VẬT LIỆU DÁN TỰ XOI MÒN
Self-etch adhesives (SEAs)
V. 2019
NGND, GS TS Hoàng Tử Hùng
Website: hoangtuhung.com
MỞ ĐẦU
Lịch sử dán nha khoa
Nguồn: ME Ring
Việc đặt miếng cẩn bằng đá bán quí (semi-precious stone) rất phổ biến ở người Maya,
người Maya, Aztec (Châu Mỹ tiền Columbus)
Để gắn đá, người Maya có lẽ đã dùng vật liệu có [calcium 23,5%; phosphorus 30,4%;
aluminum 0,35%; silicon 1,51%; sắt 2,8%; magnesium 1,5%; manganese 0,055%; vết
đồng và strontium] (Fastlicht)
MỞ ĐẦU
Lịch sử dán nha khoa hiện đại
Năm 1949, Hagger (nhà hóa học Thụy Sĩ) của Amalgamated
Dental Co. (London&Zurich): bằng sáng chế sản phẩm
SEVRITON *
(nhựa lỏng tự trùng hợp để dán nhựa acrylic trám răng)
Sevriton là vật liệu dán đầu tiên dán hóa học với mơ răng
Thành phần: glycerophosphoric acid dimethacrylate,
gia tốc trùng hợp bằng sulphinic acid
Cứng sau 5 – 20 p ở 20°C*
SEVRITON Amalgamated
Dental Co. (Hagger, 1949)
*Hagger O: Swiss patent 278 946
*Roulet JF, Degrange, M. Adhesion: The Silent Revolution
W Hoffmann-Axthelm: History of Dentistry, Quintessence, 1981 in Dentistry, Quintessence, 2000
MỞ ĐẦU
Kramer và McLean (1952 & 1953) đã
thử nghiệm sevriton và phát hiện
“lớp trung gian” (intermediate layer)
mà ngày nay gọi là lớp lai;
Thành phần glycerophosphoric acid
trong sevriton có tác dụng xoi mòn*
*Hagger O: Swiss patent 278 946
* Br Dent J 1952;93: 150 – 153 & Br Dent J 1952;93: 255 – 269
Sevriton là vật liệu dán
tự xoi mòn, tự trùng hợp (HTH)
SEVRITON Amalgamated Dental Co. (Hagger, 1949)
NỢI DUNG
1- Xoi mịn: cơ sở của dán nha khoa hiện đại
2- Vật liệu dán và vật liệu dán tự xoi mòn t liệu dán và vật liệu dán tự xoi mòn
Phân loại
Thành phần
Ưu và nhược điểm
3- Sử dụng vật liệu dán và vật liệu dán tự xoi mòn t liệu tự xoi mịn có lý lẽ
4- Lão hóa, thối hóa giao diện dán hay là số phận của lớp lai
5- GIC và vật liệu tự dán
6- Dán và gắn trong lịch sử nha khoa: công nghệ nano từ thời cổ đại?
7- Minh họa lâm sàng dán và trám răng
XOI MÒN: CƠ SỞ CỦA DÁN/GẮN NHA KHOA HIỆN ĐẠIN ĐẠI
Buonocore và thử nghiệm xoi mòn men răng
phosphoric acid 85%
để trám nhựa tự cứng (1955)
Cơ sở của dán nha khoa dựa trên vi lưu cơ học,
do tạo thành đuôi nhựa len vào lỗ rỗ vi thể trên
mơ cứng của răng đã được xoi mịn
Ăn mịn 10 µm men bề mặt và
sâu vào trụ men đến 20µm
Finally, it should be emphasized that the search for a dental
adhesive is a pioneer effort. The properties of a successful
adhesive may be novel and different from materials presently
used
Men
Kị thủy (Hydrophobic)
Ngà
Ái thủy (Hydrophilic)
Dán lên ngà là một thách thứct thách thức
Ngà răng
Men răng
Thành phần
Nước
Protein không collagen,
lipid, ion
Wt%
Vol%
Wt%
3
11
10
21
1
2
2
5
-
-
18
27
95
87
70
47
Collagen
Hydroxyapatite
Vol%
“Craig’s Restorative Dental Materials”, Mosby, 12nd edit., 2006
Thành phần của men răng và ngà răng
Ngà răng
Men răng
Thành phần
Nước
Protein không collagen,
lipid, ion
Wt%
Vol%
Wt%
3
11
10
21
1
2
2
5
-
-
18
27
95
87
70
47
Collagen
Hydroxyapatite
Vol%
“Craig’s Restorative Dental Materials”, Mosby, 12nd edit., 2006
Thành phần của men răng và ngà răng
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VẬT LIỆU DÁN NHA KHOA HIỆN ĐẠI
1995, phân loại vật liệu dán theo thế hệ*,bổ sung năm 2003**
Thời gian
Thế
hệ
Đặc trưng
1950 - 1970
1
Dán nhựa vào men được xoi mịn
Đầu 1970s
2
Xoi mịn men; keo dán men (hóa trùng hợp)
Cuối 1970s
3
Keo dán men (monomer kỵ thủy), keo dán ngà (monomer ái thủy);
quang trùng hợp
Giữa-Cuối 1980s 4
Lấy bỏ mùn ngà, total etch, hệ thống dán nhiều lọ (multiple bottles)
Đầu 1990s
Conditioning, monomer ái&kị thủy cho cả men và ngà; hệ thống “một lọ”
(single-bottle)
5
Giữa-Cuối 1990s 6.1
6.2
Self-etch primer + bonder (2 lọ, không rửa, quang/ hóa trùng hợp) (type 1)
Hai lọ, trộn trước khi đặt (không rửa, quang trùng hợp) (type 2)
Đầu 2000s
Một lọ (không trộn, không rửa, quang trùng hợp) “all-in-one”
7
*Burke FJT, McCaughey D. The four generations of
dentin bonding. Am J Dent 1995;8:88–92.
**Powers JM, Okeefe KL, Pinzon LM: Factors affecting in vitro bond
Strength of bonding agents to human dentin, Odontology 2003; 91:1
Từ ‘70s – 2000s ra đời liên tiếp sản phẩm
khác nhau của nhà sản xuất:
- Dễ gây nhầm lẫn cho BS
- Khó nhớ trong thao tác
- Khơng rõ cơ chế
Định danh và…nhầm lẫn
3 giai đoạn
Xoi mòn và rửa
H₃PO₄ 37.5% pH=1.8
2 giai đoạn
VL DÁN
2 giai đoạn
Tự xoi mòn
2 thành phần
1 giai đoạn
1 thành phần
Three-step
Etch-and-rince
Priming &
Two-step
Adhesive
materials
Two-step
Self-etch
Self-etch &
Self-etch &
Twocomponent
One-step
Singlecomponent
Self-etch Priming &
BA THÀNH PHẦN CHÍNH của vật liệu dán
− Axit vơ cơ: phosphoric, hydrochloric,
nitric, hydrofluoric,
1. Chất xoi mòn (Etching agent)
− Axit hữu cơ: maleic, tartaric, citric, EDTA,
monomer có tính axit,
2. Chất lót (Priming agent) −(ĐểAxit
tạo polymer:
lớp lai): monomer
ái thủy HEMA,
4-META
poly-carboxylic
acid ester
SAEs: chất lót chứa các nhóm axit carboxylic
3. Chất dán (Bonding agent)
(Kỵ thủy), các monomer nhựa khung của
composite, Bis-GMA, UDMA, TEGDMA…
4. Dung môi (Solvent)
Thường dùng: acetone, ethanol, nước
Khác nhau về mức bay hơi
5. Chất khơi mào nhạy sáng
vật(Photoinitiator)
liệuliệu
dándán
SAE quang
có thể trùng
khơnghợp
có dung
- Các
vật
chứamơi
yếu tố hoạt
hóa:
camphorquinone
và một amin hữu cơ.
Có
thể
có
0,5
đến
40V%.
6. Hạt độn (Filler)
Các loạicó
táckích
nhân
dán nhỏ
lưỡng
trùnghoặc
hợpnano)
có chứa chất
Hạt độn-thường
thước
(micro
táctinh
để thúc
đẩy (sub-micron
sự trùng hợpglass).
hoặc hạtxúc
thủy
siêu nhỏ
CÁC HỆ THỐNG DÁN TỰ XOI MÒN
Self-etch adhesives (SEAs)
PHÂN LOẠI SEAs
1. Theo số giai đoạn
2. Theo thành phần
3. Theo độ pH
Clearfil SE Bond
Kuraray Medical
Xeno III
Dentsply
G-Bond
GC