BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
---o0o---
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Môi trường đất và nước
Mã ngành: 9440303
NGUYỄN THANH NGÂN
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC GIẢI
PHÁP TỔNG HỢP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CƠNG TÁC QUẢN LÝ THỐT NƯỚC TẠI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Cần Thơ, 2024
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Nguyễn Hiếu Trung
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
trường
Họp tại: …
Vào lúc … giờ … ngày … tháng … năm …
Phản biện 1: …
Phản biện 2: …
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ
1. Nguyen Thanh Ngan, Nguyen Hieu Trung (2021). Application of
Kriging Interpolation Method on Building Digital Elevation Model for
Ninh Kieu and Cai Rang Districts of Can Tho City. Proceedings
International Conference on GeoInformatics for Spatial-Infrastructure
Development in Earth and Allied Sciences GIS-IDEAS 2021, Naresuan
University, ISBN: 978-4-901668-37-8, pp. 219-226.
2. Nguyen Thanh Ngan, Nguyen Hieu Trung (2021). Application of GIS
for Building the Geographic Database for Ninh Kieu and Cai Rang
Districts of Can Tho City. Proceedings International Conference on
GeoInformatics for Spatial-Infrastructure Development in Earth and Allied
Sciences GIS-IDEAS 2021, Naresuan University, ISBN: 978-4-901668-378, pp. 364-369.
3. Nguyen Thanh Ngan, Nguyen Hieu Trung (2021). Applying Google
Earth Engine to assess the impact of urban flooding in Ninh Kieu district in
the period from 2018 to 2021. 42nd Asian Conference on Remote Sensing
(ACRS 2021), Curran Associates, Inc., ISBN: 978-1-7138-4381-8, pp.
835-842.
4. Nguyen Thanh Ngan, Dinh Diep Anh Tuan, Nguyen Hieu Trung
(2022). Application of GIS on building the spatial database for supporting
drainage management in Ninh Kieu District. IOP Conference Series: Earth
and Environmental Science, IOP Publishing, Online ISSN: 1755-1315,
964, 012002, doi:10.1088/1755-1315/964/1/012002.
5. Nguyen Thanh Ngan, Nguyen Hieu Trung (2023). Application of GIS
and SWMM model to assess urban flooding in Metro Residential Area of
Ninh Kieu District. IOP Conference Series: Earth and Environmental
Science, IOP Publishing, Online ISSN: 1755-1315, 1170, 012007,
doi:10.1088/1755-1315/1170/1/012007.
6. Nguyễn Thanh Ngân, Nguyễn Hiếu Trung (2022). Tổng quan về hệ
thống thốt nước đơ thị bền vững SUDS. Tạp chí Khí tượng Thủy văn
2022, EME4, Tổng cục Khí tượng Thủy văn, in tại Công ty TNHH Đầu Tư
Nông Nghiệp Việt Nam, ISSN Print: 2525-2208, pp. 158-168,
doi:10.36335/VNJHM.2022(EME4).158-168.
1
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Thành phố Cần Thơ là một trong các trung tâm kinh tế chính trị,
khoa học giáo dục, văn hoá xã hội quan trọng của Miền Nam Việt
Nam. Theo Quyết định 889/QĐ-TTg ban hành năm 2009 thì Thành
phố Cần Thơ được cơng nhận là đơ thị loại I trực thuộc Trung ương, là
thành phố có quy mô lớn nhất vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Thủ
tướng Chính phủ, 2009; Tổng cục Thống kê, 2022). Về diện tích tự
nhiên, Thành phố Cần Thơ có diện tích 1.440,4 km2, chiếm 3,52% diện
tích tồn vùng (40.921,7 km2), là đơn vị hành chính có diện tích nhỏ
nhất vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Tổng cục Thống kê, 2022). Về
dân số, thành phố có dân số trung bình là 1.247.000 người với 619.100
người nam và 627.900 người nữ (Tổng cục Thống kê, 2022). Dân số
Thành phố Cần Thơ chiếm 7,16% dân số toàn vùng với 17.422.600
người (Tổng cục Thống kê, 2022). Tính đến tháng 12 năm 2021, tồn
thành phố có mật độ dân số là 866 người/km2, là một trong các đơn vị
hành chính có mật độ dân số cao nhất vùng Đồng bằng sông Cửu Long
(Tổng cục Thống kê, 2022). Thành phố Cần Thơ được xem là “thành
phố động lực” tiêu biểu của khu vực Nam Bộ, sự phát triển của thành
phố sẽ đóng vai trị kéo theo sự phát triển của tồn vùng Đồng bằng
sơng Cửu Long (World Bank, 2014).
Trong giai đoạn hiện nay, đi đôi với sự tăng trưởng kinh tế, hiện
tượng đơ thị hóa tại Thành phố Cần Thơ cũng diễn ra với tốc độ nhanh
và chiều hướng phức tạp. Điều này đã gây ra những khó khăn và thách
thức rất lớn cho các nhà quản lý đô thị tại khu vực này. Bên cạnh vấn
đề đơ thị hóa, Thành phố Cần Thơ cịn phải đối mặt với một số vấn đề
môi trường đặc thù như biến đổi khí hậu, lũ lụt, nước biển dâng và sụt
lún đất (World Bank, 2014). Sự kết hợp của các vấn đề môi trường này
tạo ra một sức ép lớn cho hoạt động quản lý thoát nước trên địa bàn
thành phố. Phương thức truyền thống hiện đang sử dụng trong quản lý
thốt nước tại Thành phố Cần Thơ khơng thể đáp ứng được nhu cầu
hiện tại vì nhiều lý do chủ quan và khách quan. Để giải quyết những
vấn đề trên, các nhà quản lý của thành phố đã áp dụng nhiều cơng nghệ
mới vào hoạt động quản lý thốt nước. Thành phố đã xây dựng được
hệ thống bản đồ số phục vụ cho việc quản lý cơ sở hạ tầng của hệ
thống cấp thoát nước và thủy lợi (Nguyễn Hiếu Trung, Trịnh Cơng
Đồn, 2011; Nguyen Hieu Trung et al., 2012; Nguyen Hieu Trung et
2
al., 2014). Bên cạnh đó, thành phố cũng đã cho vận hành thử nghiệm
WebGIS hỗ trợ hoạt động quản lý môi trường và tài nguyên nước (Kỷ
Quang Vinh, 2010; Nguyễn Hiếu Trung và ctv., 2011; Trương Chí
Quang và ctv., 2013; Lê Văn Thạnh và ctv., 2014) cũng như ứng dụng
công cụ mơ hình hóa vào hoạt động quản lý thốt nước (Nguyễn Thành
Lộc, 2016; Nguyễn Ngọc Tồn, Nguyễn Đình Giang Nam, Nguyễn Võ
Châu Ngân, 2021).
Chính quyền thành phố dự kiến kế hoạch cải tạo và xây mới hệ
thống thoát nước trên 32 tuyến đường và hai trạm bơm tại khu vực
Quận Ninh Kiều (Báo điện tử Tiền Phong, 2022). Bên cạnh đó, Thành
phố cần Thơ cịn đề xuất dùng camera, bản đồ, máy bay không người
lái, lập mạng lưới cộng tác viên để cảnh báo ngập lụt, xây dựng
phương án quy hoạch cần tính tới cốt nền (Báo điện tử Tiền Phong,
2022). Được sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới và SECO, Ban Quản lý
dự án ODA cùng các sở, ngành thành phố đã triển thực hiện Dự án
“Phát triển Thành phố Cần Thơ và tăng cường khả năng thích ứng của
đơ thị” (cịn gọi là Dự án 3) với ba hợp phần chính, trong đó hợp phần
3 có nội dung “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý rủi ro ngập cho
Thành phố Cần Thơ” tên FRMIS (Cổng thông tin điện tử Thành Phố
Cần Thơ, 2022). FRMIS là công cụ hỗ trợ giúp quản lý rủi ro ngập một
cách thông minh, tự động điều chỉnh mực nước, dựa vào các dữ liệu
không gian, các số liệu mực nước, khí tượng thủy văn, các cơng cụ của
cơng nghệ thơng tin và thiết bị điều khiển bao gồm hai phần chính là
Trung tâm điều hành FRMIS và hệ thống SCADA bao gồm các đầu đo
mực nước, chất lượng nước, đầu đo khí tượng thủy văn, các camera
quan sát đường phố, hệ thống truyền dẫn dữ liệu và hệ thống điều
khiển vận hành cửa cống của các cơng trình cống, trạm bơm hoạt động
liên tục quanh năm. Bên cạnh đó, Dự án 3 còn xây dựng hợp phần cơ
sở dữ liệu dùng chung đã chuẩn hóa được 25 lớp dữ liệu của 3 ngành
Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã
hội (Báo điện tử Giao Thông, 2022). Các dự án này cho thấy những nỗ
lực rất lớn của các nhà khoa học và quản lý tại Thành phố Cần Thơ
trong việc đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Tuy nhiên
các dự án này vẫn chưa thể giải quyết được các vấn đề cịn tồn tại đối
với hoạt động quản lý thốt nước và giảm ngập đô thị tại Thành phố
Cần Thơ.
Ninh Kiều và Cái Răng là những trung tâm kinh tế, xã hội, chính
trị, văn hóa và du lịch hiện đại của Thành phố Cần Thơ. Đây là hai
trong số chín đơn vị hành chính cấp quận huyện của thành phố, được
3
thành lập theo Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02/01/2004 của
Chính phủ (Chính phủ, 2004). Dưới con mắt của các nhà quản lý đô
thị, hai quận trung tâm này được xem là hạt nhân phát triển của Thành
phố Cần Thơ, có vai trị thúc đẩy sự phát triển chung của tồn thành
phố. Cũng giống với đặc điểm chung của Thành phố Cần Thơ, q
trình đơ thị hóa tại Ninh Kiều và Cái Răng diễn ra với tốc độ nhanh và
mạnh. Điều này đã làm cho hệ thống thốt nước khơng cịn khả năng
đáp ứng được nhu cầu hiện tại của cộng đồng dân cư, từ đó dẫn đến kết
quả là tình trạng ngập đô thị ngày càng nghiêm trọng hơn theo thời
gian. Hiện tượng này đã làm tăng áp lực, đồng thời tạo ra những khó
khăn và thách thức lớn cho cơng tác quản lý thốt nước tại Ninh Kiều
và Cái Răng. Để có cơ sở xây dựng các giải pháp thiết thực, hiệu quả
và đồng bộ cho việc giải quyết tình trạng này, vấn đề đặt ra là phải xác
định được hiện trạng cơng tác quản lý thốt nước, giảm ngập đô
thị và chất lượng nước ngập tại khu vực hai quận nội đơ, nơi mà hệ
thống thốt nước đang xuống cấp nhanh chóng và ngập đơ thị đang
diễn ra phức tạp.
Chính vì lý do trên, đề tài này được thực hiện với mục tiêu xây
dựng các giải pháp tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý thốt nước và giảm ngập đơ thị dưới tác động của các yếu tố
không chắc chắn về điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tế xã hội
nhanh chóng như Thành phố Cần Thơ. Các giải pháp này giúp các nhà
quản lý giải quyết được nhiều vấn đề bất cập còn tồn tại, nâng cao hiệu
quả của hoạt động quản lý thốt nước và giảm ngập đơ thị tại khu vực
nghiên cứu. Phạm vi đề tài tập trung chủ yếu vào các giải pháp quản lý
thoát nước và giảm ngập đô thị tại các quận nội thành của Thành phố
Cần Thơ vì đây là vấn đề hết sức cấp bách mà thành phố cần phải giải
quyết ngay. Kết quả của đề tài là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân và phát triển kinh tế xã hội tại Thành phố Cần
Thơ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu xây dựng các giải pháp tổng hợp nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý thốt nước và giảm ngập đơ thị dưới tác động
của các yếu tố không chắc chắn về điều kiện tự nhiên và phát triển kinh
tế xã hội nhanh chóng như Thành phố Cần Thơ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng cơng tác quản lý thốt nước, giảm ngập đô thị và
chất lượng nước ngập tại Thành phố Cần Thơ.
4
- Xác định các tác động của các thay đổi về điều kiện tự nhiên và phát
triển kinh tế xã hội đến cơng tác quản lý thốt nước và giảm ngập đô
thị tại Thành phố Cần Thơ.
- Đề xuất các nhóm giải pháp tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả của
cơng tác quản lý thốt nước và giảm ngập đơ thị tại Thành phố Cần
Thơ.
1.3 Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: kết quả đánh giá hiện trạng công tác quản lý thốt nước,
giảm ngập đơ thị và chất lượng nước ngập tại KVNC.
- Nội dung 2: loại tác động và mức độ ảnh hưởng của các thay đổi về
điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội đến công tác quản lý thốt nước và
giảm ngập đơ thị tại KVNC.
- Nội dung 3: các giải pháp tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả của cơng
tác quản lý thốt nước và giảm ngập đô thị tại KVNC.
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu
1.4.1 Ý nghĩa khoa học
Về mặt khoa học, đề tài đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận
và thực tiễn có liên quan đến cơng tác quản lý thốt nước và giảm ngập
đơ thị trong điều kiện có nhiều biến động về tự nhiên và đơ thị hóa cao
như Thành phố Cần Thơ. Đề tài là cơ sở phương pháp luận, định
hướng và là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu sâu hơn về hoạt
động quản lý thốt nước và giảm ngập đơ thị sẽ triển khai tại Thành
phố Cần Thơ cũng như vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong tương
lai. Đề tài đã đánh giá được khả năng ứng dụng của mơ hình thốt
nước SWMM trong mơ phỏng hệ thống thốt nước và hiện tượng ngập
đơ thị. Bên cạnh đó đề tài cũng sẽ là cơ sở khoa học hữu ích cho việc
xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý thốt nước
và giảm ngập đô thị tại Thành phố Cần Thơ và những khu đơ thị có
tính chất tương tự.
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, đề tài đã thu thập và xây dựng được một bộ dữ
liệu tổng hợp về quản lý thốt nước và giảm ngập đơ thị tại Thành phố
Cần Thơ. Đây là một nguồn dữ liệu tham khảo có ích cho các nghiên
cứu sau này trong lĩnh vực cấp thốt nước và mơi trường tại KVNC nói
riêng và Thành phố Cần Thơ nói chung. Các kịch bản thoát nước được
xây dựng và kết quả dự báo diễn biến ngập đô thị là nguồn tài liệu
tham khảo cho việc đánh giá ảnh hưởng của hiện tượng ngập đô thị đối
với cộng đồng dân cư tại KVNC, đây là một nguồn thơng tin hữu ích
cho các nhà quản lý đô thị tại Thành phố Cần Thơ. Với nguồn dữ liệu
5
đầu vào đáng tin cậy, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu phù
hợp, các giải pháp tổng hợp xây dựng từ đề tài này là cơ sở cho việc
giải quyết được các vấn đề bất cập còn tồn tại, nâng cao hiệu quả của
hoạt động quản lý thoát nước và giảm ngập đơ thị, từ đó giảm các tác
động của ngập lụt, góp phần ổn định điều kiện sống của người dân và
đảm bảo phát triển kinh tế ổn định cho tại Thành phố Cần Thơ.
1.5 Tính mới của đề tài
- Nét mới thứ nhất: nghiên cứu đã đề xuất được cách tiếp cận khoa học
và tích hợp cho cơng tác quản lý ngập đơ thị, bao gồm tính tốn động
thái ngập (mơ hình tốn), phân tích tác động của cơng tác quản lý hạ
tầng thốt nước, đánh giá tác động của cộng đồng dân cư đô thị đến
khả năng thoát nước và chất lượng nước ngập dưới tác động của các
yếu tố không chắc chắn như thay đổi chế độ lũ sông Mekong, chế độ
mưa do biến đổi khí hậu, hoạt động phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Nghiên cứu được thực hiện ở mức độ chi tiết cao, phức tạp về
mặt hạ tầng và nguồn thải từ khu dân cư có mật độ dân số cao.
- Nét mới thứ hai: nghiên cứu cũng đã phân tích tính khả thi và hiệu
quả của giải pháp mới trong giảm ngập đô thị là “Hạ tầng xanh”
(Green Infrastructure) trong các kịch bản thay đổi về dòng chảy và
lượng mưa trong tương lai dưới tác động của biến đổi khí hậu. Thơng
qua việc tích hợp giải pháp Hạ tầng xanh này vào mơ hình tốn và Hệ
thống Thơng tin Địa lý để phân tích định lượng, phân bố khơng gian và
thời gian ngập của khu vực nghiên cứu. Qua đó lượng hóa được hiệu
quả của giải pháp, tạo nền tảng khoa học cho việc ra quyết định quản
lý ngập lụt cũng như công tác quy hoạch, thiết kế các khu dân cư đô thị
ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các quy trình nghiệp vụ trong cơng tác quản lý thốt nước và giảm
ngập đơ thị tại Thành phố Cần Thơ.
- Hiện trạng hệ thống thốt nước tại Thành phố Cần Thơ.
- Cơng tác quản lý thoát nước bao gồm lượng nước (vùng ngập, thời
gian ngập) và chất lượng nước ngập tại khu dân cư đô thị.
6
- Hiện tượng ngập đô thị và công tác giảm ngập tại Thành phố Cần
Thơ.
- Các vấn đề còn tồn tại trong cơng tác quản lý thốt nước và giảm
ngập đô thị tại Thành phố Cần Thơ.
- Tác động của các yếu tố không chắc chắn về điều kiện tự nhiên và
phát triển kinh tế xã hội đến công tác quản lý thốt nước và giảm ngập
đơ thị tại Thành phố Cần Thơ.
- Khả năng ứng dụng của giải pháp “Hạ tầng xanh” trong quản lý thoát
nước và giảm ngập đô thị tại Thành phố Cần Thơ.
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: khu vực nghiên cứu (KVNC) của đề tài là
Thành phố Cần Thơ, vị trí địa lý của khu vực nghiên cứu nằm ở trung
tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Sở Tài nguyên và Môi trường
Thành phố Cần Thơ, 2019):
+ Phía bắc giáp tỉnh Đồng Tháp.
+ Phía tây bắc giáp tỉnh An Giang.
+ Phía đơng giáp tỉnh Vĩnh Long.
+ Phía nam giáp tỉnh Hậu Giang.
+ Phía tây nam giáp tỉnh Kiên Giang.
Đề tài nghiên cứu tập trung chủ yếu tại hai quận nội đô của Thành
phố Cần Thơ bao gồm Quận Ninh Kiều và Quận Cái Răng. Trong mỗi
quận nêu trên chọn một khu dân cư điển hình thường xuyên chịu tác
động của hiện tượng ngập đơ thị để chạy mơ hình thốt nước và đề
xuất các giải pháp quản lý phù hợp, cụ thể là tại Quận Ninh Kiều chọn
Khu dân cư Metro và tại Quận Cái Răng chọn Khu dân cư Hưng Phú 1.
- Phạm vi thời gian: thời gian nghiên cứu tiến hành dự kiến từ năm
2019 đến 2022.
- Phạm vi nội dung: tập trung chủ yếu vào công tác quản lý thốt nước
và giảm ngập đơ thị tại KVNC.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Nội dung 1
- Tổng hợp và sàng lọc các tài liệu, số liệu, bản đồ, bản vẽ, bải giảng,
giáo trình, báo cáo, đề tài, dự án, bài báo khoa học liên quan đến cơng
tác quản lý thốt nước và giảm ngập đô thị tại Thành phố Cần Thơ để
thực hiện ba công việc sau:
+ Nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về cơng tác quản lý thốt nước và
giảm ngập đô thị tại Thành phố Cần Thơ.
7
+ Nghiên cứu các cơ sở pháp lý, văn bản pháp luật, chính sách về cơng
tác quản lý thốt nước và giảm ngập đô thị tại Thành phố Cần Thơ.
+ Nghiên cứu các cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thốt nước và
giảm ngập đơ thị tại Thành phố Cần Thơ.
- Từ việc nghiên cứu các vấn đề trên sẽ hệ thống hóa được các cơ sở
khoa học, pháp lý và thực tiễn về công tác quản lý thốt nước và giảm
ngập đơ thị tại KVNC. Đây là một bước quan trọng để định hướng và
xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi nghiên cứu cũng như phương
pháp và quy trình để thực hiện đề tài.
- Tham khảo ý kiến của cán bộ hướng dẫn, chuyên gia, đồng nghiệp
trong ngành để đánh giá định hướng nghiên cứu có phù hợp với yêu
cầu thực tế tại KVNC hay không.
- Thực hiện các đợt điều tra khảo sát thực địa tại KVNC để bổ sung
cập nhật các loại thông tin chi tiết và thực tế cho quá trình nghiên cứu:
+ Thu thập các số liệu và tài liệu về: (1) điều kiện tự nhiên và kinh tế
xã hội tại KVNC, (2) đặc điểm khí tượng thủy văn tại KVNC, (3) hiện
trạng hệ thống thốt nước, (4) hiện trạng cơng tác quản lý thốt nước,
(5) hiện trạng ngập đơ thị.
+ Chụp ảnh và đánh giá sơ bộ hiện trạng hệ thống thoát nước bằng
cách quan sát thực tế. Các đối tượng khảo sát bao gồm các tuyến cống
thoát nước, hố ga thu nước, nguồn tiếp nhận, sông kênh rạch.
+ Chụp ảnh và đánh giá sơ bộ hiện trạng ngập đô thị bằng cách quan
sát thực tế. Các đối tượng khảo sát bao gồm các địa điểm ngập, độ sâu
ngập, thời gian ngập, thiệt hại gây ra do ngập.
- Tiến hành thu thập các loại bản đồ số, bản vẽ CAD, ảnh vệ tinh phục
vụ cho nghiên cứu bao gồm các loại thơng tin: (1) địa giới hành chính,
(2) hệ thống giao thơng, (3) thủy hệ, (4) bề mặt địa hình, (5) đặc điểm
sử dụng đất, (6) hệ thống thoát nước, (7) ngập lụt đô thị, (8) các loại
ảnh vệ tinh ở các mức độ phân giải khác nhau.
- Sử dụng phần mềm GIS xử lý lại các loại bản đồ số, bản vẽ CAD về
cùng một cấu trúc, định dạng và hệ tọa độ để có thể chồng lớp và phân
tích dữ liệu.
- Sử dụng phần mềm thống kê thực hiện thống kê mơ tả các thơng số
về hệ thống thốt nước và hiện trạng ngập lụt tại KVNC.
- Thực hiện điều tra bằng phiếu khảo sát đối với các hộ dân sống trong
hai khu dân cư Metro và Hưng Phú 1. Số đối tượng thực hiện khảo sát
được xác định dựa vào công thức của Slovin (công bố năm 1960) dùng
trong trường hợp tổng thể nhỏ và biết được kích thước tổng thể. Cơng
thức Slovin có dạng như bên dưới:
8
Trong đó:
- n: là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết.
- N: là kích thước tổng thể.
- ε: là sai số cho phép (%).
Nội dung phiếu khảo sát bao gồm 18 câu hỏi liên quan đến nội dung
nghiên cứu.
+ Khu dân cư Metro: 86 phiếu.
+ Khu dân cư Hưng Phú 1: 90 phiếu.
- Sử dụng phần mềm thống kê để tổng hợp và xử lý kết quả phỏng vấn
bằng phiếu khảo sát.
- Lập kế hoạch lấy mẫu và phân tích chất lượng nước ngập tại các vị trí
thường xuyên xảy ra ngập lụt trong KVNC. Số chỉ tiêu phân tích chất
lượng nước ngập được lựa chọn là bảy chỉ tiêu:
+ pH: phân tích theo TCVN 6492:2011.
+ DO: phân tích theo TCVN 7325:2016.
+ BOD5: phân tích theo TCVN 6001-1:2008.
+ COD: phân tích theo SMEWW 5220C:2017.
+ Tổng N: phân tích theo TCVN 6638:2000.
+ Tổng P: phân tích theo SMEWW 4500-P.B&E:2017.
+ Coliform: phân tích theo SMEWW 9221B:2017.
- Sử dụng phần mềm thống kê để tổng hợp và xử lý kết quả phân tích
chất lượng nước ngập, xây dựng các biểu đồ và đồ thị thể hiện kết quả.
- Sử dụng phần mềm GIS số hóa và xây dựng các lớp dữ liệu về hiện
trạng hệ thống thốt nước, ngập đơ thị trên bản đồ số.
- Sử dụng phần mềm GIS xác định ranh giới các lưu vực thoát nước và
các hướng thoát nước chính tại KVNC.
- Sử dụng phần mềm GIS nội suy tạo mơ hình số độ cao DEM từ dữ
liệu địa hình tại KVNC.
- Sử dụng phần mềm GIS xây dựng cơ sở dữ liệu khơng gian về thốt
nước cho KVNC.
- Sử dụng cơng cụ Viễn thám giải đốn ảnh vệ tinh Sentinel-1 trên nền
tảng Google Earth Engine để xác định diện tích bị ngập lụt qua các
năm tại KVNC.
- Tìm hiểu, đánh giá và lựa chọn mơ hình thốt nước phù hợp để mơ
phỏng các thơng số chính của hệ thống thoát nước và hiện tượng ngập
lụt tại hai khu dân cư Metro và Hưng Phú 1.
9
- Hiệu chỉnh các thơng số mơ hình bằng kết quả đo đạc thực tế và ý
kiến tham khảo từ các chun gia.
- Sử dụng mơ hình thốt nước được lựa chọn để mơ phỏng các thơng
số chính của hệ thống thốt nước và hiện tượng ngập đơ thị cho kịch
bản trong hiện tại ở hai khu dân cư Metro và Hưng Phú 1.
- Tham khảo ý kiến của cán bộ hướng dẫn, chuyên gia, đồng nghiệp
trong ngành, cán bộ quản lý để đánh giá kết quả thu được từ q trình
mơ phỏng với phần mềm mơ hình thốt nước được lựa chọn cho kịch
bản trong hiện tại.
- Thực hiện đánh giá hiện trạng hệ thống thoát nước và ngập tại hai
khu dân cư Metro và Hưng Phú 1.
- Trình bày kết quả nghiên cứu tại các hội thảo, seminar, bài báo khoa
học và tổng hợp ý kiến nhận xét các chuyên gia và cán bộ quản lý để
có cơ sở đánh giá kết quả có phù hợp so với thực tế hay không.
2.2.2 Nội dung 2
- Thu thập các số liệu và tài liệu về: (1) sự phát triển kinh tế xã hội, (2)
thông tin quy hoạch sử dụng đất, (3) thơng tin quy hoạch thốt nước,
(4) hệ thống chính sách của nhà nước đối với cơng tác quản lý thốt
nước và giảm ngập đơ thị, (5) tác động của biến đổi khí hậu đối với
KVNC.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu và nước biển
dâng để làm cơ sở xác định các tác động cũng như làm dữ liệu đầu vào
cho việc xây dựng các kịch bản mô phỏng bằng phần mềm mô hình
thốt nước.
- Sử dụng phần mềm thống kê để tổng hợp và xử lý kết quả của các
kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho KVNC cùng với các
loại thông tin quy hoạch sử dụng đất và thốt nước làm dữ liệu đầu vào
cho phần mềm mơ hình thốt nước.
- Sử dụng phần mềm GIS để thực hiện các cơng việc sau:
+ Số hóa các lớp dữ liệu thể hiện sự thay đổi về các điều kiện tự nhiên
và kinh tế xã hội tại KVNC.
+ Số hóa và xử lý các lớp dữ liệu thể hiện thông tin về quy hoạch sử
dụng đất và quy hoạch thoát nước tại KVNC.
- Sử dụng phần mềm mơ hình thốt nước được lựa chọn để mơ phỏng
các thơng số chính của hệ thống thoát nước và hiện tượng ngập lụt đô
thị cho những kịch bản trong tương lai ở hai khu dân cư được chọn.
- Tham khảo ý kiến của cán bộ hướng dẫn, các chuyên gia thoát nước,
đồng nghiệp trong ngành, cán bộ quản lý tại KVNC để đánh giá kết
quả thu được từ q trình mơ phỏng với phần mềm mơ hình thốt nước
10
được lựa chọn cho những kịch bản trong tương lai. Tiến hành hiệu
chỉnh các thơng số mơ hình cho phù hợp từ các ý kiến thu thập được.
- Xử lý kết quả sau khi chạy mô phỏng cho các kịch bản tương lai khi
có sự thay đổi về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội:
+ Sử dụng phần mềm thống kê để tổng hợp, xử lý và biểu diễn kết quả
mơ phỏng từ các mơ hình dưới dạng các bảng thống kê, biểu đồ và đồ
thị.
+ Sử dụng phần mềm GIS biểu diễn kết quả mô phỏng từ các mơ hình
dưới dạng các bản đồ.
- Tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo, seminar khoa học để trình bày
kết quả và tổng hợp ý kiến nhận xét các chuyên gia trong nhiều lĩnh
vực có liên quan và cán bộ quản lý địa phương để có cơ sở đánh giá kết
quả có phù hợp so với thực tế hay khơng.
2.2.3 Nội dung 3
- Rà sốt lại các vấn đề cịn tồn tại đối với hệ thống thốt nước của
KVNC và đề xuất các giải pháp để khắc phục những vấn đề này.
- Xác định những vấn đề còn tồn tại đối với cơng tác quản lý thốt
nước cũng như những chính sách, văn bản luật, văn bản dưới luật có
liên quan tại KVNC để đề xuất các giải pháp khắc phục những vấn đề
này.
- Dựa vào các bản đồ và quy hoạch thốt nước xác định các địa điểm
có thể triển khai được giải pháp cơ sở hạ tầng xanh tại KVNC.
- Tiến hành xây dựng các giải pháp thích hợp dựa trên Cơ sở hạ tầng
xanh cho các địa điểm có thể triển khai tại KVNC. Sử dụng phần mềm
GIS biểu diễn các giải pháp này lên các lớp dữ liệu bản đồ số để trình
diễn kết quả.
- Sử dụng phần mềm mơ hình thốt nước được lựa chọn để mơ phỏng
các thơng số chính của hệ thống thoát nước ở hai khu dân cư được
chọn trong trường hợp có ứng dụng các giải pháp cơ sở hạ tầng xanh
để đánh giá tính hiệu quả của các giải pháp.
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
11
3.1 Hiện trạng cơng tác quản lý thốt nước và ngập đô thị tại
KVNC
3.1.1 Kết quả khảo sát hiện trạng hệ thống thoát nước tại Khu
dân cư Metro và Khu dân cư Hưng Phú 1
Theo kết quả khảo sát thì 100% người dân ở hai khu dân cư Metro
và Hưng Phú 1 đều trả lời khu vực mình sống có hệ thống thốt nước.
Qua q trình phỏng vấn, các đối tượng được khảo sát còn thể hiện sự
am hiểu về cách bố trí các thành phần hệ thống thốt nước ở các khu
vực này. Phần lớn đối tượng được khảo sát đánh giá hệ thống thoát
nước ở hai khu dân cư hoạt động bình hường (Khu dân cư Metro
91,86%, Khu dân cư Hưng Phú 1 93,33%). Ngồi ra cũng có một số ít
đối tượng được khảo sát đánh giá hệ thống thoát nước ở hai khu dân cư
hoạt động tốt (Khu dân cư Metro 5,81%, Khu dân cư Hưng Phú 1
6,67%). Riêng tại Khu dân cư Metro, hai đối tượng được khảo sát đánh
giá hệ thống thoát nước hoạt động không tốt (2,33% phiếu khảo sát).
Người dân tại Khu dân cư Metro cho biết khu vực này hoạt động các
ngành nghề dịch vụ ăn uống và khách sạn nhà nghỉ nên đôi khi mùi hôi
từ các đường cống gây ảnh hưởng đến đởi sống và công việc của họ.
Bên cạnh đó, người dân cịn cho biết khi có mưa lớn, nước mưa trộn
lẫn với nước thải và bùn rác trong các cống thốt nước tạo thành một
hỗn hợp nước có màu đen, có mùi hơi và độ nhớt, khi tay chân tiếp xúc
gây khó chịu trên da.
Đặc điểm hệ thống thoát nước tại hai khu dân cư Metro và Hưng
Phú 1 được ghi nhận từ quá trình điều tra khảo sát thực địa như sau:
- Hệ thống thoát nước được thiết kế theo giải pháp thoát nước chung
cho nước mưa và nước thải sinh hoạt.
- Hỗn hợp nước mưa và nước thải được dẫn theo hướng xả ra sông
rạch tự nhiên.
- Hình thức thốt nước là thốt trong hệ thống cống kín, bố trí dọc dưới
vỉa hè đường giao thơng công cộng.
- Nước thải sinh hoạt và nước mưa trên mái nhà của các hộ gia đình
được dẫn ra mương góp tại hành lang kỹ thuật phía sau nhà, từ đó dẫn
ra hệ thống thốt nước chung.
- Nước thải khu vệ sinh được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại trước khi
thốt ra mương góp.
- Q trình thốt nước thải có thể bị lắng cặn tại các hố ga, có thể lợi
dụng nước thủy triều để rửa trơi và hịa tan nước thải.
- Nước mưa góp phần thau rửa và làm sạch lòng cống.
12
- Mương góp được xây bằng gạch thẻ theo dạng mương hở đậy bằng
nắp đan bê tông cốt thép.
- Hệ thống thốt nước chung sử dụng ống cống trịn làm bằng bê tông
cốt thép ly tâm.
Những đặc điểm về mặt thiết kế và vật liệu của hệ thống thoát
nước là một trong những ngun nhân chính dẫn đến tình trạng các
đoạn cống dễ bị tắc nghẽn do rác thải và bùn lắng. Vấn đề trên dẫn đến
hệ thống cống thoát thường xuyên bị quá tải, không hoạt động hết công
suất thiết kế, từ đó gây nên tình trạng ngập lụt kéo dài và ngày càng
nghiêm trọng tại KVNC.
3.1.2 Kết quả khảo sát hiện trạng cơng tác quản lý thốt nước tại
Khu dân cư Metro và Khu dân cư Hưng Phú 1
Theo kết quả khảo sát thì phần lớn đối tượng được khảo sát đánh
giá cơng tác quản lý thốt nước ở hai khu dân cư ở mức độ bình
thường (Khu dân cư Metro 81,40%, Khu dân cư Hưng Phú 1 96,67%).
Ngồi ra cũng có ý kiến đánh giá cơng tác quản lý thoát nước ở hai khu
dân cư ở mức độ chưa tốt (Khu dân cư Metro 13,95%, Khu dân cư
Hưng Phú 1 3,33%). Riêng tại Khu dân cư Metro, 4 đối tượng được
khảo sát đánh giá công tác quản lý thoát nước ở mức độ tốt (4,65%
phiếu khảo sát). Kết quả khảo sát cịn cho thấy hệ thống thốt nước tại
hai khu dân cư ít khi được nạo vét cải tạo (Khu dân cư Metro 77,91%,
Khu dân cư Hưng Phú 1 70,00%). Một số ít đối tượng được khảo sát
cho ý kiến hệ thống thoát nước tại hai khu dân cư thường xuyên được
nạo vét cải tạo (Khu dân cư Metro 22,09%, Khu dân cư Hưng Phú 1
30,00%). Các hộ dân được khảo sát cho biết ở cả hai khu dân cư hệ
thống thoát nước thường được nạo vét khơi thông một lần trong năm,
vào trước mùa mưa để tránh hiện tượng ngập lụt. Các đội nhóm nạo
vét khơi thơng hệ thống thốt nước do Cơng ty Cổ phần Cấp thoát
nước Cần Thơ thuê khoán.
Từ kết quả khảo sát và phỏng vấn tại hai khu dân cư Metro và
Hưng Phú 1, tác giả tiến hành phân tích các bên liên quan đối với cơng
tác quản lý thốt nước và giảm ngập đô thị ở quy mô khu dân cư. Q
trình này giúp tác giả xác định được nhóm bên trong và nhóm bên
ngồi tác động đến cơng tác quản lý thốt nước và giảm ngập đơ thị
như sau:
- Nhóm bên trong: hộ gia đình, ban quản lý khu dân cư, tổ dân phố, Ủy
ban nhân dân Phường Hưng Lợi và Hưng Phú, Công an Phường Hưng
Lợi và Hưng Phú.
13
- Nhóm bên ngồi: Ủy ban nhân dân Quận Ninh Kiều và Quận Cái
Răng, Công an Quận Ninh Kiều và Quận Cái Răng, Sở Xây dựng, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Cơng Thương, Sở Thông tin
và Truyền thông, Công ty Cổ phần Cấp thốt nước Cần Thơ.
Trong các đối tượng có liên quan nêu trên thì các hộ gia đình, tổ
dân phố và ủy ban nhân dân các phường có vai trị quan trọng trong
cơng tác quản lý, quy hoạch thốt nước cũng như giảm ngập tại địa
phương.
Kết quả khảo sát còn cho thấy do hệ thống thoát nước tại KVNC
do nhiều bên liên quan cùng tham gia vào quá trình quản lý vận hành,
dẫn đến tình trạng phối hợp khơng tốt với nhau, gây ra sự khơng đồng
bộ trong q trình thực hiện nhiệm vụ. Nhiều đoạn cống rãnh trong
KVNC đã bị hư bể xuống cấp mà chưa được sửa chữa kịp thời. Bên
cạnh đó cịn có hiện tượng một số đoạn cống thốt cịn bị tắc nghẽn do
rác thải và bùn lắng mà chưa được nạo vét thường xuyên. Hiện trạng
này chính là một trong các nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng
ngập lụt tại KVNC.
3.1.3 Kết quả khảo sát hiện trạng ngập đô thị tại Khu dân cư
Metro và Khu dân cư Hưng Phú 1
Kết quả khảo sát cho thấy cả hai khu dân cư Metro và Hưng Phú 1
thường xuyên xảy ra ngập lụt (Khu dân cư Metro 100,00%, Khu dân
cư Hưng Phú 1 87,78%). Phần lớn đối tượng được khảo sát đánh giá
tình trạng ngập lụt ở hai khu dân cư chưa được khắc phục (Khu dân cư
Metro 100,00%, Khu dân cư Hưng Phú 1 92,22%). Hiện tượng ngập
lụt tại hai khu dân cư được khảo sát có những đặc điểm chính sau đây:
- Tại khu dân cư Metro thời gian ngập lụt thường diễn ra từ 1 giờ đến 3
giờ (91,86% phiếu khảo sát), còn tại khu dân cư Hưng Phú 1 thời gian
ngập lụt thường diễn ra dưới 1 giờ (70,00% phiếu khảo sát).
- Tại khu dân cư Metro diện tích ngập lụt thường là tồn tuyến đường
(90,70% phiếu khảo sát), cịn tại khu dân cư Hưng Phú 1 diện tích ngập
lụt chủ yếu là khu vực trước nhà (71,11% phiếu khảo sát).
- Cả hai khu dân cư độ sâu ngập lụt chủ yếu là từ 0,2 đến 0,3 m (Khu
dân cư Metro 94,19%, Khu dân cư Hưng Phú 1 63,33%).
- Nguyên nhân ngập tại hai khu dân cư chủ yếu là do nhiều yếu tố kết
hợp với nhau (Khu dân cư Metro 80,23%, Khu dân cư Hưng Phú 1
74,44%).
Kết quả thu được cho thấy 100% đối tượng được khảo sát tại hai
khu dân cư trả lời không nhận được hướng dẫn về các biện pháp phòng
14
tránh ngập lụt. Phần lớn đối tượng được khảo sát cũng cho ý kiến
người dân tại hai khu dân cư chưa có biện pháp ứng phó tình trạng
ngập lụt một cách phù hợp (Khu dân cư Metro 91,86%, Khu dân cư
Hưng Phú 1 91,11%). Kết quả khảo sát cũng cho thấy người dân tại hai
khu dân cư chưa có biện pháp phịng tránh tình trạng ngập lụt phù hợp
(Khu dân cư Metro 73,26%, Khu dân cư Hưng Phú 1 78,89%). Bên
cạnh đó một số ít đối tượng được khảo sát trả lời thực hiện biện pháp
phịng tránh tình trạng ngập lụt là nâng nền nhà (Khu dân cư Metro
26,74%, Khu dân cư Hưng Phú 1 21,11%).
Kết quả khảo sát chỉ ra 100% người dân tại hai khu dân cư đánh
giá tình trạng ngập lụt gây ảnh hưởng đến sức khỏe của gia đình họ.
Phần lớn đối tượng được khảo sát tại hai khu dân cư đều đánh giá tình
trạng ngập lụt ảnh hưởng nhiều đến đời sống của người dân (Khu dân
cư Metro 95,35%, Khu dân cư Hưng Phú 1 72,22%). Tại Khu dân cư
Metro, người dân cho biết tình trạng ngập lụt ảnh hưởng nhiều đến
hoạt động sản xuất kinh doanh và cơng ăn việc làm của gia đình họ vì
khu vực này có nhiều khách sạn, nhà nghỉ, cửa hàng ăn uống và quán
cà phê (97,67% phiếu khảo sát). Tại khu dân cư Hưng Phú 1, người
dân cũng cho biết tình trạng ngập lụt ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
sản xuất kinh doanh và công ăn việc làm của gia đình họ nhưng với tỉ
lệ nhỏ hơn (84,44% phiếu khảo sát).
Phần lớn đối tượng được khảo sát ở hai khu dân cư đều đánh giá
tình trạng ngập lụt chỉ gây thiệt hại nhẹ đến gia đình họ (Khu dân cư
Metro 75,58%, Khu dân cư Hưng Phú 1 95,56%). Tại Khu dân cư
Metro có 21 đối tượng được khảo sát đánh giá tình trạng ngập lụt gây
thiệt hại nặng đến gia đình họ (24,42% phiếu khảo sát), trong khi đó tại
Khu dân cư Hưng Phú 1 con số này là 4 người (4,44% phiếu khảo sát).
Toàn bộ 100% số đối tượng được khảo sát ở hai khu dân cư Metro và
Hưng Phú 1 đều cho biết thời gian để khơi phục lại hoạt động của gia
đình mình là ngay sau khi hết ngập.
3.1.4 Chất lượng nước ngập tại Khu dân cư Metro và Khu dân
cư Hưng Phú 1
Trong phạm vi đề tài, tác giả tiến hành lấy mẫu tại 11 vị trí để đánh
giá chất lượng nước ngập, trong đó Khu dân cư Metro có sáu vị trí và
Khu dân cư Hưng Phú 1 có năm vị trí.
Thời gian quan trắc được chọn là hai ngày bị ngập nặng do mưa
lớn kết hợp với triều cường đạt đỉnh tại KVNC: Khu dân cư Metro
ngày 13/10/2022, Khu dân cư Hưng Phú 1 ngày 11/10/2022. Bảng 3.1
15
và Bảng 3.2 mơ tả một số thơng tin chính của các vị trí lấy mẫu tại
KVNC.
Bảng 3.1 Tọa độ và vị trí lấy mẫu nước ngập tại Khu dân cư Metro
Bảng 3.2 Tọa độ và vị trí lấy mẫu nước ngập tại Khu dân cư Hưng
Phú 1
Kết quả phân tích chất lượng nước ngập tại hai khu dân cư Metro
và Hưng Phú 1 được thể hiện trong Bảng 3.3 và Bảng 3.4.
Bảng 3.3 Kết quả phân tích chất lượng nước ngập tại Khu dân cư
Metro
16
Bảng 3.4 Kết quả phân tích chất lượng nước ngập tại Khu dân cư
Hưng Phú 1
Kết quả thu mẫu và phân tích chất lượng nước tại nhiều vị trí trong
KVNC cho thấy các thơng số chính của nước ngập khơng đạt QCVN
08-MT:2015/BTNMT, do đó nước ngập cần được thu gom về nhà máy
xử lý nước thải tập trung và loại bỏ chất ô nhiễm trước khi xả ra hệ
thống sông kênh rạch tự nhiên. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy cơng
tác quản lý thốt nước tại KVNC cịn chưa tốt, số lần nạo vét thu gom
bùn lắng cịn ít nên hệ thống cống rãnh không thể hoạt động hết cơng
suất thiết kế, từ đó dẫn đến hiện tượng ngập lụt khi KVNC có mưa và
triều cường xảy ra.
17
3.2 Xác định các tác động đến công tác quản lý thoát nước tại
KVNC
Kết quả điều tra khảo sát thực địa và tổng hợp tài liệu cho thấy
công tác quản lý thốt nước và giảm ngập đơ thị tại KVNC chịu sự tác
động của các yếu tố sau:
- Cơ chế và chính sách liên quan đến quản lý thốt nước.
- Cơ sở hạ tầng của hệ thống thoát nước.
- Đặc điểm quản lý sử dụng đất.
- Đặc điểm khí tượng thủy văn.
- Đặc điểm dân cư và nghề nghiệp.
- Hiện tượng biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Việc xác định các tác động về tự nhiên và kinh tế xã hội đến cơng
tác quản lý thốt nước và giảm ngập đô thị sẽ được thực hiện thông
qua việc chạy mơ hình SWMM mơ phỏng hiện tượng ngập đơ thị cho
các kịch bản trong hiện tại và tương lai.
3.2.1 Mô phỏng hiện trạng ngập đô thị tại KVNC bằng mô hình
SWMM
Tại Khu dân cư Metro, kết quả mơ phỏng bằng mơ hình SWMM
cho thấy có 107/111 nút bị ngập do mưa và triều cường trong thời gian
mô phỏng từ 20/10/2021 đến 23/10/2021 (Nguyen Thanh Ngan,
Nguyen Hieu Trung, 2023). Tại các nút mô phỏng, thời gian ngập từ
0,01 giờ đến 0,38 giờ, lưu lượng lớn nhất từ 191,61 l/s đến 23.650,39
l/s, tổng lượng lũ từ 1.000 l đến 2.925.000 l (Nguyen Thanh Ngan,
Nguyen Hieu Trung, 2023). Ngày có số nút bị ngập nhiều nhất trong
thời gian mô phỏng là ngày 23/10/2021 (Nguyen Thanh Ngan, Nguyen
Hieu Trung, 2023). Kết quả từ mô hình SWMM cũng cho thấy hầu hết
các con đường trong Khu dân cư Metro bị ngập khi có mưa lớn và triều
cường. Các tuyến đường ngập nặng là đường Ngô Sĩ Liên, đường Số 1,
đường Số 2, đường Số 4.
Tại Khu dân cư Hưng Phú 1, kết quả mô phỏng bằng mơ hình
SWMM cho thấy có 348/361 nút bị ngập do mưa và triều cường trong
thời gian mô phỏng từ 20/10/2021 đến 23/10/2021. Kết quả mô phỏng
cũng chỉ ra lưu lượng lớn nhất thay đổi từ 2,37 l/s đến 19.022,46 l/s,
tổng lượng lũ thay đổi từ 1.000 l đến 14.230.000 l, thời gian ngập thay
đổi từ 0,01 giờ đến 2,81 giờ. Ngày có số nút bị ngập nhiều nhất trong
thời gian mô phỏng tại KVNC là ngày 22/10/2021. Kết quả từ mơ hình
SWMM cũng cho thấy khu vực phía bắc Khu dân cư Hưng Phú 1 bị
ngập khi có mưa lớn và triều cường. Các tuyến đường ngập nặng là
đường Lý Thái Tổ, đường Nguyễn Ngọc Bích, đường Hồng Văn
18