Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TRẦM CẢM TRONG ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.63 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ

NGUYỄN NGỌC THANH

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
ĐIỀU TRỊ BỆNH TRẦM CẢM
TRONG ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÀNH PHỐ
CẦN THƠ NĂM 2023
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

CẦN THƠ, 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ

NGUYỄN NGỌC THANH

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
ĐIỀU TRỊ BỆNH TRẦM CẢM
TRONG ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÀNH PHỐ
CẦN THƠ NĂM 2023
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Chuyên ngành: Dược lý và Dược lâm sàng
Mã ngành: 8720205

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG



CẦN THƠ, 2023


i

LỜI CẢM ƠN
Học viên xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại
học Trường Đại học Tây Đô và Ban Giám đốc, Bệnh viện Tâm thần thành phố Cần
Thơ đã cho phép, tạo điều kiện thuận lợi nhất để học viên được học tập và hoàn thành
luận văn.
Học viên xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Cơ PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương
đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho học viên những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu trong suốt q trình thực hiện và hồn thành luận văn này.
Học viên xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của các Thầy/Cơ
giáo Bộ môn Dược lâm sàng, trường Đại học Tây Đô đã chia sẻ, giải đáp các vướng
mắc của học viên trong quá trình làm luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn các anh, chị tại Bệnh viện Tâm thần thành phố
Cần Thơ đã cho phép và hỗ trợ học viên, tạo điều kiện giúp học viên hoàn thành luận
văn. Học viên xin cảm ơn, bạn bè đã giúp đỡ học viên trong suốt quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng học viên xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, chia
sẻ, giúp đỡ học viên trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Tây Đô.
Học viên xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2023
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thanh



ii

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Việc sử dụng thuốc điều trị trầm cảm hiệu quả có vai trị quan trọng trong
cải thiện sức khỏe tâm thần và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các nhóm thuốc điều trị, đơn thuốc có tương tác thuốc và
phân tích các yếu tố có nguy cơ gây tương tác thuốc.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp cắt ngang mô tả và hồi cứu các đơn
thuốc ngoại trú với cỡ mẫu là 329 được thu thập từ 01/01/2023 đến 01/10/2023 tại
Bệnh viện Tâm thần thành phố Cần Thơ.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm 69,6%. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 47,13
tuổi. Nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất là 40-59 tuổi (40,7%). Số đơn thuốc có dưới 5
loại thuốc chiếm 67,5%. Nhóm thuốc SSRI chiếm tỷ lệ 87,2%, tiếp đến là nhóm thuốc
TCA chiếm 31,9%. Sertralin và amitriptylin là hai hoạt chất thường được lựa chọn.
Nhóm thuốc an thần kinh với 297 đơn thuốc chiếm 90,3% (sulpirid chiếm 51,4%,
risperidon chiếm 10,6%, levomepromazin chiếm 0,6%, olanzapin chiếm 69,6%). Phác
đồ đơn trị liệu chiếm 79,9%. Tỷ lệ đơn thuốc có ít nhất 1 cặp tương tác thuốc là
71,4%. Có 7 cặp tương tác thuốc được ghi nhận lần lượt là amitriptylin+olanzapin
chiếm 21,9%, amitriptylin+risperidon với 5 đơn thuốc chiếm 1,5%,
fluoxetin+olanzapin với 53 đơn thuốc chiếm 16,1%, fluoxetin+risperidon với 11 đơn
thuốc chiếm 3,3%, sertralin+olanzapin với 136 đơn thuốc chiếm 41,3%,
sertralin+risperidon với 22 đơn thuốc chiếm 6,7%, trazodon+olanzapin với 2 đơn
thuốc chiếm 0,6%. Giới tính nam và số lượng thuốc trên đơn >5 là hai yếu tố nguy cơ
cao gặp tương tác thuốc với p<0,001.
Kết luận: Tình hình sử dụng thuốc điều trị trầm cảm cơ bản tuân thủ theo khuyến cáo.
Tỷ lệ tương tác thuốc tiềm ẩn cao, đặc biệt ở bệnh nhân nam và đơn thuốc nhiều thuốc.
Từ khoá: Thuốc điều trị trầm cảm; tương tác thuốc và yếu tố liên quan.


iii


ABSTRACT
Introduction: Effective drug use for the treatment of depression plays an important
role in the management of depression, improving patients' mental health and quality of
life.
Objectives: To determine the rate of drug prescription, treatment therapy, drug
interaction, and factors related to drug interaction.
Methods: A retrospective, cross-sectional descriptive study design was utilized. The
sample size was calculated to be 329 outpatient prescriptions. Data collection was
conducted from January 1st, 2023 to October 1st, 2023 at Can Tho Mental Hospital.
Results: The results showed that the proportion of female patients was 69.6%. The
mean age of patients was 47.13 years old. The most common age group was 40-59
years old, accounting for 40.7%. Most prescriptions had ≤5 drugs, accounting for
67.5%. Selective serotonin reuptake inhibitors (SSRIs) accounted for the highest rate
of 87.2%, followed by tricyclic antidepressants (TCA) at 31.9%. Sertraline and
amitriptyline were the two most commonly prescribed active ingredients.
Antipsychotic drugs accounted for 90.3% of the 297 prescriptions (sulpiride accounted
for 51.4%, risperidone 10.6%, levomepromazine 0.6%, olanzapine 69.6%).
Monotherapy regimen predominated with 79.9%. The proportion of prescriptions
having at least one potential drug-drug interaction was 71.4%. There were 7 pairs of
drug interactions recorded: amitriptyline + olanzapine accounted for 21.9%,
amitriptyline + risperidone with 5 prescriptions accounting for 1.5%, fluoxetine +
olanzapine with 53 prescriptions accounting for 16.1%, fluoxetine + risperidone with
11 prescriptions accounting for 3.3%, sertraline + olanzapine with 136 prescriptions
accounting for 41.3%, sertraline + risperidone with 22 prescriptions accounting for
6.7%, trazodone + olanzapine with 2 prescriptions accounting for 0.6%.Male gender
and number of drugs per prescription >5 were two risk factors associated with drug
interactions with p<0.001.
Conclusion: The utilization of antidepressant medications was generally compliant
with recommendations. The potential rate of drug interactions was high, especially in

male patients and polypharmacy prescriptions. The utilization of medications in
depressive outpatients generally adhered to recommendations. The rate of drug
interaction was high, especially in male patients and polypharmacy prescriptions.
Keywords: Antidepressant use; drug interaction and factors related.


iv

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này được hồn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của tơi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng
trình khoa học nào khác.
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2023
NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Ngọc Thanh


v

MỤC LỤC
Tran

CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG...............................Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i
TÓM TẮT..................................................................................................................... ii
ABSTRACT................................................................................................................. iii
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ.................................................................x

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................xi
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................3
1.1 TỔNG QUAN VỀ BỆNH TRẦM CẢM...............................................................3
1.1.1 Định nghĩa........................................................................................................3
1.1.2 Dịch tễ học........................................................................................................3
1.1.3 Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh....................................................................4
1.1.4 Yếu tố nguy cơ.................................................................................................6
1.1.5 Các thể bệnh lâm sàng của rối loạn trầm cảm...................................................7
1.1.6 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng.................................................................8
1.1.7 Tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm theo ICD-10..................................................8
1.1.8 Mục tiêu và nguyên tắc điều trị........................................................................9
1.1.9 Tương tác thuốc có thể gặp của các thuốc điều trị bệnh trầm cảm..................15
1.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC, TƯƠNG TÁC
THUỐC CỦA BỆNH NHÂN MẮC BỆNH TRẦM CẢM Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN
THẾ GIỚI.................................................................................................................. 17
1.4 THÔNG TIN VỀ BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÀNH PHỐ CẦN THƠ...........18


vi
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................20
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.............................................................................20
2.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................................20
2.1.2 Tiêu chuẩn lựa chọn.......................................................................................20
2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................................20
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................20
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu........................................................................................20
2.2.2 Mẫu nghiên cứu..............................................................................................20
2.2.3 Sơ đồ nghiên cứu............................................................................................21
2.3.1 Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu....................................................22

2.3.2 Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị trên bệnh nhân trầm cảm..............24
2.3.3 Yếu tố liên quan đến tương tác thuốc trên đơn thuốc điều trị ngoại trú..........30
2.4 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, ĐÁNH GIÁ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU....................31
2.4.1 Công cụ thu thập.............................................................................................31
2.4.2 Phương pháp thu thập.....................................................................................31
2.4.3 Người thu thập................................................................................................32
2.4.4 Phương pháp kiểm soát sai số.........................................................................32
2.4.5 Xử lý số liệu...................................................................................................32
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................34
3.1 CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN DỰA TRÊN THÔNG TIN THU THẬP
ĐƯỢC TỪ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÀNH
PHỐ CẦN THƠ........................................................................................................34
3.1.1 Đặc điểm về giới tính.....................................................................................34
3.1.2 Đặc điểm về nhóm tuổi...................................................................................34
3.1.3 Đặc điểm về dân tộc.......................................................................................36
3.1.4 Đặc điểm về địa dư.........................................................................................36
3.1.5 Đặc điểm về trình độ bác sĩ............................................................................37
3.1.6 Đặc điểm về phân nhóm bệnh trầm cảm theo ICD-10....................................38


vii
3.1.7 Đặc điểm về số lượng bệnh đồng mắc............................................................39
3.1.8 Đặc điểm về các bệnh đồng mắc được ghi nhận.............................................40
3.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN
TRẦM CẢM DỰA TRÊN THÔNG TIN THU THẬP ĐƯỢC TỪ ĐƠN THUỐC
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÀNH PHỐ CẦN THƠ................41
3.2.1 Đặc điểm về số lượng thuốc điều trị...............................................................41
3.2.2 Đặc điểm về các thuốc điều trị bệnh trầm cảm...............................................43
3.3 TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KHẢ NĂNG XẢY RA
TƯƠNG TÁC THUỐC.............................................................................................41

3.2.3 Đặc điểm về các thuốc hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm.....................................44
3.2.4 Đặc điểm về phác đồ điều trị..........................................................................45
3.2.5 Đặc điểm về tương tác thuốc..........................................................................46
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN............................................................................................51
4.1 VỀ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN TRONG NGHIÊN CỨU...................................51
4.2 VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TRONG NGHIÊN CỨU.........................57
4.3 VỀ TÌM HIỂU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN KHẢ NĂNG TƯƠNG
TÁC THUỐC............................................................................................................63
4.4 VỀ CÁC HẠN CHẾ TRONG NGHIÊN CỨU....................................................63
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................65
TÀI LIỆU KHAM KHẢO...........................................................................................67
PHỤ LỤC 1............................................................................................................... PL1
PHỤ LỤC 2............................................................................................................... PL2
PHỤ LỤC 3............................................................................................................... PL3


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Nguyên tắc điều trị bệnh trầm cảm...........................................................15
Bảng 2.1 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong DRUG.................................28
Bảng 2.2 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong MED....................................29
Bảng 2.3 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong Micromedex Mobile App.. . .30
Bảng 3.1 Đặc điểm về giới tính dựa trên thơng tin đơn thuốc của bệnh nhân..........34
Bảng 3.2 Đặc điểm về nhóm tuổi dựa trên thông tin đơn thuốc của bệnh nhân.......35
Bảng 3.3 Đặc điểm về dân tộc dựa trên thông tin đơn thuốc của bệnh nhân...........36
Bảng 3.4 Đặc điểm về địa dư dựa trên thông tin đơn thuốc của bệnh nhân.............37
Bảng 3.5 Đặc điểm về trình độ bác sĩ dựa trên thơng tin đơn thuốc của bệnh nhân.37
Bảng 3.6 Phân nhóm bệnh trầm cảm dựa trên thông tin đơn thuốc của bệnh nhân

theo mã ICD-10.......................................................................................................39
Bảng 3.7 Đặc điểm về số lượng bệnh đồng mắc được ghi nhận dựa trên thông tin
đơn thuốc của bệnh nhân.........................................................................................39
Bảng 3.8 Các bệnh đồng mắc được ghi nhận dựa trên thông tin đơn thuốc của bệnh
nhân theo mã ICD-10..............................................................................................41
Bảng 3.9 Đặc điểm về số lượng thuốc điều trị được ghi nhận dựa trên đơn thuốc của
bệnh nhân................................................................................................................42
Bảng 3.10 Các nhóm thuốc điều trị bệnh trầm cảm được sử dụng trong điều trị dựa
trên thông tin đơn thuốc của bệnh nhân...................................................................43
Bảng 3.11 Các thuốc hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm được sử dụng trong điều trị dựa
trên thông tin đơn thuốc của bệnh nhân...................................................................44
Bảng 3.12 Đặc điểm phác đồ điều trị bệnh trầm cảm trong nghiên cứu dựa trên
thông tin đơn thuốc của bệnh nhân..........................................................................45
Bảng 3.13 Tỷ lệ sử dụng 1 loại thuốc điều trị bệnh trầm cảm trong nghiên cứu dựa
trên thông tin đơn thuốc của bệnh nhân...................................................................45
Bảng 3.14 Tỷ lệ sử dụng 2 loại thuốc điều trị bệnh trầm cảm trong nghiên cứu dựa
trên thông tin đơn thuốc của bệnh nhân...................................................................46


ix
Bảng 3.15 Tỷ lệ tương tác thuốc được ghi nhận từ kết quả tra cứu các phần mềm
Drug, Medscape, Micromedex dựa trên thông tin đơn thuốc của bệnh nhân...........46
Bảng 3.16 Các cặp tương tác thuốc được ghi nhận từ kết quả tra cứu các phần mềm
Drug, Medscape, Micromedex dựa trên thông tin đơn thuốc của bệnh nhân...........47
Bảng 3.17 Hậu quả của các tương tác được ghi nhận..............................................47
Bảng 3.18 Các yếu tố liên quan đến khả năng xảy ra tương tác thuốc.....................49


x


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1 Phác đồ điều trị bệnh trầm cảm.................................................................14
Hình 2.1 Sơ đồ nghiên cứu......................................................................................21
Hình 3.1 Đặc điểm về nhóm tuổi dưới 60 tuổi và nhóm người cao tuổi (≥60 tuổi)
được ghi nhận dựa trên thơng tin đơn thuốc............................................................35
Hình 3.2 Đặc điểm về trình độ kê đơn của bác sĩ đa khoa và bác sĩ chun khoa. . .38
Hình 3.3 Đặc điểm phân nhóm bệnh (>2 bệnh) và (≤2 bệnh) về số lượng bệnh đồng
mắc được ghi nhận dựa trên thông tin đơn thuốc của bệnh nhân.............................40
Hình 3.4 Đặc điểm về phân nhóm số lượng thuốc (>5 thuốc, ≤5 thuốc) điều trị được
ghi nhận dựa trên đơn thuốc của bệnh nhân............................................................43


xi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ, ký hiệu
viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

5-HT

5-Hydroxytryptamine

Tên gọi khác là serotonin, là
một loại neurotransmitter quan
trọng trong não và cơ thể


ADR

Adverse drug reaction

Tác dụng không mong muốn

BDNF

Brain-derived neurotrophic
factor

Yếu tố thần kinh có nguồn gốc
từ não

Covid-19

Coronavirus Disease 2019

Bệnh viêm phổi do virus
corona 2019

Cytochrome

Là một nhóm protein chứa
heme chịu trách nhiệm cho việc
đối ứng trong các phản ứng oxi
hóa - khử của q trình hơ hấp
tế bào và q trình quang hợp


Deoxyribonucleic acid

Acid deoxyribonucleic

Glucocorticoid

Là một nhóm của hormone
steroid sản xuất bởi tuyến
thượng thận

HCA

Heterocyclic Antidepressants

Thuốc điều trị bệnh trầm cảm
dị vòng

HPA

Hypothalamic–pituitary–
adrenal axis

Trục hạ đồi-tuyến yên-thượng
thận

ICD-10

International Classification of
Diseases, 10th Revision


Phân loại bệnh quốc tế lần thứ
10

MAOI

Monoamine Oxidase Inhibitors

Thuốc ức chế monoamin
oxidas

CY

DNA
GC

Các chữ, ký hiệu
Tiếng Anh
viết tắt
Mixed 5-HT
mTOR
NE

Tiếng Việt

Mixed 5-Hydroxytryptamine
Effects

Nhóm tác động hỗn hợp trên
serotonin


Mechanistic target of
rapamycin

Con đường rapamycin

Norepinephrine

Là một hormone và


xii
neurotransmitter đóng vai trị
quan trọng trong việc duy trì
tình trạng tỉnh táo và phản ứng
với tình trạng khẩn cấp hoặc
stress.
NSAIDs

Nonsteroidal anti-inflammatory Thuốc chống viêm không
drug
steroid
QT interval is the section on an
electrocardiogram

Khoảng QT trên điện tâm đồ

RNA

Ribonucleic acid


Acid ribonucleic

SNRI

Serotonin and norepinephrin
reuptake inhibitors

Thuốc ức chế tái hấp thu
serotonin–norepinephrin

SSRI

Selective serotonin reuptake
inhibitors

Thuốc ức chế tái hấp thu chọn
lọc serotonin

TCA

Tricyclic antidepressants

Nhóm điều trị bệnh trầm cảm
ba vòng

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới


QT


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, mơ hình bệnh tật đang thay đổi, ngồi các bệnh truyền nhiễm thì các
bệnh khơng lây nhiễm đang là gánh nặng bệnh tật lên tất cả các nước trên thế giới.
Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng
cuộc sống và khả năng lao động của người bệnh. Đây là vấn đề sức khỏe cộng đồng
cần được quan tâm và có biện pháp can thiệp hiệu quả. Theo báo cáo năm 2021 của Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO), trầm cảm là một bệnh lý sức khỏe tâm thần phổ biến trên
phạm vi toàn cầu. Báo cáo ước tính khoảng 3,8% dân số thế giới bị ảnh hưởng bởi
bệnh trầm cảm, bao gồm tỷ lệ mắc bệnh ở người trưởng thành là 5,0% và ở người cao
tuổi (60 tuổi) là 5,7%. Theo thống kê, số người mắc bệnh trầm cảm trên toàn cầu lên
tới khoảng 280 triệu người [59]. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm có xu hướng
gia tăng trong thời gian gần đây, ước tính khoảng 2-3% dân số. Mặc dù đã biết đến các
phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh trầm cảm, nhưng hơn 75% người dân ở các
quốc gia có thu nhập thấp và trung bình khơng được chẩn đốn và điều trị [59].
Trầm cảm khác với những dao động tâm trạng thông thường, đặc biệt khi tái phát
với cường độ vừa phải hoặc nghiêm trọng, trầm cảm có thể trở thành một tình trạng
sức khỏe nghiêm trọng, có thể dẫn đến tự sát. Thuốc điều trị bệnh trầm cảm là một
trong những biện pháp điều trị quan trọng giúp kiểm soát triệu chứng, cải thiện chất
lượng cuộc sống cho người bệnh [1], [58]. Các rào cản đối với việc chăm sóc hiệu quả
bao gồm thiếu nguồn lực, thiếu các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe được đào
tạo và sự kỳ thị xã hội liên quan đến rối loạn tâm thần. Ở các quốc gia thuộc mọi mức
thu nhập, những người bị trầm cảm thường không được chẩn đốn chính xác và những
người khác khơng mắc chứng rối loạn này thường bị chẩn đoán sai và kê đơn thuốc
điều trị bệnh trầm cảm [59]. Tại Việt Nam, chương trình Quốc gia về chăm sóc sức

khỏe tâm thần cộng đồng đã được triển khai nhằm phát hiện qua sàng lọc, điều trị và
quản lý các rối loạn tâm thần tại cộng đồng nhưng chưa được thực hiện đồng bộ và
rộng rãi [Quyết định số 155/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch quốc gia phịng, chống bệnh
khơng lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022 – 2025, ngày
29/01/2022].
Bệnh viện Tâm thần thành phố Cần Thơ là cơ sở khám và điều trị bệnh tâm thần
lớn tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, từ nhiều năm nay tại đây, việc
khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh trầm cảm chưa được triển khai. Do đó,
nghiên cứu này được tiến hành nhằm khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị ngoại
trú bệnh trầm cảm tại Bệnh viện Tâm thần thành phố Cần Thơ, góp phần tăng cường
năng lực hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm thần trong hoạt động chăm sóc sức khỏe
cộng đồng.
Nghiên cứu này cung cấp thơng tin thực tế về tình hình sử dụng thuốc điều trị
bệnh trầm cảm và tìm hiểu về những yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến tương tác


2
thuốc. Vì vậy, đề tài “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh trầm cảm trong
đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Tâm thần thành phố Cần Thơ năm 2023” được thực
hiện với mục tiêu cụ thể như sau:
1. Xác định tỷ lệ các nhóm thuốc điều trị, phác đồ điều trị bệnh trầm cảm trong
đơn thuốc ngoại trú.
2. Xác định tỷ lệ các tương tác thuốc và phân tích các yếu tố có nguy cơ gây tương
tác thuốc.
Sau khi hoàn thành các mục tiêu nêu trên, đề tài mang ý nghĩa quan trọng như
sau:
Việc xác định tỷ lệ và phác đồ điều trị bệnh trầm cảm giúp cung cấp cái nhìn
tổng quan về phương pháp điều trị hiện hành. Điều này không chỉ giúp cải thiện chất
lượng điều trị mà cịn hỗ trợ trong việc định hình các chiến lược điều trị tốt hơn trong
tương lai.

Việc xác định tỷ lệ tương tác thuốc và phân tích yếu tố gây nguy cơ tương tác
thuốc giúp giảm thiểu rủi ro cho bệnh nhân. Tương tác thuốc có thể dẫn đến hiệu ứng
phụ không mong muốn hoặc giảm hiệu quả điều trị. Do đó, việc nhận biết và hiểu biết
về chúng giúp các bác sĩ và dược sĩ đưa ra quyết định điều trị tốt hơn.
Kết quả thu được từ đề tài này sẽ là nguồn thông tin quý giá cho các nghiên cứu
sau này, nhằm tìm hiểu sâu hơn về điều trị bệnh trầm cảm và an toàn thuốc.
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng trong việc đào tạo y bác sĩ và dược sĩ,
giúp họ trở nên nhạy bén hơn trong việc nhận biết và xử lý các tương tác thuốc, đồng
thời hiểu rõ hơn về các phương pháp điều trị bệnh trầm cảm hiện đại.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ BỆNH TRẦM CẢM
1.1.1 Định nghĩa
Ở nước ta trầm cảm còn được gọi là “trầm nhược”, “trầm uất”. Trạng thái này
xuất hiện khi bệnh nhân gặp khó khăn trong cuộc sống, đang cảm thấy buồn bã, chán
nản, không muốn giao tiếp với bất kỳ ai và nói ít. Những ngun nhân của trạng thái
này có thể là mất một người thân quan trọng, buồn phiền chuyện tình cảm gia đình,
thất nghiệp, thất bại trong cuộc sống hoặc một biến cố nào đó khiến họ rơi vào trầm
cảm... Trầm cảm là một trạng thái bệnh lý của cảm xúc, biểu hiện bằng quá trình ức
chế toàn bộ hoạt động tâm thần. Theo phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD-10),
trầm cảm điển hình thường được biểu hiện bằng khí sắc trầm, mất mọi quan tâm hay
thích thú, giảm năng lượng dẫn tới tăng sự mệt mỏi và giảm hoạt động, tồn tại trong
khoảng thời gian ít nhất là 2 tuần. Ngồi ra, cịn có các triệu chứng khác như giảm sự
tập trung chú ý, giảm tính tự trọng và lịng tự tin, ý tưởng bị tội và khơng xứng đáng,
nhìn vào tương lai ảm đạm bi quan, ý tưởng và hành vi tự huỷ hoại hoặc tự sát, rối
loạn giấc ngủ, ăn ít ngon miệng…[2].

1.1.2 Dịch tễ học
Dịch tễ học của trầm cảm thay đổi đáng kể giữa các quần thể địa lý khác nhau. Ở
các nước kinh tế đang phát triển ở Đơng Nam Á và Tây Thái Bình Dương chiếm gần
một nửa số lượng bệnh trên toàn cầu [13].
Khảo sát Quốc gia về Thuốc và Sức khỏe được thực hiện vào năm 2017 cho thấy
ước tính có khoảng 17,3 triệu hay 7,1% người trưởng thành ở Hoa Kỳ đã trải qua ít
nhất một giai đoạn trầm cảm nặng. Tỷ lệ mắc bệnh trong đời cao hơn ở phụ nữ trưởng
thành với 8,7% so với nam giới với 5,3% và cao nhất với 13,1% ở thanh niên, độ tuổi
18–25 [36].
Tại Việt Nam, gần đây đại dịch Covid-19 cũng ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần
của người dân Việt Nam, một phân tích tổng hợp 27216 người dân tham gia, đánh giá
hệ thống và phân tích tổng hợp này được thực hiện để xác định tỷ lệ trầm cảm dân số
nói chung trong cuộc khủng hoảng Covid-19. Phát hiện của nghiên cứu cho thấy
14,6% (cao gấp 6 lần so với số liệu của Bệnh viện Tâm thần Trung Ương ở Việt Nam
năm 2014 thống kê trầm cảm chiếm 2,4% tổng số người Việt Nam bị trầm cảm) và có
bằng chứng cho thấy đại dịch Covid-19 đã gây ra tổn thất tâm lý đáng kể đối với các
chuyên gia chăm sóc sức khỏe so với những nhân viên không làm việc trong lĩnh vực
y tế. Hậu quả nghiêm trọng của Covid-19 ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần của người
dân trong đại dịch [10].


4
1.1.3 Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Nguyên nhân trầm cảm rất phức tạp và có thể được giải thích do nhiều giả thuyết
về xã hội, phát triển và sinh học. Trong đó giả thuyết sinh học về việc suy giảm nồng
độ các chất dẫn truyền thần kinh ở não được xem là nguyên nhân chính và đã được ghi
nhận ở não của bệnh nhân trầm cảm, đặc biệt là norepinephrin, serotonin và dopamin.
Tuy nhiên, nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi nồng độ các chất này trong não vẫn
chưa được biết rõ [58].
Norepinephrin: Là một chất dẫn truyền thần kinh quan trọng trong não bộ, đóng

vai trị điều hòa tâm trạng và cảm xúc. Trong bệnh trầm cảm, mức độ NE giảm xuống
do sự suy giảm hoạt động của các neuron sản xuất NE ở vùng dưới đồi. Điều này dẫn
đến giảm truyền tín hiệu NE trong não, gây ra các triệu chứng trầm cảm. Cơ chế hoạt
động của các thuốc điều trị trầm cảm (SSRIs, SNRIs...) là làm tăng nồng độ NE bằng
cách ức chế tái hấp thu NE, giúp cải thiện triệu chứng trầm cảm. Mức độ NE thấp càng
nặng sẽ càng liên quan đến các triệu chứng trầm cảm nặng hơn. Do đó, NE đóng vai
trò quan trọng trong nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh trầm cảm [43].
Serotonin: Là một chất dẫn truyền thần kinh khác có tác dụng điều chỉnh tâm
trạng và cảm xúc. Trong bệnh trầm cảm, mức độ serotonin bị giảm xuống do sự giảm
hoạt động của các tế bào thần kinh tiết ra serotonin. Việc giảm serotonin sẽ làm giảm
khả năng truyền tín hiệu serotonin trong não bộ, dẫn đến rối loạn chức năng và triệu
chứng trầm cảm. Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin (SSRIs) hoạt động bằng cách
ngăn chặn sự hấp thu lại serotonin sau khi giải phóng, giúp duy trì nồng độ serotonin
cao hơn trong khe synap, giúp cải thiện triệu chứng [44].
Dopamin: Là một chất dẫn truyền thần kinh quan trọng, điều chỉnh tâm trạng và
cảm giác hưng phấn, hứng khởi. Trong bệnh trầm cảm, hoạt động của hệ thống
dopaminrgic bị suy giảm, dẫn đến giảm dopamin. Điều này gây nên các triệu chứng
mất hứng thú, lạc quan. Một số nghiên cứu cho thấy bệnh nhân trầm cảm có thể có sự
đa dạng về mức độ dopamin. Một số có thể bình thường hoặc tăng nhẹ, trong khi số
khác thấp hơn. Một số thuốc điều trị trầm cảm có tác dụng làm tăng dopamin bằng
cách ức chế tái hấp thu nó [44].
Các rối loạn khác bao gồm:
Rối loạn chức năng monoamin: Giả thuyết về hệ monoamin cho rằng sự cạn kiệt
các chất dẫn truyền thần kinh (serotonin, norepinephrin, và dopamin) trong khớp thần
kinh (synap) của các tế bào thần kinh là nguyên nhân gây ra những thay đổi về tâm
trạng. Nhiều thuốc điều trị bệnh trầm cảm hiện có sẵn để điều trị trầm cảm là làm tăng
sự sẵn có của serotonin, norepinephrin, và dopamin bằng cách nhắm vào hệ thống
monoamin [36].
Rối loạn chức năng glutamat: Bằng chứng được tích lũy từ một số nghiên cứu
trên động vật và con người cho thấy sự rối loạn điều hòa của hệ thống glutamatrgic ở



5
những đối tượng bị trầm cảm. Các nghiên cứu về quang phổ cộng hưởng từ đã chứng
minh mức độ glutamat giảm ở những bệnh nhân bị trầm cảm. Ketamin, một chất đối
kháng của thụ thể N-methyl-d-aspartat, đã được chứng minh là có tác dụng điều trị
bệnh trầm cảm nhanh chóng khi tiêm tĩnh mạch, sở dĩ nó đạt được hiệu quả trong điều
trị trầm cảm là nhờ khả năng ngăn chặn các thụ thể không tiếp nhận glutamat [26].
Rối loạn chức năng trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA): Các sự kiện căng
thẳng trong cuộc sống dẫn đến tăng hoạt động trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận với
sự giải phóng mạnh yếu tố giải phóng corticotropin từ vùng hạ đồi. Corticotropin dẫn
đến sự tiết hormon vỏ thượng thận từ tuyến yên trước, sau đó là sự tiết glucocorticoid
(GC) từ tuyến thượng thận. Các nghiên cứu cho thấy nồng độ cao glucocorticoid có
thể gây ra hậu quả lâu dài, bao gồm ức chế biểu hiện yếu tố dinh dưỡng thần kinh có
nguồn gốc từ não (BDNF), giảm nồng độ serotonin trong khớp thần kinh do biểu hiện
quá mức chất vận chuyển serotonin và kích hoạt quá mức các thụ thể glucocorticoid
dẫn đến quá trình chết theo chương trình và thối hóa tế bào thần kinh [36].
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Trầm cảm có liên quan đến phản ứng viêm và tăng
các cytokin gây viêm trong điều kiện căng thẳng. Viêm có thể dẫn đến rối loạn điều
hòa trục HPA với các hậu quả bất lợi do tăng hoạt động trục HPA gây ra. Viêm cũng
gây ra tình trạng kháng GC, độc tính kích thích glutamat, và giảm biểu hiện BDNF dẫn
đến thối hóa tế bào thần kinh [44].
Rối loạn chức năng dẻo dai và hình thành thần kinh: Giả thuyết tế bào thần kinh
của bệnh trầm cảm đề xuất rằng các yếu tố dinh dưỡng thần kinh, chẳng hạn như
BDNF, thúc đẩy sự phát triển của khớp thần kinh và duy trì sự tồn tại của tế bào thần
kinh, trong khi sự thiếu hụt của chúng thúc đẩy quá trình teo và góp phần vào sinh lý
bệnh của bệnh trầm cảm. Giả thuyết này được hỗ trợ bởi một số dòng bằng chứng và
liên quan đến việc kích hoạt trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận. Căng thẳng mãn tính
dẫn đến kích hoạt trục HPA với mức GC tăng cao như đã lưu ý trước đó. BDNF được
biết là đóng một vai trị quan trọng trong tính dẻo dai, sự hình thành thần kinh thơng

qua việc kích hoạt mục tiêu của con đường rapamycin (mTOR) ở động vật có vú. Tác
dụng điều trị bệnh trầm cảm nhanh ketamin, một loại thuốc điều trị bệnh trầm cảm
mới, có liên quan đến việc kích hoạt con đường BDNF-mTOR. Kích hoạt con đường
này giúp cải thiện sức khỏe tế bào thần kinh bằng cách tăng số lượng và chức năng của
các gai thần kinh ở vỏ não trước trán [3].
Rối loạn nhịp sinh học: Một số lượng lớn bệnh nhân bị trầm cảm cho biết họ bị
rối loạn giấc ngủ, mất ngủ (khó đi vào giấc ngủ, thức dậy sớm vào sáng sớm) hoặc
chứng mất ngủ [32]. Agomelatin, một loại thuốc điều trị bệnh trầm cảm mới, giúp cải
thiện chứng trầm cảm, lo lắng và giấc ngủ bằng cách nhắm mục tiêu vào cả thụ thể
melatonin và serotonin [14].


6
Rối loạn hệ thống opioid và endocannabinoid: Các hệ thống opioid và
endocannabinoid nội sinh được biết là đóng một vai trò trong việc điều chỉnh cảm xúc.
Rối loạn điều hòa của cả hai hệ thống, có liên quan đến sinh lý bệnh trầm cảm [17],
[38]. Những hệ thống này đang được khám phá như những mục tiêu tiềm năng, đặc
biệt là đối với chứng trầm cảm kháng trị [38].
1.1.4 Yếu tố nguy cơ
Bệnh trầm cảm thường xảy ra ở các bệnh nhân có một số yếu tố nguy cơ. Các
yếu tố này rất đa dạng, có sự tương tác lẫn nhau và bao gồm các nhóm:
Yếu tố di truyền: Các nghiên cứu liên kết trên toàn bộ bộ gen đã xác định được
nhiều gen liên quan đến trầm cảm. Một số biến thể rủi ro đã được xác định nhưng có
một số thay đổi trong các phát hiện. Khả năng di truyền của bệnh trầm cảm đã được
chứng minh trong các nghiên cứu sinh đôi và nhận con nuôi [31].
Yếu tố nội tiết: Mối liên quan giữa tăng tiết cortisol và trầm cảm đã được ghi
nhận từ lâu. Nhiều nghiên cứu cho thấy các rối loạn tuyến giáp có liên quan đến các
triệu chứng cảm xúc. Một trong các xét nghiệm thường làm trên tất cả bệnh nhân trầm
cảm là khảo sát chức năng của tuyến giáp [44].
Yếu tố thần kinh: Nhiều thập kỷ nghiên cứu đã chỉ ra rằng trầm cảm là kết quả

của sự tương tác phức tạp giữa các lỗ hổng di truyền và môi trường, bắt đầu một loạt
các thay đổi sinh học thần kinh trong các hệ thống cơ thể khác nhau. Sinh lý bệnh của
trầm cảm bao gồm những thay đổi trong hệ thống dẫn truyền thần kinh, rối loạn điều
hòa hệ thống miễn dịch, tăng hoạt động trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận, phá vỡ cơ
chế tạo thần kinh, khởi tạo khớp nối thần kinh, và rối loạn điều hòa nhịp sinh học [31],
[41].
Yếu tố môi trường và tương tác gen-môi trường: Một số yếu tố môi trường,
chẳng hạn như các sự kiện căng thẳng trong cuộc sống, làm tăng nguy cơ phát triển
bệnh trầm cảm. Chúng bao gồm bị lạm dụng và bỏ rơi thời thơ ấu, chấn thương, mất
việc làm, bệnh mãn tính hoặc đe dọa đến tính mạng, khó khăn tài chính, mất người
thân và khó khăn hoặc bạo lực trong hôn nhân [27].
Yếu tố ngoại di truyền: Các cơ chế ngoại di truyền được biết là đóng một vai trị
trong sinh lý bệnh trầm cảm bao gồm quá trình methyl hóa DNA, sửa đổi histon và
microRNA. Q trình methyl hóa DNA làm cho DNA khó dãn xoắn hơn, dẫn đến
giảm biểu hiện của gen. Q trình methyl hóa một số gen có liên quan đến trầm cảm
[27]. Ở những đối tượng bị trầm cảm, mức độ gen BDNF giảm và mức độ microRNA
liên quan đến gen BDNF tăng lên đã được chứng minh là hỗ trợ cho mối liên hệ giữa
microRNA và biểu hiện gen [27], [37]. Bằng chứng liên kết q trình methyl hóa gen
BDNF với ý định tự sát ở những bệnh nhân này bệnh nhân trầm cảm [29].



×