân dân tiến
bộ trên thế giới, Đảng khơng có lợi ích nào khác


Câu 2: Trình bày chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng của Đảng ta
trong giai đoạn 1939 – 1945. Nghệ thuật chỉ đạo cách mạng của Đảng để
giành thắng lợi trong tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 ?
Chủ trương chiến lược mới của Đảng:


- Từ 9/1939, khi chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, Đảng đã rút vào hoạt động
bí mật và chuyển trọng tâm công tác về nông thôn

- 29/9/2939, Trung ương Đảng ra thơng báo “Hồn cảnh Đơng Dương sẽ tiến
bước đến vấn đề dân tộc giải phóng”
- 11/1939, Hội nghị TW 6 của Đảng tổ chức tại Bà Điểm – Hóc Mơn chỉ rõ:
+ Thực hiện đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả ách ngoại xâm vô luận da trắng
hay da vàng để giành lấy giải phóng độc lập
+ Tạm gác khẩu hiệu “CM ruộng đất” thay bằng khẩu hiệu chống địa tô cao,
cho vay nặng lãi, tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội
+ Chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đơng Dương
- 17/1/1940, tổng bí thư Nguyễn Văn Cử và nhiều đồng chí TW bị bắt 11/1940, Hội nghị TW 7 họp tại Đình Bảng – Bắc Ninh do Trường Chinh chủ
trì. Hội nghị ra quyết định: “CM phản đế và CM thổ địa phải đồng thời tiến,
không thể cái làm trước, cái làm sau”
- 28/2/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước
- 5/1941, Người chủ trì hội nghị TW 8, ra quyết định với 6 nội dung:
+ Chỉ rõ mâu thuẫn giữa dân tộc VN với phát xít Pháp-Nhật
+ Chủ trương “phải thay đổi chiến lược”, giải quyết vấn đề dân tộc trước mắt
“dân tộc giải phóng”, hỗn CM ruộng đất
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong khn khổ từng nước ở Đơng Dương và thi
hành chính sách “dân tộc tự quyết”
+ Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc
+ Xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm, từ khởi nghĩa từng phần,
mở đường cho tổng khởi nghĩa
+ Sau CM thành công sẽ thành lập nước VNDCCH theo tinh thần dân chủ
Hội nghị TW 8 đã hoàn thành chủ trương chiến lược được đề ra từ họi nghị TW
6, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị (10/1930), khẳng
định lại đường lối CM giải phóng dân tộc trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên
- 25/10/2941, Mặt trận Việt Minh ra đời được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng
- 2/1943, Đảng đề ra những biện pháp phát động phong trào quần chúng, chủ
trương xuất bản báo chí làm cơng cụ đấu tranh
- 1943, Đảng công bố bản Đề cương về văn hóa VN, xác định văn hóa là một
trận địa CM

- 30/6/1044, Đảng dân chủ VN thành lập, là “chính đảng của tư sản dân tộc, tiểu
tư sản, tri thức yêu nước tiến bộ”
- 22/12/1944, Đội VN tuyên truyền giải phóng qn ra đời
Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945:
Tính chất:
- CMT8 1945 là “cuộc CM giải phóng dân tộc mang tính chất dân chủ mới”
- Về tính chất CM giải phóng:


Giải quyết mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp
Thành lập nhà nước “của chung tồn dân tộc”
- Về tính chất dân chủ mới:
Là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít
Giải quyết được một số quyền lợi cho nông dân
Xây dựng được nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở VN
Kinh nghiệm:
- Về chỉ đạo chiến lược: giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất
- Về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, khơi dậy tinh
thần dân tộc, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất
rộng rãi
- Về phương pháp CM: Nắm vững quan điểm bạo lực CM, kết hợp đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang, đi từng khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi
nghĩa giành chính quyền
- Về xây dựng Đảng: xây dựng 1 Đảng CM tiên phong của toàn dân tộc, trung
thành với lợi ích của giai cấp và dân tộc, vận dụng lý luận Mác-Leenin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn
Ý nghĩa:
Đối với VN:
- Đập tan xiềng xích nơ lệ của đế quốc và phong kiến

- Lập nền nhà nước Dân chủ Cộng hòa đầu tiên ở Đông Nam Á
- Nhân dân VN từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước
- ĐCS Đông Dương trở thành Đảng cộng sản cầm quyền
Đối với quốc tế:
- VN là dân tộc lần đầu tiên giành thắng lợi ở 1 nước thuộc địa
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc của các dân tộc thuộc địa trên
thế giới
- Chứng minh: Vai trò lãnh đạo của ĐCS đối với CM giải phóng dân tộc ở một
nước thuộc địa trước khi giai cấp vơ sản ở “Chính quốc” lên nắm chính quyền
Câu 3: Làm rõ những biện pháp của Đảng trong giải quyết xung đột giữa
Việt Nam và Pháp từ tháng 9/1945 đến ngày 19/12/1946. Từ thực tiễn Đảng
giải quyết xung đột giữa Việt Nam và Pháp trước khi phát động cuộc
kháng chiến toàn quốc (19/12/1946), Anh (Chị) hãy nêu biện pháp của
mình về bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc hiện nay ?
Hồn cảnh lịch sử
- Sau CMT8, cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng
trước bối cảnh
vừa thuận lợi vừa khó khăn:
Thuận lợi:
+ Trên thế giới, hệ thống XHCN do Liên Xô đứng đầu được hình thành


+ Phong trào CM giải phóng dân tộc trở thành dịng thác CM
+ Phong trào dân chủ và hịa bình vươn lên mạnh mẽ
+ Ở trong nước:
Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ trung ương
đến cơ sở
Nhân dân lao động, làm chủ vận mệnh đất nước
Lực lượng vũ trang nhân dân tăng cường
Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Chính phủ VN do Hồ Chí Minh làm chủ tịch

Khó khăn:
+ Hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt, ngân quỹ trống rỗng
+ Kinh nghiệm quản lí đất nước cịn non yếu
+ Nền độc lập của nước ta được công nhận và đặt quan hệ ngoại giao
+ Phát xít Nhật chiếm đóng VN và khuyến khích bọn chống phá chính quyền
CM nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta
+ Anh và Pháp đồng lõa nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, nhằm ý định tách Nam
bộ ra khỏi VN
- 23/9/2945, Pháp nổ súng tấn cơng Sài Gịn, mở đầu cuộc xâm lược lần thứ hai
của Pháp đối với VN
- Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương đẩy mạnh:
+ Việc xây dựng, củng cố chính quyền CM
+ Tích cực chuẩn bị lực lượng để tiến hành kháng chiến
+ Hoạt động ngoại giao nhằm ngăn chặn chiến tranh, hịa hỗn với các thế lực
đế quốc
- 25/11/1945, Ban chấp hành trung ương Đảng chỉ ra Chỉ thị về kháng chiến
kiến quốc, vạch con đường đi lên cho CM VN trong giai đoạn mới
Chủ trương kháng chiến toàn quốc của Đảng:
Ý nghĩa:
+ Xác định đúng kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược
+ Đã chỉ ra những vấn đề cơ bản, nêu rõ 2 nhiệm vụ chiến lược mới của CMVN
sau CMT8 là xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước
+ Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục
nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngồi, bảo vệ chính quyền CM
Về tài chính:
+ Tổ chức cứu đói
+ Đẩy mạnh tăng gia sản xuất
+ Phát động nhân dân tự nguyện đóng góp tiền thơng qua hoạt động “Tuần lễ
vàng”, “Quỹ độc lập”
Về văn hóa-xã hội:

+ Vận động tồn dân xây dựng nền văn hóa mới
+ Xóa bỏ tệ nạn Xã hội
+ Thực hiện nền giáo dục mới, phát động phong trào “bình dân học vụ” để giệt
“giặc dốt”
Về đàm phán hịa bình và chuẩn bị kháng chiến:
+ Tận dụng thời gian hịa hỗn để triển khai một loạt cơng việc -> củng cố, xây
dựng chính quyền: tổ chức tổng tuyển cử, thành lập Chính phủ, soạn thảo hiến
pháp, Đảng rút vào hoạt động bí mật để tránh sự cơng kích của các thế lực thù
địch, chú trọng xây dựng quân đội quốc gia và lực lượng công an VN


Về bảo vệ chính quyền CM:
+ Kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ kháng chiến và phát động phong trào
Nam Tiến chi viện Nam Bộ, ngăn quân Pháp đánh ra Trung Bộ
+ Ở miền Bắc:
Lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, thực hiện chính sách nhân nhượng
với quân
Tưởng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam
Khi Pháp-Tưởng kí hiệp ước Trùng Khánh (28/2/1946) cho Pháp kéo quân ra
miền Bắc, mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp hịa hỗn, dàn xếp với Pháp để buộc
quân Tưởng rút về nước
Hiệp định sơ bộ, hội nghị Phơng-ten-nơ-blơ, Tạm ước 14/9/1946 đã tạo điều
kiện có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới
+ Tuy chỉ có một thời gian ngắn hịa bình trong hịa hỗn, nhưng dưới sự lãnh
đạo Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, quân và dân cả nước đã đẩy mạnh củng cố,
xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân, tích cực chuẩn bị lực lượng để kháng
chiến
Hồn cảnh lịch sử



- Thực dân Pháp đã bội ước tấn công nhiều nơi ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ,
khiêu khích nhiều nơi ở miền Bắc
- 17/12/1946, Pháp liên tiếp gửi tối hậu thư cho Chính phủ VN địi được làm
nhiệm vụ trị an ở Hà Nội, nếu khơng chấp nhận thì 20/12/2946, chúng sẽ
chuyển sang hành động
Biện pháp:
+ Phát triển kinh tế từ đó nâng cao sức mạnh quốc phịng để bảo vệ biển đảo
khỏi tay kẻ thù
+ Giáo dục tư tưởng cho học sinh, sinh viên về nghĩa vụ bảo vệ toàn vẹn lãnh
thổ
+ Lên án những hành động coi thường, xâm phạm về chủ quyền lãnh thổ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước.
Câu 4: Phân tích đặc điểm nước ta sau khi hịa bình lập lại (tháng 7/1954)
và nội dung cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ III (tháng 9/1960) vạch ra.
Đặc điểm:
Thế giới:
- Thuận lợi: Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh, phong trào GPDT; phong trào
hịa bình, dân chủ trở thành xu hướng của thời đại
- Khó khăn: Thế giới bước vào thời kì chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang; xuất
hiện sự bất ổn trong hệ thống XHCN
Trong nước:
- Thuận lợi: Miền Bắc hoàn tồn giải phóng, vấn đề thống nhất tổ quốc trở
thành ý chí của tồn dân tộc
- Khó khăn: Đất nước bị chia làm 2 miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu,
miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ
Hoạt động của Đảng ở:
Miền Bắc:
- Hội nghị Bộ chính trị 9/1954: Hàn gắn vết thương chiến tranh, phát triển kinh
tế, ổn định xã hội

- Hội nghị TW lần 7 (3/1955), lần 8 (8/1955): Củng cố miền Bắc và đẩy mạnh
đấu tranh nhân dân miền Nam
- Hội nghị TW lần 13 (12/1957): Đánh giá q trình khơi phục kinh tế, soạn
thảo đường lối CM trong giai đoạn mới


- Hội nghị TW lần 14 (11/1958): Đề ra kế hoạch 3 năm (1958-1960)
- Hội nghị TW lần 14 (4/1959): Thơng qua nghị quyết về HTX nơng nghiệp
(xác định hình thức, bước đi, nguyên tắc, …)
Miền Nam:
- 7/1954, Hội nghị TW 6 lần thứ II, xác định đế quốc Mỹ là kẻ thù chính
- 9/1954, Hội nghị Bộ chính trị, chỉ ra đặc điểm của CM: chuyển từ chiến tranh
sang hịa bình; nước nhà tạm chia làm 2 miền
- 10/1954, Xứ ủy Nam bộ thành lập
- 8/1956, Lê Duẩn soạn thảo xong văn bản Đường lối CM MN
- 1/1959, Hội nghị TW lần thứ 15, thực hiện CM dân tộc dân chủ nhân dân ở
MN
1954-1959, phong trào đấu tranh chính trị phát triển mạnh mẽ. 1960, phong
trào Đồng Khởi bùng nổ và Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam thành lập
Nội dung cơ bản:
- Đường lối chung: tiến hành CM XHCN ở miền Bắc và CM dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam
- Mục tiêu chiến lược chung: giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
- Vai trị, vị trí: miền Bắc giữ vai trị quyết định đối với toàn bộ sự phát triển
CM của cả nước; miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp
giải phóng miền Nam
- Tư tưởng chỉ đạo: kiên trì con đường hịa bình, sẵn sàng thực hiện hiệp thương
tổng tuyển cử VN
- Triển vọng: phức tạp và lâu dài, song nhất định đất nước sẽ thống nhất, tiến
lên CNXH

Câu 5: Trình bày nguyên nhân và nội dung cơ bản của đường lối đổi mới
về kinh tế mà Đại hội lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986) đã đề ra. Ý
nghĩa của đường lối đổi mới đó đối với cách mạng Viêt Nam hiện nay.
Nguyên nhân:
- Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng và nói rõ sự thật, đánh giá
thành tựu hạn chế, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kì
1975-1986
- Đại hội rút ra:
+ Quán triệt tư tưởng, “lấy dân làm gốc”
+ Tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
+ Xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền
Đại hội VI khởi xướng đường lối đổi mới về Kinh tế:
- Xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp; chuyển sang cơ chế hạch
tốn, kinh doanh, kết hợp với thị trường, phát triển nhiều thành phần kinh tế
- Thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng,
hàng xuất khẩu


- Thực hiện cải tạo CNXH với hình thức, bước đi thích hợp
- Giải quyết vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông
Trong những năm 1986, 1987, 1988, khủng hoảng Kinh tế-Xã hội vẫn diễn ra.
Đặc biệt, 3/1988, Trung Quốc gây ra cuộc thảm sát trên quần đảo Trường Sa
của VN, chiếm đảo Gạc Ma, bãi cạn Châu Viên, chữ Thập, Tư Nghĩa, …
Sự dao động về tư tưởng chính trị trong nhân dân diễn biến phức tạp, niềm tin
về Đảng, về con đường XHCN ngày càng giảm sút nghiêm trọng
Đổi mới về kinh tế:
- Hội nghị Trung ương 2 (4/1987) về phân phối lưu thông. Thực hiện 4 giảm:
bội chi ngân sách, tăng giá, lạm phát, khó khăn về đời sống
- 1988, Nhà máy thủy điện Hịa Bình kích hoạt tổ máy số 1; Liên doanh dầu khí

Việt-Xơ khai thác những thùng dầu thô đầu tiên
- Đến 1989, lương thực đã đáp ứng được nhu cầu, có dự trữ và xuất khẩu. Hàng
tiêu dùng đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi.
Ý nghĩa
Ba mươi năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước, đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà
nước và nhân dân ta. Đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là q trình
cải biến sâu sắc, tồn diện, triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn
Đảng, tồn dân và tồn qn vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng
bằng, văn minh".
Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử; đồng thời cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều
hạn chế, yếu kém cần phải tập trung giải quyết, khắc phục để tiếp tục đưa đất
nước phát triển nhanh và bền vững hơn.
Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử qua 30 năm đổi mới khẳng định
đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát
triển của lịch sử. Thành tựu và những kinh nghiệm bài học đúc kết từ thực tiễn
đã tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để đất nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển
mạnh mẽ trong những năm tới
Câu 6: Trình bày nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991 và bổ sung, phát triển năm
2011). Ý nghĩa của Cương lĩnh đối với sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
- 6/1991, Đại hội Đảng lần VII họp tại Hà Nội thông qua 2 văn kiện quan trọng:
+ Cương Lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
+ Chiến lược ổn định và phát triển KT-XH đến năm 2000
- Cương Lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa gồm 5 bài
học, 6 đặc trưng, 7 phương hướng:



5 bài học:
+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
+ Sự nghiệp CM là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
+ Khơng ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết
toàn dân, đoàn kết quốc tế
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của
CMVN
6 đặc trưng:
+ Do nhân dân làm chủ
+ Nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất
+ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, ấm no, tự do, hạnh phúc, làm theo
năng lực, hưởng theo lao động
+ Cộng đồng các dân tộc VN bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp nhau cùng
tiến bộ
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
7 phương hướng:
+ Xây dựng Nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh cơng-nơngtrí làm nền tảng do Đảng Cộng sản lãnh đạo
+ Cơng nghiệp hóa theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nơng
nghiệp tồn diện là nhiệm vụ trung tâm
+ Thiết lập quan hệ sản xuất XHCN, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà
nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể là nền tảng của nền kinh tế quốc
dân
+ Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế giới quan
Mác-Lenin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo
+ Thực hiện đại đồn kết các giai cấp, dân tộc, tơn giáo và đồn kết quốc tế

+ Xây dựng XHCN gắn liền với bảo vệ tổ quốc
+ Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng
Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp được những vấn đề cơ bản nhất của CMVN
trong thời kì q độ lên CNXH; đặt nền tảng đồn kết, thống nhất giwuxa tư
tưởng với hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa CMVN phát triển


Đại hội VII được xem là “Đại hội của trí tuệ-đổi mới, dân chủ-kỷ cương, đoàn
kết”, hoạch định con đường quá độ lên CNXH phù hợp với đặc điểm của VN
( So với cương lĩnh 1991, cụm từ “quyết định” thay cho “bảo đảm”, đồng thời
bổ sung nội dung phân tích “Quan liêu, tham nhũng, rời xa nhân dân sẽ dẫn đến
những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh đất nước, của chế độ XHCN và
của Đảng”)
Trong nội dung quá độ lên CNXH ở nước ta
+ Đảng tiến hành phân tích bối cảnh quốc tế, xu thế vận động của lịch sử, nhận
định, đánh giá về CNXH và nhận định: loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH
+ Đảng ta kết luận: “Đi lên CNXH là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn
đúng đắn của ĐCS VN và chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển
của lịch sử”
+ Đảng đề ra mô hình, mục tiêu, 8 phương hướng cơ bản về xây dựng CNXH ở
nước ta:
Mơ hình:
Tại Đại hội Đảng XI (2011) đặc trưng của CNXH ở VN đã được diễn đạt lại
một số đặc trưng so với Đại hội Đảng X, đó là “cơng bằng, dân chủ” (Đại hội
Đảng X); “dân chủ, cơng bằng” (Đại hội Đảng XI). Theo đó, dân chủ trở thành
tiêu chí được ưu tiên như là điều kiện, động lực phát triển, đặc điểm và mục tiêu
của CNXH ở VN
Mục tiêu:
8 giữa TK XXI, xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại,
Đến

theo định hướng XHCN.


+ Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
+ Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân
+ Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
Ý nghĩa
Đưa nước ta từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia
có GDP danh nghĩa 2019 hạng 37 thế giới và ngày càng hội nhập sâu rộng với
khu vực và thế giới; đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, vị thế và
uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Là quốc gia
an tồn bậc nhất về chính trị và y tế trong thời dịch COVID-19 hoàng hoành



×