Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Báo cáo thực tập kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty tnhh yamato dana

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.51 MB, 82 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA: KẾ TOÁN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TỐN
NGUN LIỆU VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY
TNHH YAMATO DANA

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp : K25 KDN3
Mã sinh viên : 25202617470
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Kiều Trang

Nguyễn Thị Thu Hà

Trang 1


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

MỤC LỤC

Doanh mục sơ đồ
Lời Mở Đầu:………………………………………………………
Chương 1.  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN


NGUN VẬT LIỆU………………………………………….
1.1. Khái niệm, đặc điêm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ về kế
toánNguyênvật
liệu………………………………………………..
1.1.1.  Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu…………………..
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu……………………….
1.1.3       Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu…………………..
1.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu……………………
1.2.1.  Phân loại ngun vật liệu……………………………..
1.2.2.  Tính giá ngun vật liệu……………………………..
1.3.   kế tốn chi tiết nguyên vật liệu………………………
1.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng…………………….
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu…
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu…………………….
1.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê
khai

thường

xuyên……………………………………………………
1.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê
khai

định

kỳ……………………………………………………………

Nguyễn Thị Thu Hà

Trang 2



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY TNHH YAMATO
DANA
2.1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH YAMATO
DANA…..
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty………….
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty………………….
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty……………
2.1.4 Tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty…………………..
2.2 Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại công ty
TNHH

YAMATO

DANA………………………………………………..
2.2.1. Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu ở cơng ty…………
2.2.2. Kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty TNHH YAMATO
DANA…………………………………………………………...
2.2.3 Đánh giá Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH YAMATO
DANA…………………………………………………………...
Chương 3. HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH YAMATO DANA
3.1 Nhận xét chung về cơng tác tổ chức kế tốn ngun vật
liệu...

3.1.1 Ưu điểm…………………………………………………….
3.1.2

Nhược

điểm…………………………………………………
3.2. Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật
liệu

tại

Cơng

ty

TNHH

YAMATO

DANA……………………….
Nguyễn Thị Thu Hà

Trang 3


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

KẾT LUẬN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên Viết Tắt
NVL

Nguyên vật liệu

GTGT

Gía trị gia tăng

TK
TNHH

Nguyễn Thị Thu Hà

Tên Đầy Đủ

Tài Khoản
Trách nhiệm hữu hạn

ĐVT

Đơn vị tính

KKTX

Kiểm kê thường xuyên

KKĐK


Kiểm kê định kỳ

Trang 4


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp số đối chiếu luận
chuyển
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp số đối chiếu luận
chuyển
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Sơ Đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức quản lý tại công ty
Sơ Đồ 2.2 : Sơ đồ phịng kế tốn
Sơ đồ 2.3 : Trình tự ghi số kế tốn theo hình thức Nhật Ký Chung

Nguyễn Thị Thu Hà

Trang 5


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và
Nhà
nước về chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, nền kinh tế
nước ta đã có nhiều chuyển biến to lớn. Cơ chế thị trường đầy năng động với
quy luật cạnh tranh khốc liệt đặt ra cho các doanh nghiệp những khó nhăn và
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, nền kinh tế
nước ta đã có nhiều chuyển biến to lớn. Cơ chế thị trường đầy năng động với
quy luật cạnh tranh khốc liệt đặt ra cho các doanh nghiệp những khó nhăn và
là sản phẩm. Sản phẩm làm ra phải có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành
hạ và phải phù hợp với người tiêu dùng. Để đáp ứng được yêu cầu đó doanh
Nguyễn Thị Thu Hà

Trang 6


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

nghiệp phải tiến hành các biện pháp đồng bộ quản lý tất cả các yếu tố liên
quan đến quá trình sản xuất sản phẩm đặc biệt là việc tổ chức, quản lý và sử
dụng các nguồn lực, trong đó nguyên liệu vật liệu là đối tượng lao động là cơ
sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán nguyên liệu vật liệu là một
khâu quan trọng vì chi phí ngun liệu vật liệu thường chiếm một tỷ lệ lớn
trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Sự thay đổi nguyên liệu vật liệu
sẽ ảnh hưởng rất lớn quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất ra. Vì vậy vấn đề đặt ra rất cần thiết và thiết thực là phải quản
lý và sử dụng nguyên liệu vật liệu một cách chặt chẽ đảm bảo chi phí nguyên

liệu vật liệu thấp nhất nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao nhất. Thực hiện tốt
cơng tác kế tốn ngun liệu vật liệu sẽ làm cho công tác quản lý và sử dụng
nguyên liệu vật liệu về mặt hiện vật và giá trị đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán nguyên
vật liệu, quá thời gian thực tập ở Cơng ty TNHH YAMATO DANA , được
tìm hiểu thực tế cơng tác kế tốn ở cơng ty và nhận thức được tầm quan trọng
của hạch toán nguyên vật liệu nên em chọn đề tài “ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY TNHH YAMATO DANA”
Về mặt kết cấu, ngồi phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận văn
được chia thành 3 chương chính:
Chương I: Cơ Sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất.
Chương II: Thực trạng về cơng tác kế tốn nguyên vật liệu ở Công ty TNHH
YAMATO DANA
Chương III : Hồn Thiện Cơng Tác kế Tốn Ngun Vật Liệu Tại Cơng Ty
TNHH YAMATO DANA

Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu cơng tác kế tốn ngun vật liệu
tại cơng ty , từ đó hiểu sâu về cơng tác kế tốn ngun vật liệu, phân tích

Nguyễn Thị Thu Hà

Trang 7


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

những tồn động từ đó đưa ra ý kiến để góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn

tại cơng ty.

Nguyễn Thị Thu Hà

Trang 8


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI
1.1.

DOANH NGHIỆP
Khái niệm, đặc điêm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ về kế toán
Nguyên vật liệu
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Khái niệm nguyên vật liệu : nguyên vật liệu của doanh nghiệp là

những đói tượng lao dộng mua ngoài hoạc do doanh nghiệp chế biến cần thiết
cho quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. nguyên vật liệu là nhứng
yếu tố cơ bản cấu tạo nên sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra và chiếm
trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Đặc điểm nguyên vật liệu : Vật liệu được chia thành vật liệu chính, vật
liệu phụ và và nguyên liệu – gọi tắt là nguyên vật liệu.
Sau mỗi chu kì sản xuất , nguyên vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn hay bị
biến dạng đi trong quá trình sản xuất và cấu thành thực thể sản xuất.
Về mặt giá trị , vật liệu chủ thảm gia vapf một chu kỳ sản xuất kinh

doanh nhất định nên khi tham gia vào sản xuất , giá trị của vật liệu sẽ được
tính hết vào một lần vào chi phí SXKD trong kỳ . Do đặc điểm này mà vật
liệu được xếp vào loại tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu thuộ TSLĐ, giá trị NVL thuộc vốn lưu động dự trữ và
thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản
phẩm.
1.1.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
- Tập trung ghi chép chính xác, chặt chẽ kịp thời số lượng, phẩm
chất, quy cách và giá trị thực tế của từng NVL nhập xuất tồn.
- Mở các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết từng loại NVL theo đúng chế
độ, phương pháp quy định.

Nguyễn Thị Thu Hà

Trang 1


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

- Cung cấp thơng tin về tình hình nhập xuất tồn kho NVL phục vụ
công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo quản
sử dụng NVL.
- Có hệ thống kho hàng để bảo quản NVL thiết bị cần thiết để cân đo
đong đếm.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật
liệu chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua
nhập, xuất bảo quản sử dụng vật liệu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê định kỳ nhằm

ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực. Kiểm tra việc thực hiện mua hàng, tình
hình dự trữ và sử dụng NVL theo dự đoán, tiêu chuẩn, định mức tiêu hao.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Khi tiến hành cơng tác kế tốn NVL trong doanh nghiệp sản xuất và xây
dựng cơ bản, xuất phát từ đặc điểm, từ yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu kế
toán cần thiết phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính tốn, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng,
chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Phân loại NVL phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất
của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tham gia vào việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua vật tư về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm cung cấp
kịp thời, đầy đủ đúng chủng loại cho quá trình thi cơng xây lắp; tình hình
thanh tốn với nhà cung cấp và tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá
trình SXKD.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư.
Thực hiện tốt việc đánh giá, ghi nhận về số lượng, giá trị NVL tồn kho, phát
hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý kịp thời NVL thừa thiếu, ứ

Nguyễn Thị Thu Hà

Trang 2


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

đọng kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp hạn chế tối đa thiệt hại có
thể xảy ra.

1.2 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại khác nhau, để
thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại vật liệu. Căn
cứ vào nội dung kinh tế, vai trị trong q trình thi cơng xây lắp, căn cứ vào
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì NVL được chia thành các loại sau:
- Vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản
phẩm. Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngồi với
mục đích tiếp tục q trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
-Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất,
khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngồi, phục vụ cho nhu cầu
cơng nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho q trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn
ra bình thường, Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị. phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ
bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu
dùng để lắp đặt vào cơng trình xây dựng cơ bản.
1.2.2 Tính giá ngun vật liệu
1.2.2.1: Tỉnh giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho

Nguyễn Thị Thu Hà

Trang 3



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

* Với vật tư mua ngoài
Giá thành sản xuất

Giá mua ghi trên

Các chi phí thu mua

Các khoản giảm trừ

thực tế



thực tế

phát sinh

=

+

-

(cả thuế NK nếu có)
- Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển , bốc dở ,chi phí thuê kho bãi ,

bảo hiểm , hao hụt hợp lý trên đường đi . Các khoảng chi này cùng với chi
tiêu giá chưa của NVL có thể tính theo giá chưa thuế GTGT hoặc tính theo
giá thanh tốn giá

- Các khoản giảm trừ gồm chiết khấu thương mại, giảm giả hàng mua và hàng
mua bị trả lại.
* Với vật tư thuê ngoài gia công chế biến
Giá thành sản xuất

Giá thực té NVL

Chi phí chun

thực tế =

Chi phí

chở, bốc dỡ

chun chở

+

Tiền th ngồi
+

gia cơng chế

vật tư


* Với vật tư nhận góp vốn liên doanh
Giá thực tế
liên doanh

Giá thực tế vật tư
=

do hội đồng thỏa

Các chi phí khác phát
+

sinh khi tiếp nhận

thuận tế

* Với vật tư được tài trợ, biểu tặng
Nguyễn Thị Thu Hà

Trang 4


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

Vật tư được
tặng thưởng viện trợ

Giả tương đương tại

=

Chi phí

thời điểm được nhận

+

tiếp nhận

* Với vật tư được cấp
Giá thực tế vật

Giá ghi trên biên

CPPS khi liên quan đến

tư được cấp

bản bàn giao

quá trình tiếp nhận đầu

=

+



* Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính

1.2.2.2: Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều
nguồn khác nhau, vì vậy giá thực tế của từng đợt nhập kho khơng hồn tồn
giống nhau. Khi xuất kho NVL sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, kế tốn phải tính tốn chính xác giá trị thực tế NVL xuất
dùng. Việc tính giả của NVL xuất kho có thể được thực hiện trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá đích danh
- Phương pháp bình qn gia quyền
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
* Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này NVL nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo
giá đó, theo từng hóa đơn và số NVL thực tế của số hóa đơn đỏ.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng nguyên vật
liệu có giá trị lớn, ít chủng loại, có điều kiện quản lý bảo quản riêng

Nguyễn Thị Thu Hà

Trang 5


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

theo từng lỗ trong kho, mặt hàng ổn định và nhận diện được. Để áp dụng
được phương pháp này trước hết phải theo dõi, quản lý được số lượng và đơn
giá nhập kho của từng lô hàng.
Ưu điểm:. Phương pháp này đặt nguyên tắc phù hợp của kế tốn lên hàng đầu
chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Cả giá trị của hàng xuất kho

đem bán và giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của

Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng nhập xuất thường
xun thì khó theo dõi và cơng việc của kế tốn chi tiết vật liệu sẽ phức tạp.
* Phương pháp giá bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá xuất kho hàng hóa được tính theo đơn giá bình
quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân sau mỗi lần
nhập)
Giá thực tế

Số lượng NVL

NVL xuất trong kỳ =

trong kỳ

Giá đơn vị bình quân
X

Cách 1: Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít doanh điểm nhưng
số lần nhập, xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế
tốn xác định giá bình qn của một đơn vị sản phẩm, hàng hóa.

Đơn giá bình qn
cả kỳ dự trữ

Nguyễn Thị Thu Hà

Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

=

Trang 6


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong
Kỳ
Ưu điểm: Cách tính dơn giản thích hợp với các doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Nhược điểm: Cơng việc tính tốn chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh
hưởng đến độ chính xác và tính kịp thời của thơng tin kế tốn, khơng thích
hợp với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.

Cách 2: Phương phá bình sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập vật liệu, kế tốn tính đơn giá bình
qn sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và số lượng vật liệu xuất để tính
giá thành vật liệu xuất.

Đơn giá bình qn
sau mỗi lần nhập

Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần


nhập

Ưu điểm: Phương pháp này cho giá vật liệu xuất kho chính xác đảm bảo tính
kịp thời của thơng tin kế tốn.
Nhược điểm: Địi hỏi nhiều thời gian. Cơng việc tính tốn nhiều và phức tạp.
Chỉ thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.

Nguyễn Thị Thu Hà

Trang 7


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

* Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp này phải xác định được đơn giá nhập kho thực tế của tầng lần
nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc và tính giá theo thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc
lần nhập trước. Số còn lại (tổng số xuất kho – số xuất thuộc lần nhập trước)
được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy giá thực tế của vật
liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua
vào sau cùng.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có hướng
giảm.
Ưu điểm: Cho phép kế tốn tính tốn giá ngun vật liệu xuất kho kịp thời.
Phương pháp này cho ước tính hợp lý về giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành khơng phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do chi phí ngun vật

liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung từ kho trước. Như vậy, chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp khơng phản ánh kịp thời với giá cả nguyên vật liệu.
1.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1: Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
1.3.1.1: Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài
chính đã phát sinh đã hồn thành làm căn cứ ghi sổ như phiếu nhập kho,
phiếu xuất khẩu...

Nguyễn Thị Thu Hà

Trang 8


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

Việc nhập, xuất này phải lập chứng từ kế toán một cách đầy đủ, kịp thời,
chính xác theo đúng chế độ quy định ghi chép ban đầu về vật tư. Hệ thống
chứng từ kế tốn phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình biến động
NVL là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và sổ sách kế toán.
Theo quy định chế độ kế tốn thơng tư 200/2014/TT-BTC được Bộ tài chính
ban hành ngày 22/12/2014 quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp mới nhất
đối với các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực. Các chứng từ kế toán về nguyên
vật liệu phải được tiến hành đồng thời ở kho và phịng kế tốn theo thơng tư
bao gồm:
+Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa

+ Phiếu bảo vật tư cịn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa + Bảng kê mua hàng
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu + Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Hóa đơn bán hàng thơng thường
Bên cạnh đó tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế
toán sử dụng các chứng từ khác nhau.
1.3.1.2: Sổ kế toán sử dụng
Để hạch toán chi tiết vật liệu, tùy thuộc vào hình thức kế tốn và phương pháp
hạch toán chi tiết kế toán áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ thẻ
chi tiết sau:
Đối với sổ chi tiết:
Nguyễn Thị Thu Hà

Trang 9


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

+ Thẻ kho
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu
+ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
+ Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn
Đối với sổ tổng hợp:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ Chứng từ ghi sổ
+Sổ Nhật ký chứng từ
+ Sổ cái tài khoản 152


1.3.2: Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong việc ghi chép và thẻ kho, cũng
như việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phịng kế tốn đã hình thành
nên phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phịng kế tốn. Hiện
nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch tốn vật liệu giữa kho và
phịng kế tốn có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
1321: Phương pháp ghi thẻ song song
* Nguyên tắc hạch toán
Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho tiên
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành
tổng cộng số nhập, xuất, tinh ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm
nguyên vật liệu.
Nguyễn Thị Thu Hà
10

Trang


Chun Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngơ Thị Kiều Trang

Ở phịng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép tình
hình nhập xuất kho theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Về cơ bản sổ kế tốn chi
tiết vật tư có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột giá trị.
* Trình tự ghi chép:

- Ở kho: khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệuu thủ kho phải kiểm
tra tình hợp ký hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ thực nhập,
thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho ghi
luôn vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi về phịng kế tốn hoặc kế tốn.
- Ở phịng kế tốn: phịng kế tốn mở sổ (thẻ) chi tiết vật liệu có kế cấu giống
như thẻ kho nhưng thêm các cột để theo dõi cả chỉ tiêu giá trị. Khi nhận được
chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên, kế toán vật liệu phải kiểm tra chứng
từ, ghi đơn giá và tính thành tiền trên các chứng từ nhập xuất kho vật liệu sau
đó ghi vào sổ (thẻ) hoặc sổ chi tiết vật liệu liên quan.
Có thể khái quát nội dung trình tự hạch tốn chi tiết ngun vật liệu theo
phương pháp thẻ song song bằng sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Thu Hà
11

Trang


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Ngô Thị Kiều Trang

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song

1.3.2.2: Phương pháp số đối chiếu luận chuyển
Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho và
chỉ ghi chép về tình hình biên động của vật liệu về mặt số lượng.
- Ở phịng kế tốn: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luận chuyển để ghi tổng hợp
về số lượng và giá trị của từng loại vật liệu nhập xuất tồn kho trong tháng.


Nguyễn Thị Thu Hà
12

Trang



×