TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Định tính Shigella
Sinh viên thực hiện: Nhóm 6
Phạm Thị Xuân Đào – 2005200438
Huỳnh Tấn Lộc – 2005208212
Phan Thị Hồng Quyên – 2005201194
Võ Nguyễn Trúc Quỳnh – 2005200372
Dương Thị Ánh Trâm – 2005200259
GVHD: Đinh Thị Hải Thuận
Nội dung chính
Chương I. Tổng quan
Chương II. Phương pháp phân
tích Shigella
Chương I: Tổng
quan
Đặc
điểm
sinh học
- Trực khuẩn gram (-), hiếu khí, kị khí tùy nghi
- Không sinh bào tử, không di động
- Không sinh H2S
- Shigella có kháng nguyên thân O, một số có
kháng ngun K và khơng có kháng ngun H.
Nội độc tố
Độc tố
Ngoại độc tố
(độc tố thần kinh)
Độc tính mạnh
=> Trung hòa bằng kháng thể đặc hiệu
Khả năng và cơ chế
gây bệnh
Cơ chế gây bệnh của Shigella rất phức tạp, liên quan đến tiền chất tiêu chảy có thể
gây độc ruột, độc tế bào và ngoại độc tố, độc tố thần kinh
NGUỒN NHIỄM
TÁC HẠI
Bệnh do Shigella
Nước và thực phẩm: rau quả, thịt bằm, thủy sản
Căn nguyên gây bệnh lị trực trùng
Nguyên liệu
Viêm khớp mãn tính, thủng ruột, xuất huyết tiêu hóa,
Tiếp xúc bề mặt trong sản xuất, chế biến thực phẩm
viêm loét đại tràng.
Chương II
Phương pháp phân tích
Phương
truyền thống
Phạm vi áp dụng
Phương pháp này được tham chiếu theo
ISO 21567:2014 được áp dụng để phát
hiện Shigella trong tất cả loại thực phẩm.
Nguyên tắc
Cấy một lượng mẫu xác định vào môi
trường chọn lọc.
pháp
Mơi trường và hóa chất
Mục đích
Shigella Broth
Tăng sinh chọn lọc
MacConkey
XLD
Phân lập
Hektoen Enteric Agar
Nutrient Agar (NA)
Phục hồi
TSI
Urea
Thử nghiệm sinh hóa khẳng định Shigella
LDC
HCl và NaOH 10%
Chỉnh pH
Quy
trình
X g hoặc X ml mẫu thử + 9.Xml canh thang
Shigella
Chứa novobioxin 0,5 µg/ml
phân tích
Đồng hóa và chỉnh pH đến 7,0 nếu cần/ủ kỵ khí
41,5°C/16 - 24h
MacConkey agar XLD agar Hektoen enteric
agar
ủ 37oC/20 - 24h
Chọn 5 khuẩn lạc điển hình cấy lên thạch dinh dưỡng/ủ
37°C, 20 - 24h
Khẳng định sinh hóa
DỤNG CỤ
THIẾT BỊ
Ống nghiệm
Tủ cấy vô trùng
Đĩa petri ( 100 mm)
Tủ ấm
Cốc thủy tinh (100ml, 250ml)
Nồi hấp
Que trang, que cấy vòng
Máy dập mẫu (Stomacher)
Đầu tip Pipetman (1000, 5000 l)
Pipetman (1000, 5000 l)
Các
bước
Bước 1: Tăng sinh chọn lọc
tiến hành
225ml môi trường Tryptone
Soya Agar (TSA)
25g mẫu
Đồng nhất trong 60s
Ủ ở 41,5oC trong
khoảng 16h - 20h
Các
Bước 2: Phân lập
bước
tiến hành
Trên môi trường MCA khuẩn lạc có
màu đỏ nhạt (mơi trường có màu đỏ
cam, hơi đục)
Mơi trường MCA
Ủ 37oC, 20 - 24h
Trên môi trường XLD khuẩn lạc có
màu hồng trong suốt, có hoặc khơng
có tâm màu đen
Mơi trường XLD
Trên mơi trường HE khuẩn lạc có
màu xanh lam, có hoặc khơng có
tâm màu đen
Mơi trường HE
Các
bước
Bước 3: Phục hồi trên môi trường dinh dưỡng NA/TSA
tiến hành
TH1: Nếu khuẩn lạc đầu tiên cho kết quả sinh hóa phù
hợp phát hiện Shigella
Đánh dấu 5
khuẩn lạc trên
MCA, XLD, HE
Cấy ria lên NA/TSA
Ủ 37oC trong 20 - 24h
TH2: Nếu khuẩn lạc đầu tiên cho kết quả sinh hóa
khơng phù hợp, tiến hành thử 4 khuẩn lạc còn lại
- 1 trong 4 có cho kết quả phù hợp phát hiện
Shigella
- Ngược lại không phát hiện Shigella
Các
bước
Bước 4: Khẳng định sinh hóa
tiến hành
Mơi trường thạch TSI/KIA
Mục đích: Được sử dụng để thử nghiệm khả năng sử dụng
các nguồn carbon khác nhau (glucose, lactose) và khả
năng sinh H2S.
Ủ ở 37oC trong 24h.
Shigella cho phản ứng kiềm trên mặt nghiêng và acid ở
phần đâm sâu.
Không sinh hơi và không sinh H2S trong môi trường.
Các
bước
Bước 4: Khẳng định sinh hóa
tiến hành
Mơi trường Urea agar
Mục đích: Phát hiện vi sinh vật có mang enzyme urease hay không.
Cấy ria trên bề mặt thạch.
(-)
(+)
Ủ trong tủ ở 37oC - 1oC trong 24h - 3h.
Nếu urea bị thủy phân, thì sẽ có màu hồng đến hồng đậm do giải
phóng amoniac từ việc phân hủy urea với sự đổi màu của chất chỉ
thị pH. Khi khơng có sự đổi màu của thạch chứng tỏ phản ứng âm
tính.
Các lồi Shigella không thủy phân urea.
Các
bước
Bước 4: Khẳng định sinh hóa
tiến hành
Mơi trường VP
Mục đích: Phát hiện vi sinh vật tạo sản phẩm trung
tính trong quá trình lên men glucose
Ủ ở 37oC trong 24h.
Shigella cho phản ứng âm tính, khơng đổi màu trên
bề mặt mơi trường.
(-)
(+)
Phương
Phương pháp PCR
pháp
hiện đại
Bộ công cụ dùng trong xét nghiệm “bộ Kít PCR” với độ nhạy rất cao với các vi khuẩn, cứ trong
25g mẫu thực phẩm có một con vi khuẩn cần tìm thì PCR sẽ phát hiện ra chúng.
Þ Phương pháp này cho hiệu quả chính xác nó phát hiện nhiều vi khuẩn gây bệnh hơn và tốn
rất ít thời gian.
Þ Riêng đối với Shigella thì cho phép phát hiện Shigella ở mức 10 CFU/25g mẫu sau 12→14h
tăng sinh, cho kết quả sau 24h.
Phương
pháp
Kỹ thuật LA (latex agglutination)
hiện đại
Cơ chế của thử nghiệm LA
Các mẫu thực phẩm cần kiểm tra sau khi được xử lý được pha trộn với hạt cao su đã được phủ
một kháng thể hoặc kháng nguyên cụ thể. Nếu mẫu bị nghi ngờ có sự hiện diện của Shigella, các
hạt cao su sẽ cụm lại với nhau (tựu lại).
Sau thử nghiệm
Nếu thử nghiệm là âm tính, cao su vẫn còn mịn và giữ lại màu sắc ban đầu của nó.
Nếu thử nghiệm dương tính, hạt cao su thay đổi màu sắc khác biệt so với hạt cao su xung quanh
Kết luận
Chỉ tiêu Shigella được kiểm soát rất nghiêm ngặt trong thực phẩm, đòi hỏi các
phương pháp kiểm nghiệm phải rất nhạy, các quy trình kiểm sốt phải chặt chẽ.
Sau khi tiến hành định tính Shigella sẽ phát hiện hay khơng phát hiện Shigella có
trong mẫu thực phẩm.
Cảm ơn cô và cả
lớp đã lắng nghe