Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất nấm rơm ở Đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.01 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 62 62 10 15

PHẠM THỊ GẤM NHUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA NÔNG HỘ SẢN XUẤT NẤM RƠM
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Cần Thơ, 2024


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Võ Thành Danh

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường
Họp tại: (Hội trường A Khoa/Viện, Trường Đại học Cần Thơ).
Vào lúc ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm …..

Phản biện 1: …………………………
Phản biện 2: …………………………

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.




DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ
Tạp chí trong nước
1. Phạm Thị Gấm Nhung & Võ Thành Danh (2020).
Phân tích hiệu quả kỹ thuật của các nơng hộ sản xuất nấm rơm
ở Đồng bằng sơng Cửu Long. Tạp chí Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn, 397 (2020), 118-124.
2. Danh, V. T & Trúc, N. T. T., Nhung, P. T. G., Đặng,
N. H., & Hằng, T. T. T. (2021), Hiệu quả kinh tế sản xuất nấm
rơm ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường
Đại học Cần Thơ, Tập 57, Số 2D(2021), trang 211-219.
3. Phạm Thị Gấm Nhung & Võ Thành Danh (2022). Lựa
chọn các kỹ thuật sản xuất nấm rơm của các nông hộ sản xuất
nấm rơm ở Đồng bằng sơng Cửu Long. Tạp chí Khoa học Đại
học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 17 (1), 2022.
Kỷ yếu hội thảo quốc tế
1. Pham Thi Gam Nhung & Vo Thanh Danh (2021).
Selection of growing techniques for straw mushroom
household in the Mekong Delta: Marginal analysis approach.
Proceedings of the second international conference in
business, economics & finance, Can Tho University, school of
Economics (157-170).
2. Pham Thi Gam Nhung & Vo Thanh Danh (2021).
Economic efficiency of straw mushrooms production at
households level in the Mekong Delta. Cukurova 7th
International Scientific Researches Conference September 78, 2021 (122-132)/Adana, Turkey.
3. Pham Thi Gam Nhung & Vo Thanh Danh (2022).
Analysis of the technical efficiency of straw mushroom
households in the Mekong Delta. International Conference on

Investment and Development for Agricultural Markets and
Rural Tourism, Sept 28th, 2022 at the School of Economics,
Can Tho University, Can Tho city, Vietnam (315-333).


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nấm rơm (Volvariella volvacea) là một trong những loại thực
phẩm giàu dinh dưỡng (protein, chất béo, carbohydrates, chất xơ,…), giàu
khoáng chất (kali, natri, canxi và phốt pho), chứa nhiều loại vitamin, đặc
biệt có nhiều loại axit amin thiết yếu mà cơ thể không tổng hợp được
(Verma, 2002). Trong 100 gram nấm tươi có chứa 3,9 gram đạm; 0,25
gram chất béo; 1,87 gram chất xơ; 1,7 gram ion sắt (Ahlawat & Tewari,
2007). Trên thế giới, nấm rơm được xếp thứ ba trong các loại nấm sản
xuất quan trọng do có hương vị thơm ngon và thời gian sinh trưởng ngắn
hơn so với các loại nấm khác (Rajapakse, 2011).
Ở Việt Nam việc nghiên cứu và sản xuất nấm ăn mới bắt đầu từ
những năm 1970 thế kỷ trước, đến nay đã làm chủ được công nghệ tạo
giống, nuôi trồng, sản xuất, chế biến các loại nấm ăn và nấm dược liệu
(Linh, 2015). Theo Cục Trồng trọt, cả nước ta sản xuất 16 loại nấm, trong
đó các tỉnh phía Nam chủ yếu sản xuất nấm rơm, nấm mộc nhĩ, trong đó
xuất khẩu nhiều nhất là nấm mộc nhĩ 120.000 tấn, nấm rơm 64.500 tấn,
nấm sò 60.000 tấn và nấm linh chi 300 tấn (Hiến và ctv, 2013).
Đồng bằng sông Cửu Long được coi là vựa lúa lớn nhất cả nước,
với mật độ canh tác 2 vụ/năm và có vùng canh tác 3 vụ/năm, diện tích
trồng lúa 3.963,700 nghìn ha, sản lượng lúa 23.819,3 nghìn tấn (Tổng cục
Thống kê, 2020). Lượng rơm rạ trên đồng ruộng rất lớn, nhưng sau thu
hoạch người nơng dân có thói quen đốt rơm rạ, vùi rơm, sản xuất nấm,
chăn nuôi, bán và cho người khác. Tuy nhiên hình thức đốt rơm rạ được
nơng dân chọn nhiều nhất, trong đó 98,23% vụ Đông Xuân, 89,67% vụ

Hè Thu, 54,1% vụ Thu Đông trước khi làm vụ mùa mới (Nam và ctv,
2014). Cách làm này vừa gây lãng phí lớn vừa làm ơ nhiễm khơng khí,
gây hiệu ứng nhà kín từ đó gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp
và gây hại cho sức khỏe của cộng đồng. Để hạn chế đốt rơm sau thu hoạch
thì việc sản xuất nấm rơm là giải pháp tốt để sử dụng nguồn rơm rạ lớn ở
ĐBSCL (Thúc & Trúc, 2013).
Những năm qua, nhiều địa phương ở ĐBSCL, người nông dân đã
biết tận dụng nguồn rơm nguyên liệu để sản xuất nấm rơm. Sản xuất nấm

1


rơm là nghề có vốn đầu tư thấp, vịng quay nhanh, thu lợi cao, kỹ thuật
sản xuất dễ dàng và ít rủi ro (Thắng, 2006). Sản xuất nấm rơm tại ĐBSCL
đã góp phần giải quyết việc làm cho người nơng dân ở vùng nông thôn,
tăng thêm thu nhập cho người sản xuất lúa và cải thiện sinh kế cho người
dân (Danh, 2011, 2016a).
Tuy nhiên, ngành hàng nấm rơm ở ĐBSCL được cho là chậm phát
triển do thiếu quy hoạch (Hung và ctv, 2019). Nơng hộ sản xuất nấm rơm
ngồi trời phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết gây ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế. Nguồn rơm chưa đảm bảo chất lượng, giá rơm tăng, thiếu vốn
đầu tư và giá bán nấm rơm dao động nhiều, đặc biệt là thị trường tiêu thụ
nấm tươi (Trúc & Hương, 2017). Tại một số địa phương, người nơng dân
sản xuất nấm rơm mang tính tự phát, tận dụng nguồn nguyên liệu có sẵn,
sản xuất mang tính truyền thống, lạc hậu nên năng suất và chất lượng nấm
rơm chưa cao, hiệu quả kinh tế của các nơng hộ sản xuất nấm rơm cịn
thấp (Hịa & Thiên, 2011).
Các nghiên cứu cho thấy sản xuất nấm rơm góp phần giải quyết
được vấn đề cấp thiết của vùng ĐBSCL về sử dụng phế phẩm trong nông
nghiệp, giảm ô nhiễm mơi trường, tạo việc làm cho nơng hộ, góp phần

tăng thu nhập và cải thiện sinh kế cho nông hộ. Tuy nhiên năng suất, chất
lượng nấm rơm chưa cao nên hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất nấm
rơm cịn thấp, do đó cần có giải pháp để nông hộ sản xuất nấm rơm đạt
hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất nấm rơm ở Đồng bằng
sông Cửu Long” được chọn làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của nghiên cứu là phân tích, đánh giá hiệu quả kinh
tế của nông hộ sản xuất nấm rơm ở ĐBSCL, từ đó đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất nấm rơm ở ĐBSCL.
Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu, bao gồm:
(1) Phân tích tình hình sản xuất nấm rơm ở ĐBSCL.
(2) Phân tích hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kinh tế của nông hộ sản
xuất nấm rơm ở ĐBSCL.

2


(3) Phân tích lựa chọn kỹ thuật sản xuất nấm rơm mới, triển vọng
của nơng hộ ở ĐBSCL.
(4) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sẵn lòng áp dụng
kỹ thuật sản xuất nấm rơm mới, triển vọng của các nông hộ sản xuất nấm
rơm ở ĐBSCL.
(5) Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của nông hộ
sản xuất nấm rơm ở ĐBSCL.
1.3. Giả thuyết nghiên cứu
Luận án đặt ra các giả thuyết nghiên cứu sau:
H1: Lượng sử dụng của yếu tố đầu vào không ảnh hưởng đến năng
suất nấm rơm.
H2: Giá các yếu tố đầu vào không ảnh hưởng đến lợi nhuận của

nông hộ sản xuất nấm rơm.
H3: Các yếu tố về kinh tế-xã hội của nông hộ không ảnh hưởng đến
hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm.
H4: Các yếu tố về kinh tế-xã hội của nông hộ không ảnh hưởng đến
quyết định sẵn lòng áp dụng kỹ thuật sản xuất nấm rơm mới, triển vọng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất nấm
rơm và chủ thể nghiên cứu là những nông hộ sản xuất nấm rơm ngồi trời
vùng ĐBSCL.
1.4.2. Phạm vi khơng gian
Luận án chọn số liệu được thu thập tại tỉnh Đồng Tháp và thành
phố Cần Thơ. Lý do là, Cần Thơ và Đồng Tháp là hai địa phương có
truyền thống sản xuất nấm rơm lâu năm, diện tích trồng nấm rơm lớn và
nhiều mơ hình sản xuất nấm rơm ngồi trời. Tại Cần Thơ có hai quận Ơ
Mơn và Bình Thủy và ở Đồng Tháp có huyện Lai Vung được chọn để thu
thập số liệu sơ cấp.
1.4.3. Phạm vi thời gian
Thời gian thu thập số liệu sơ cấp liên quan đến những vấn đề nghiên
cứu là các thông tin về hoạt động sản xuất nấm rơm của các nông hộ sản
xuất nấm rơm ngoài trời ở ĐBSCL từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2019.

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả trong sản xuất
Ali & John (1989) đã dựa trên định nghĩa của Farrell (1957) về hiệu

quả, hiệu quả là khả năng tạo ra một mức sản lượng với chi phí thấp nhất.
Do đó, các hiệu quả của một nhà sản xuất riêng lẻ có thể được đo lường
bằng tỷ lệ chi phí thấp nhất trên chi phí thực tế để tạo ra một mức sản
lượng. Theo Farrell (1957), hiệu quả của một nhà sản xuất bao gồm 2
thành phần: hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Hiệu quả kỹ thuật
(technical efficiency) của nhà sản xuất được định nghĩa là khả năng đạt
được sản lượng tối đa từ một tập hợp các yếu tố đầu vào nhất định ứng
với trình độ kỹ thuật nhất định. Hiệu quả phân bổ (allocative efficiency)
phản ánh khả năng lựa chọn một lượng đầu vào tối ưu với mức giá tương
ứng của đầu vào đó.
Khi đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì sẽ đạt
được hiệu quả kinh tế (economic efficiency). Hiệu quả kinh tế của nhà
sản xuất (EE) được đo lường bằng tích số giữa hiệu quả kỹ thuật (TE) và
hiệu quả phân bổ (AE).
2.1.2. Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên
Mơ hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên đã được đề xuất độc lập bởi
Aigner và ctv (1977); Meeusen & van den Broeck (1977). Hàm sản xuất
biên ngẫu nhiên được viết:
(2.1)
𝑌 =𝑓(𝑥 β)exp(𝑣 − 𝑢 )
Trong đó: Yi là sản lượng của nông hộ thứ i, xi là các yếu tố sản
xuất đầu vào thứ i; β là hệ số cần được ước lượng; vi là sai số ngẫu nhiên
được giả định có phân phối chuẩn là 0 và phương sai 𝜎 (vi~N(0, 𝜎 ) và
độc lập với ui; ui là sai số ngẫu nhiên không âm (non- negative) có liên
quan đến sự kém hiệu quả về mặt kỷ thuật trong sản xuất. Theo Batttese
& Coelli (1995), ui có phân phối nửa chuẩn (ui ~ N(𝜇 , 𝜎 )).
Sản lượng tối đa nằm trên đường biên sản xuất (Y*)có thể được viết:
(2.2)
𝑌 ∗ = 𝑓(𝑥 β)exp(𝑣 )
Phương trình (3.11) có thể được viết lại như sau:


4


(2.3)
𝑌 =𝑌 ∗ exp(-𝑢 )
Vì thế, hiệu quả kỹ thuật của nông hộ của nông hộ thứ i (TEi) là tỷ
lệ giữa sản lượng thực tế so với sản lượng biên (sản lượng tối đa) (Coelli
và ctv, 2005). Hàm hiệu quả kỹ thuật của nơng hộ thứ i có dạng như sau:
(2.4)
TEi = 𝑌 /𝑌 ∗ = 𝑌 ∗ exp(-𝑢 )/𝑌 ∗ = exp(-𝑢 )
Theo Coelli và ctv (2005), hiệu quả kỹ thuật nhận giá trị từ 0 đến
1. Nếu ui = 0 thì Y = Y*, điều này có nghĩa là sản xuất của nông hộ nằm
trên đường sản xuất biên do đó có hiệu quả về mặt kỹ thuật và nông hộ
đạt được sản lượng tối đa dựa trên các yếu tố đầu vào. Nếu ui>0, sản xuất
của nông hộ nằm dưới đường sản xuất biên và nông hộ không hiệu quả
về mặt kỹ thuật.
2.1.3. Hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên
Theo Ali & John (1989), hiệu quả sản xuất được dựa theo ý tưởng
của Farrell (1957), là khả năng tạo ra một mức sản lượng với chi phí thấp
nhất. Vì vậy, hiệu quả của nhà sản xuất có thể được đo lường bằng tỷ lệ
chi phí thấp nhất so với chi phí thực tế để tạo ra một mức sản lượng. Để
do lường hiệu quả kinh tế, các nghiên cứu sử dụng hàm lợi nhuận. Với
khuôn khổ hàm lợi nhuận, hiệu quả kinh tế (hiệu quả lợi nhuận) được định
nghĩa là khả năng của nhà sản xuất đạt được lợi nhuận tối đa ứng với giá
và lượng đầu vào cố định của nhà sản xuất đó. Ali & Fohn (1989) đã sử
dụng hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên (the stochastic forntier profit
function) để ước lượng hiệu quả kinh tế. Hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên
có dạng:
𝜋 =𝑓 𝑃 , 𝑍 exp(𝑢 − 𝑣 )

(2.5)
Trong đó:
𝜋 là lợi nhuận chuẩn hóa của nơng hộ thứ j, lợi nhuận chuẩn hóa
của nơng hộ được đo lường bằng tổng doanh thu trừ các khoản chi phí
biến đổi, sau đó chia cho giá bán 1 đơn vị sản phẩm đầu ra;
𝑃 là giá chuẩn hóa của các yếu tố đầu vào biến đổi thứ i được sử
dụng bởi nông hộ thứ j, được tính bằng giá từng yếu tố đầu vào chia cho
giá bán 1 đơn vị sản phẩm đầu ra; 𝑍 là lượng đầu vào cố định thứ k của
nông hộ thứ j.

5


(𝑢 − 𝑣 ) là phần sai số hỗn hợp; Trong đó 𝑣 là sai số ngẫu nhiên
(do các yếu tố nằm ngồi kiểm sốt của nơng hộ thứ j như tác động ngẫu
nhiên, sai số do đo lường và nhiễu thống kê), có phân phối chuẩn với kỳ
vọng là 0 và phương sai là 𝜎 (vi~N(0, 𝜎 )); 𝑢 là mức độ phi hiệu quả
kinh tế của nông hộ thứ j, có phân phối nửa chuẩn (ui ~ N(𝜇 , 𝜎 )).
Lợi nhuận hay hiệu quả kinh tế của nơng hộ theo hàm lợi nhuận
biên ngẫu nhiên được tính theo tỷ lệ giữa lợi nhuận, được quan sát hoặc
thực tế 𝜋 với lợi nhuận tối đa được dự đoán tương ứng (𝜋 ∗ ) của nông
hộ hoặc lợi nhuận biên sản xuất tối ưu dựa trên giá của các yếu tố đầu vào
thay đổi và mức độ cố định của các yếu tố sản xuất của nông hộ. Hiệu quả
kinh tế có dạng như sau:
𝐸𝐸 =



=


,

(
,

)
(

)

(

=

)
(

)

= 𝑒𝑥𝑝(−𝑢 )

(2.6)

Hiệu quả kinh tế có giá trị từ 0 đến 1; Sai số uj là mức phi hiệu quả
kinh tế (economic inefficiency) của nông hộ thứ j. Khi uj = 0, lợi nhuận
của nông hộ nằm trên đường biên hiệu quả (tức là hiệu suất lợi nhuận
100%). Khi uj >0, lợi nhuận của nông hộ nằm dưới đường biên hiệu quả,
tức là tồn tại mức phi hiệu quả.
Các tham số phương sai 𝜎 và 𝜎 được thể hiện dưới dạng tham số
hóa: phương sai tổng thể của mơ hình: 𝜎 = 𝜎 + 𝜎 ; và tỷ số phương

sai Gamma (γ) là γ =

; γ có giá trị từ 0 đến 1, nếu γ = 0 nghĩa là sai số

ngẫu nhiên của mơ hình do nhiễu gây ra và phương pháp ước lượng bình
phương bé nhất (Ordinary Least Squares - OLS) được sử dụng phù hợp;
Nếu γ = 1 nghĩa là sai số ngẫu nhiên của mơ hình hồn tồn do khơng
hiệu quả và phương pháp ước lượng khả năng tối đa (maximun likelihood
esmimation - MLE) được sử dụng (Coelli và ctv, 2005).
2.1.4. Phân tích lựa chọn kỹ thuật/mơ hình mới, triển vọng
trong sản xuất nông nghiệp
Theo Perrin và ctv (1988); Evans (2005), để lựa chọn kỹ thuật mới
và mơ hình sản xuất mới, hai nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp
phân tích biên (marginal analysis) hay phương pháp phân tích ngân sách
biên (Partital Budget Analysis-PBA). Phương pháp phân tích ngân sách

6


biên được thực hiện qua năm bước sau đây: Bước 1. Xác định lợi nhuận
ròng (Net benefits) Bước 2: Thực hiện phân tích loại trừ (Dominance
Analysis). Bước 3: Tính tốn tỷ suất lợi nhuận biên (MRR - Marginal rate
of return). Bước 4: Xác định tỷ suất lợi nhuận tối thiểu (MARR Minimum Acceptable rate of return). Tỷ suất lợi nhuận tối thiểu được xác
định: có sự thay đổi đơn giản về kỹ thuật triển vọng thì tỷ lệ lần lượt xấp
xỉ 50% có thể chấp nhận được. Nếu kỹ thuật là mới và đòi hỏi kỹ năng
mới, mức trên 100% nên được sử dụng. Bước 5: So sánh MRR với
MARR: Nông hộ sẽ sẵn sàng chuyển đổi kỹ thuật sản xuất miễn là tỷ suất
lợi nhuận biên lớn hơn tỷ suất lãi tối thiểu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

2.2.1.1. Số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn dữ liệu khác nhau như
Niên giám thống kê, các nghiên cứu được công bố trên các tạp chí khoa
học, tạp chí chuyên ngành và báo cáo tham luận trong các Hội thảo khoa
học trong nước và quốc tế.
2.2.1.2. Số liệu sơ cấp:
Đối tượng khảo sát nghiên cứu là những nông hộ sản xuất nấm rơm
ngoài trời thuộc các xã ở huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp và các xã thuộc
Quận Ơ Mơn, Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ được chính quyền của địa
phương cung cấp.
Để mẫu khảo sát có thể đại diện cho tổng thể các nông hộ sản xuất
nấm rơm ở quận Ơ Mơn và quận Bình Thủy thuộc thành phố Cần Thơ,
luận án xác định cỡ mẫu bằng công thức của Slovin (1984) và Yamane
(1967). Số nông hộ sản xuất nấm rơm ở quận Ơ Mơn và quận Bình Thủy
thuộc thành phố Cần Thơ năm 2019 là 6.751 hộ và sai số lấy mẫu là 0,1
nên số nông hộ tối thiểu cần khảo sát là 99 hộ; Số nông hộ sản xuất nấm
rơm ở vùng Đồng Tháp năm 2019 là 4.107 hộ, sai số lấy mẫu là 0,1 do đó
số nơng hộ tối thiểu khảo sát là 98 hộ.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng
để khảo sát các nơng hộ sản xuất nấm rơm ngồi trời tại các xã thuộc Quận
Ơ Mơn, Quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ và huyện Lai Vung, tỉnh

7


Đồng Tháp. Kết quả khảo sát có 115 nơng hộ sản xuất nấm rơm, trong đó
tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp có 50 hộ sản xuất nấm cụ thể: xã Định
Hịa có 20 nơng hộ, xã Phong Hịa có 10 nơng hộ, xã Tân Hịa có 20; TP.
Cần Thơ có 65 hộ sản xuất nấm cụ thể: phường Long Hịa và Thới An
Đơng tại quận Bình Thủy lần lượt 06 nơng hộ và 21 nơng hộ; Quận Ơ

Mơn: Phường Phước Thới có 9 nơng hộ, phường Thới Hưng có 22 nơng
hộ, Phường Trung Thành có 07 nơng hộ.
2.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để đánh giá tình hình
sản xuất nấm rơm ở ĐBSCL, mô tả đặc điểm chung của nông hộ sản xuất
nấm rơm ở tỉnh Đồng Tháp và thành phố Cần Thơ như: tần suất, số tỷ lệ,
giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình, giá trị lớn nhất và độ lệch chuẩn.
2.2.2.2. Phương pháp hạch toán kế toán
Phương pháp hạch tốn kế tốn được sử dụng để tính tốn, phân
tích hiệu quả tài chính của nơng hộ sản xuất nấm rơm ở ĐBSCL: năng
suất, sản lượng, giá bán nấm rơm, giá các yếu tố đầu vào, chi phí sản xuất,
doanh thu, thu nhập, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất lợi ích.
2.2.2.3. Phương pháp ước lượng hiệu quả kỹ thuật và các yếu
tố ảnh hướng đến hiệu quả kỹ thuật
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tham số thông qua hàm
sản xuất biên ngẫu nhiên và hàm phi hiệu quả kỹ thuật. Mơ hình ước
lượng hiệu quả kỹ thuật của nông hộ sản xuất nấm rơm ở ĐBSCL có dạng
như sau:
Hàm Cobb-Douglas:
(2.7)
LnYi = β0 + ∑ 𝛽 𝑙𝑛𝑋 +vi - ui
Hàm Translog:
LnYi = β0 + ∑

𝛽 𝑙𝑛𝑋 + ∑



𝛽 𝑙𝑛𝑋 𝑙𝑛𝑋 + 𝑣i - ui


(2.8)

Trong đó: Ln là logarit tự nhiên; Yi: là năng suất của nông hộ sản xuất nấm
rơm thứ i (kg/1000m2); βk: là hệ số cần được ước lượng trong mơ hình (k
= 0, 1, 2, 3, 4, 5); Các giá trị βk đại diện cho mức ảnh hưởng của các yếu
tố đầu vào đối với năng suất, mức thay đổi cùng chiều hay nghịch chiều
phụ thuộc vào dấu của giá trị βk; vi: là sai số thống kê do tác động bởi các

8


yếu tố ngẫu nhiên với phân phối chuẩn N(0, 𝜎 ) nhằm phản ánh các yếu
tố ảnh hưởng nằm ngoài sự kiểm sốt của các nơng hộ sản xuất nấm rơm;
Và ui (ui>0) phản ánh các yếu tố phi hiệu quả kỹ thuật theo phân phối nữa
chuẩn, được giả định là phân phối độc lập với vi.
Hàm phi hiệu quả kỹ thuật có dạng như sau:
(2.9)
Ui= ∑ 𝛼 𝑍
Trong đó: Ui là hàm phi hiệu quả kỹ thuật của nông hộ; αj là hệ số cần
được ước lượng trong mô hình (j = 0, 1, ... 5, 6, 7).
2.2.2.4. Phương pháp ước lượng hiệu quả kinh tế và các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tham số thơng qua hàm
lợi nhuận biên ngẫu nhiên và hàm phi hiệu quả kinh tế. Mơ hình ước
lượng hiệu quả kinh tế của nơng hộ sản xuất nấm rơm ở ĐBSCL như sau:
Hàm Cobb-Douglas:
Ln𝜋 = β0 + ∑ 𝛽 𝑙𝑛𝑤 +vi - ui
(2.10)
Hàm Translog:

(2.11)
Ln𝜋 = β0 + ∑ 𝛽 𝑙𝑛𝑤 + ∑ ∑
𝛽 𝑙𝑛𝑤 𝑙𝑛𝑤 + 𝑣i - ui
Trong đó:
𝜋 là lợi nhuận chuẩn hóa của nông hộ sản xuất nấm rơm thứ i được
đo bằng doanh thu từ việc sản xuất nấm rơm trừ cho chi phí đầu vào biến
đổi như chi phí thuê đất, chi phí rơm, chi phí meo, chi phí vơi, phân bón,
chi phí lao động, tất cả chia cho giá bán 1kg nấm rơm (1000đ/1000m2/vụ).
βj là hệ số cần được ước lượng trong mơ hình (j= 0, 1, 2, 3, 4); vi
là phần dư ngẫu nhiên phân phối chuẩn N(0, 𝜎 ) phản ảnh các yếu tố ảnh
hưởng nằm ngoài sự kiểm sốt của các nơng hộ sản xuất nấm rơm; ui phản
ánh yếu tố phi hiệu quả, được giả định là phân phối độc lập với vi.
Hàm phi hiệu quả có dạng:
(2.12)
Ui= 𝛼 0 + 𝛼 1 Z1 + 𝛼 Z2 + 𝛼 Z3 + 𝛼 4 Z4 + 𝛼 5 Z5+ 𝛼 6 Z6+
𝛼 7 Z7+𝛼 8Z8+ α Z9
Trong đó: Ui : hàm phi hiệu quả kinh tế của nông hộ; αk : hệ số cần
được ước lượng trong mơ hình (k = 0, …, 6, 7, 8, 9);
Để kiểm định lựa chọn mơ hình thích hợp trong nghiên cứu này,
tác giả sử dụng kiểm định LR dựa vào giá trị λ được tính bằng cơng thức:

9


λ = -2[(L(H0) - L(H1)]

(2.13)

Trong đó: L(H0) là giá trị log-likelihood của hàm theo mơ hình CobbDouglas; L(H1) là giá trị log-likelihood của hàm theo mơ hình Translog.
Nếu λ > giá trị tới hạn λ: bác bỏ giả thuyết H0, tức là mơ hình Translog

tốt hơn mơ hình Cobb-Douglas; Nếu λ < giá trị tới hạn λ: chấp nhận giả
thuyết H0, tức là mơ hình Cobb-Douglas tốt hơn mơ hình Translog. Giá
trị tới hạn (Kodde & Palm, 1986) lấy từ bảng 𝑋 với số bậc tự do (df)
bằng số biến độc lập của mơ hình Translog trừ số biến của mơ hình CobbDouglas.
2.2.2.5. Phân tích lựa chọn kỹ thuật sản xuất nấm rơm
Luận án sử dụng phương pháp phân tích ngân sách biên để phân
tích lựa chọn kỹ thuật sản xuất nấm rơm. Mỗi kỹ thuật sẽ có 03 nghiệm
thức ứng với lượng các yếu tố đầu vào. Phương pháp ngân sách biên được
sử dụng theo 05 bước: Bước 1: Xác định lợi ích rịng; Bước 2: Thực hiện
phân tích loại trừ; Bước 3: Tính tốn tỷ suất lợi nhuận biên (MRR); Bước
4: Xác định tỷ suất lợi nhuận tối thiểu (MARR); Bước 5: So sánh MRR
với MARR để lựa chọn kỹ thuật có năng suất và lợi nhuận cao.
2.2.2.6. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng áp dụng kỹ
thuật sản xuất nấm rơm mới, triển vọng của các nơng hộ
Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy Probit để định lượng các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định sẵn lòng áp dụng kỹ thuật sản xuất nấm rơm
mới, triển vọng của các nông hộ. Mô hình có dạng:
Qi = µ0 +µ1Giới tính+µ2Tuổi +µ3Trình độ +µ4Tham gia
tập huấn +µ5Số người trong nơng hộ+µ6Số vụ sản xuất nấm
(2.14)
rơm+µ7Diện tích đất trồng nấm rơm+ µ8Tổng thu nhập trong
năm + µ9Cần Thơ + ui
Trong đó: Qi: là biến phụ thuộc nhận giá trị là 0 và 1; Nếu Qi = 0
thì nơng hộ sản xuất nấm rơm khơng áp dụng kỹ thuật sản xuất mới, triển
vọng; Nếu Qi =1 thì nơng hộ áp dụng kỹ thuật sản xuất mới, triển vọng;
Ui là sai số mơ hình; 𝜇 là hệ số tự do; µ1, µ2, µ3, …, µ9 là hệ số các biến độc
lập được đưa vào mơ hình.

10



CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1. Sản xuất nấm rơm
Nhiều năm qua, nấm rơm đã trở thành loại rau sản xuất mang lại
hiệu quả kinh tế, giải quyết việc làm cho nhiều nông hộ tại các huyện/thị
như TP. Cao Lãnh, TP. Sa Đéc, huyện Tân Hồng, huyện Thanh Bình,
huyện Lấp Vị, huyện Lai Vung và huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
Theo kết quả thống kê được trình bày trong Bảng 3.4, trong năm 2020,
diện tích trồng nấm rơm tại tỉnh Đồng Tháp là 767,3 ha với sản lượng
khoảng 5.989,3 tấn. Trong đó huyện Lai Vung có diện tích trồng khoảng
515 ha với sản lượng nấm rơm khoảng 4.182 tấn. Tuy nhiên nghề sản xuất
nấm rơm tại địa phương chưa được quan tâm, hỗ trợ nên nghề sản xuất
nấm rơm cịn nhiều hạn chế.
Bảng 3.1. Diện tích và sản lượng nấm rơm ở tỉnh Đồng Tháp
Nội dung/năm
Diện tích (ha)
Sản lượng (tấn)

2016
603,60
4.565,80

2017
667,90
5.345,20

2018
584,80
4.542,20


2019
698,10
5.445,20

2020
767,30
5.989,80

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp, 2021
3.2. Sản xuất nấm rơm
Tại Cần Thơ, nấm rơm được sản xuất bởi nông dân sản xuất lúa và
người sản xuất nấm rơm. Một số nông hộ sản xuất lúa tận dụng rơm rạ để
sản xuất nấm hoặc mua rơm của các hộ tại địa phương. Họ sản xuất nấm
rơm sau vụ lúa nên số vụ sản xuất nấm rơm trong năm khoảng 1-3 vụ.
Một số nông hộ sản xuất nấm rơm quanh năm từ 6 -12 vụ. Nông hộ sản
xuất nấm rơm phục vụ cho thị trường nấm rơm tươi do đó dịng rơm
thường được đậy rơm khơ để nấm rơm có màu trắng (người tiêu dùng
thích nấm rơm có màu trắng) và được sản xuất theo mơ hình ngồi trời.
Diện tích trồng nấm rơm năm 2020 khoảng 439 ha và có xu hướng giảm
so với năm 2016 được trình bảy trong Bảng 3.7.
Bảng 3.2. Diện tích trồng nấm rơm ở Thành phố Cần Thơ
Nội dung/năm
Diện tích (ha)

2016

2017
516

2018


467

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Cần Thơ, 2021

11

2019
465

2020
461

439


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm nông hộ sản xuất nấm rơm
4.1.1. Các đặc điểm về nhân khẩu học
Theo kết quả thống kê mô tả được trình bày trong Bảng 4.1 cho
thấy, tuổi trung bình của người sản xuất nấm rơm là 42,08 tuổi. Trình độ
học vấn trung bình là lớp 6. Số lượng người trong nơng hộ cao nhất có 8
người. Mức thu nhập trung bình của các nơng hộ là 233.618 triệu
đồng/năm. Có 22 nông hộ tham gia tập huấn, chiếm 19,1% trong khi đó
93 nơng hộ khơng tham gia tập huấn, chiếm 80,9%.
Bảng 4.1. Đặc điểm chung của nông hộ sản xuất nấm rơm ở ĐBSCL
Khoản mục
Tuổi
Trình độ học vấn
Số người trong hộ

Tổng thu nhập trong năm của hộ
Số vụ trồng trong năm
Số lần tập huấn

Đơn vị tính
Năm
Số năm đi học
Người
1000đ
năm
lần

Số
Độ
trung bình lệch chuẩn
42,08
11,14
6,42
2,68
4,30
1,14
233.618
187.485
8,06
2,91
0,36
0,86

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát, 2019
4.1.2. Đặc điểm các nguồn lực sản xuất nấm rơm

Theo số liệu khảo sát cho thấy 80,87% nơng hộ có ý kiến loại rơm
cho năng suất cao được cắt bằng máy và 19,13% nơng hộ có ý kiến loại
rơm cho năng suất cao được cắt bằng tay. Nông hộ sử dụng meo Thần
Nơng có 95 hộ, chiếm 82,61%; Tổng số lượng meo Thần Nơng trung bình
là 1.442 bịch; Loại meo Thần Nơng được sản xuất tại Thành phố Cần
Thơ. Còn các loại meo khác chiếm 17,39%. Diện tích trồng nấm rơm
trung bình 1.114,26 m2/vụ, diện tích cao nhất 6000m2/vụ, diện tích thấp
nhất 200m2/vụ, độ lệch chuẩn là 852,61 m2/vụ.
4.2. Phân tích chi phí, doanh thu và thu nhập của nơng hộ sản xuất
nấm rơm ở ĐBSCL
Theo kết quả thống kê trong Bảng 4.2 cho thấy, năng suất trung
bình nấm rơm đạt 1.336,57 kg/1000m2/vụ. Giá bán nấm rơm tươi trung
bình 42,62 nghìn đồng/kg. Doanh thu sản xuất nấm rơm trung bình

12


56.928,31 nghìn đồng/1000m2/vụ, cao nhất là 100.000 nghìn
đồng/1000m2/vụ, thấp nhất 23.333,33 nghìn đồng/1000m2/vụ. Thu nhập
trung bình của các nơng hộ sản xuất nấm rơm là 20.302,26 nghìn
đồng/1000m2/vụ. Lợi nhuận trung bình của các nơng hộ là 7.641,43 nghìn
đồng/1000m2/vụ.
Bảng 4.2. Hiệu quả tài chính của 115 nơng hộ sản xuất nấm rơm
1000đ/1000m2/vụ
Giá trị
thấp nhất

Giá trị
cao nhất


Giá trị
trung bình

Độ lệch
chuẩn

Năng suất
Giá bán
Doanh thu (1)

666,67
30,000,
23.333,33

2.000,00
55,00
100.000,00

1.336,57
42,62
56.928,31

259,47
7,39
14.695,80

Tổng chi phí sản xuất chưa
có chi phí lao động nhà (2)

21.751,00


49.347,40

32.352,24

6.692,86

0,00

17.142,86

4.273,90

3.245,03

-6.384,62

56.100,00

20.302,26

14.135,34

Khoản mục

Chi phí thuê lao động thu
hoạch nấm rơm (3)
Thu nhập (4)= (1)-(2)-(3)
Tỷ suất lợi ích (5)=
(4)/[(2)+(3)]


0,60

Tổng chi phí sản xuất có lao
động nhà (6)

26.184,00

61.094,75

39.221,56

8.325,71

Chi phí lao động thu hoạch
nấm khi có lao động nhà (7)

5.400,00

17.142,86

10.166,35

2.652,61

-30.346,15

52.400,00

7.641,43


15.595,49

Lợi nhuận (8) =(1)-(6)-(7)
Tỷ suất lợi nhuận (9) =
(8)/[(6)+(7)]

0,18

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát, 2019
4.3. Hiệu quả sản xuất nấm rơm
4.3.1. Hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kỹ thuật
4.3.1.1. Kết quả ước lượng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên CobbDouglas
Kết quả ước lượng mơ hình của hàm sản xuất biên Cobb-Douglas
và hàm phi hiệu quả kỹ thuật theo phương pháp ước lượng một bước bằng
Frontier 4.1 được trình bày ở Bảng 4.3. Hệ số gama (γ) = 0,960, vì vậy

13


𝜎 >0, mơ hình có sai số do kém hiệu quả kỹ thuật, tức là mơ hình đã tồn
tại các yếu tố phi hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất nấm rơm của các nông
hộ (Battese and Corra, 1977). Hệ số γ ~ 1 nên phương pháp ước lượng
khả năng tối đa (MLE) được sử dụng để giải thích các biến. Dựa trên kiểm
định giá trị t để xét mức ý nghĩa của các biến giải thích trong mơ hình.
Kết quả ước lượng của mơ hình cho thấy, yếu tố đầu vào có ảnh hưởng
đến năng suất nấm rơm là biến lượng rơm và biến diện tích trồng nấm
rơm ở mức ý nghĩa thống kế lần lượt là 5%, 1%.
Bảng 4.3. Kết quả ước lượng hàm sản xuất biên và hàm phi hiệu quả kỹ

thuật
Tên
biến

Nội dung

Tham
số

Hệ số hồi
quy

Sai số
chuẩn

Giá trị
t

Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên
Hằng số
LnX1 Lượng rơm
LnX2 Lượng meo
LnX3 Lượng vơi, phân bón
LnX4 Lượng lao động

β0
β1
β2
β3
β4


2,654***
0,154**
0,014ns
-0,029ns
-0,073ns

0,319
0,061
0,032
0,025
0,077

8,326
2,526
0,430
-1,162
-0,939

LnX5

β5

-0,074***

0,025

-2,975

𝛼0

𝛼1
𝛼2
𝛼3
𝛼4
α5
𝛼6
𝛼7

-0,369ns
0,058ns
-0,001ns
-0,015*
-0,456**
0,536ns
-0,007ns
0,002ns
115
0,013***
0,963***
157,144
45,638

0,813
0,052
0,002
0,008
0,221
0,797
0,006
0,014


-0,454
1,115
-0,431
-1,843
-2,063
0,672
-1,254
0,142

0,005
0,021

2,819
45,324

Diện tích

Hàm phi hiệu quả kỹ thuật
Z1
Z2
Z3
Z4
Z5
Z6
Z7

Hằng số
Giới tính
Tuổi

Trình độ học vấn
Tham gia tập huấn
Nguồn thu nhập của nông
hộ
Số vụ sản xuất nấm trong
năm
Số người trong hộ
Số quan sát
Hệ số Sigma - squared
Hệ số Gamma
Giá trị Log likelihood
LR test

𝜎
𝛾

Nguồn: Tác giả ước lượng, 2023
Ghi chú: *, **, *** lần lượt chỉ mức ý nghĩa thống kê ở 10%, 5%, 1%.

14


4.3.1.2. Mức hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất nấm rơm
Mức hiệu quả kỹ thuật được tổng hợp Bảng 4.4 cho thấy, mức hiệu
quả kỹ thuật trung bình của nơng hộ sản xuất nấm rơm là 91,46%. Mức
hiệu quả kỹ thuật cao nhất của nông hộ sản xuất nấm rơm là 99,44% và
thấp nhất là 70,84%. Mức hiệu quả kỹ thuật trung bình của nơng hộ sản
xuất nấm rơm ở ĐBSCL là lớn. Kết quả ước lượng cho thấy với nguồn
lực sản xuất và kỹ thuật hiện có, nơng hộ có thể tăng năng suất nấm rơm
thêm 8,54% bằng cách sử dụng hợp lý các yếu tố đầu và tham gia tập

huấn kỹ thuật.
Bảng 4.4. Phân phối mức hiệu quả kỹ thuật
Mức hiệu quả kỹ thuật (%)
90-<100
70-<90
Trung bình
Thấp nhất
Cao nhất

Số quan sát
71
44

Tỷ trọng (%)
40,00
19,13
91,46%
70,84%
99,44%

Nguồn: Tác giả ước lượng, 2023
4.3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật sản xuất
nấm rơm
Hệ số ước lượng của các biến trong mô hình phi hiệu quả kỹ thuật
được trình bày trong Bảng 4.3. Kết quả ước lượng cho thấy, hệ số âm của
các biến trong hàm phi hiệu quả kỹ thuật có mối quan hệ nghịch chiều với
hàm hiệu quả kỹ thuật, có nghĩa là hệ số của các biến mang dấu âm trong
hàm phi hiệu quả kỹ thuật có quan hệ thuận chiều với hàm hiệu quả kỹ
thuật. Kết quả ước lượng cho thấy, biến trình độ học vấn, biến tham gia
tập huấn kỹ thuật ảnh hưởng đến hàm phi hiệu quả kỹ thuật ở mức ý nghĩa

lần lượt là 10%, 5%.
4.3.2. Hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế
4.3.2.1. Mối quan hệ giữa giá các yếu tố đầu vào với lợi nhuận
Kết quả ước lượng mơ hình hàm lợi nhuận biên và hàm phi hiệu
quả kinh tế theo phương pháp ước lượng một bước được trình bày ở Bảng
4.5. Hệ số gama (γ) ~ 0,981 cho thấy mơ hình tồn tại các yếu tố phi hiệu
quả kinh tế, có nghĩa là hiệu quả kinh tế của nông hộ chịu ảnh hưởng bởi

15


các yếu tố kinh tế - xã hội. Hệ số γ ~ 1 phương pháp ước lượng khả năng
tối đa (MLE) được sử dụng để giải thích các biến trong mơ hình ước
lượng. Kết quả phân tích cho thấy, hệ số ước lượng của biến giá rơm, giá
meo chuẩn hóa ảnh hưởng đến lợi nhuận sản xuất nấm rơm của nông hộ
ở mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 5% và 10%.
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng hàm lợi nhuận biên và hàm phi hiệu quả
Tên
biến

Nội dung

Hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên
Hằng số
LnX1
Giá rơm
LnX2
Giá meo
LnX3

Chi phí vơi, phân bón
LnX4
Giá th lao động
Hàm phi hiệu quả kinh tế
Hằng số
Z1
Giới tính
Z2
Tuổi
Z3
Trình độ học vấn
Z4
Tham gia tập huấn
Z5
Số người trong hộ
Z6
Số vụ sản xuất nấm rơm
Z7
Đất thuê
Z8
Diện tích
Z9
Nguồn thu nhập chính
Số quan sát
Hệ số Sigma - squared
Hệ số Gamma
Giá trị Log likelihood
LR test

Tham

số

Hệ số
hồi quy

Sai số
chuẩn

β0
β1
β2
β3
β4

1,896***
-0,339**
-0,370*
-0,053ns
0,078ns

0,355
0,162
0,220
0,061
0,145

5,338
-2,100
-1,678
-0,864

0,538

𝛼0
𝛼1
𝛼2
𝛼3
𝛼4
𝛼
𝛼
𝛼
𝛼
𝛼

-0,773ns
-0,129ns
0,019**
0,030ns
-2,951*
-0,055ns
-0,069**
0,009ns
0,248**
0,280ns

-0,858
-0,714
2,209
0,765
-1,822
-0,744

-2,053
0,058
2,680
0,456

𝜎
𝛾

0,195***
0,981***

0,901
0,181
0,008
0,040
1,619
0,074
0,034
0,155
0,093
0,614
108
0,067
0,010
31,128
100,268

Giá trị t

2,915

102,404

Nguồn: Tác giả ước lượng, 2023
Ghi chú: *, **, *** lần lượt chỉ mức ý nghĩa thống kê ở 10%, 5%, 1%; ns
khơng có ý nghĩa thống kê.

16


4.3.2.2. Mức hiệu quả kinh tế đạt được trong sản xuất nấm rơm
Mức hiệu quả kinh tế trong sản xuất nấm rơm được tổng hợp trong
Bảng 4.6. Kết quả phân tích cho thấy, mức hiệu quả kinh tế trung bình
của nông hộ sản xuất nấm rơm là 78,39%. Mức hiệu quả kinh tế cao nhất
là 98,34% và thấp nhất là 20,51%. Mức chênh lệch về mức hiệu quả kinh
tế giữa các nông hộ sản xuất nấm rơm là rất lớn. Điều này cho thấy giữa
các nơng hộ có sự khác biệt về trình độ kỹ thuật sản xuất, kỹ năng chọn
lựa các yếu tố đầu vào với các mức giá đầu vào, đầu ra của các nông hộ
sản xuất nấm rơm.
Bảng 4.6. Phân phối mức hiệu quả kinh tế
Mức hiệu quả kinh tế (%)
90-<100
80-<90
50-<80
>50
Trung bình
Thấp nhất
Cao nhất

Số quan sát
34

30
33
11
78,39%
20,51%
98,34%

Tỷ trọng (%)
31,48
27,78
14,81
10,19

Nguồn: Tác giả ước lượng, 2023
4.3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
Kết quả ước lượng hàm phi hiệu quả kinh tế thể hiện trong Bảng
4.5 cho thấy, hệ số của biến tuổi, biến tham gia tập huấn, biến số vụ sản
xuất nấm rơm trong năm của nơng hộ và biến diện tích trồng nấm rơm có
ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa lần lượt là 10%, 5%.
4.4. Phân tích lựa chọn kỹ thuật sản xuất nấm rơm
4.4.1. Kỹ thuật 1: sử dụng rơm
Theo kỹ thuật sử dụng rơm có 03 nghiệm thức về sử dụng lượng
rơm được đánh giá lần lượt là: (i) nghiệm thức 1A: từ 15,0 đến dưới 20,0
kg/m2, (ii) nghiệm thức 1B: từ 20,0 đến 25,0kg/m2, và (iii) nghiệm thức
1C: trên 25,0 đến 32,0 kg/m2. Kết quả phân tích lợi nhuận rịng được thể
hiện ở Bảng 4.7.
Từ kết quả của phân tích loại trừ và tỷ suất lợi nhuận biên (MRR)
cho thấy, tỷ suất lợi nhuận biên (MRR) của việc chuyển từ kỹ thuật 1 sang

17




×