Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

La Quốc Huy.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.32 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ


LA QUỐC HUY

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ỨC
CHẾ BƠM PROTON VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN
QUAN ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ DÙNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ
VINH NĂM 2021
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

CẦN THƠ, 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ


LA QUỐC HUY

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ỨC
CHẾ BƠM PROTON VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN
QUAN ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ DÙNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ
VINH NĂM 2021

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Chuyên ngành: Dược lý và Dược lâm sàng
Mã ngành: 8720205



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN PHƯƠNG TOẠI



i

CẦN THƠ, 2023


i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học
Trường Đại học Tây Đô và Ban Giám đốc, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh đã
cho phép, tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi được học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Thầy TS. Nguyễn Phương Toại đã trực
tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý
báu trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của các thầy cơ giáo Bộ
mơn Dược lâm sàng, trường Đại học Tây Đô đã chia sẻ, giải đáp các vướng mắc của
tơi trong q trình làm luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các anh, chị tại nh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh đã cho
phép, tạo điều kiện giúp tơi hồn thành luận văn. Tơi xin cảm ơn, bạn bè đồng nghiệp
tại đơn vị đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, chia sẻ,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại Trường Đại học Tây Đô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày


tháng

Tác giả luận văn

La Quốc Huy

năm 2023


ii
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm bệnh nhân và tình hình sử dụng thuốc ức
chế bơm proton trong phòng ngừa và điều trị loét dạ dày tá tràng và đánh giá mức độ
tuân thủ điều trị của bệnh nhân điều trị loét dạ dày tá tràng.
Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu, kèm dữ liệu
tiến cứu ở mục tiêu 2, lấy mẫu thuận tiện thu thập kết quả dựa trên phiếu thu thập
thông tin.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ bệnh nam giới là 36,3%, nữ giới là 63,7%. Nhóm tuổi 4059 chiếm tỷ lệ cao nhất với 38,3%. Bệnh nhân sống cùng gia đình chiếm 94,5%, và
55,8% dùng hơn 5 loại thuốc.
Loại thuốc ức chế bơm proton được sử dụng: pantoprazol (44,8%), omeprozol
(23,8%), lansoprazol (19,0%), esomeprazol (12,5%). Chủ yếu dùng cho bệnh viêm
loét DD-TT (78,5%), tiếp theo là trào ngược DD-TQ (16,5%), và chỉ có 5,0% bệnh
nhân nhiễm Helicobacter pylori được chỉ định. Tổng cộng 7,5% đơn thuốc có tương
tác, với omeprazol-diazepam chiếm tỷ lệ cao nhất là 2,0%. Về việc uống thuốc PPI,
các vấn đề gồm quên uống (49,0%), quên trong tuần qua (23,5%), tự ngừng khi khó
chịu (2,8%), quên mang khi đi xa (2,3%), quên ngày hôm trước (14,2%), và tự ngừng
khi thấy kiểm soát (68,8%).
Về mức độ tuân thủ, 9,5% tuân thủ tốt, 62,0% tuân thủ trung bình, và 28,5% tuân thủ
kém. Các yếu tố liên quan đến tn thủ điều trị là nhóm hồn cảnh sống

(p=0,000<0,05, OR=6,039, CI 95%=2,392-15,244) và số lượng thuốc trong đơn thuốc
(p=0,006<0,05, OR=1,891, CI 95%=1,202-2,975).
Kết luận: Nam giới chiếm 36,3%, nữ giới 63,7%, nhóm 40-59 tuổi chiếm 38,3%. Đa
số sống cùng gia đình (94,5%) và dùng hơn 5 loại thuốc (55,8%). Thuốc ức chế bơm
proton phổ biến cho viêm loét DD-TT (78,5%). Tương tác thuốc là 7,5%, với
omeprazol-diazepam chiếm tỷ lệ cao nhất (2,0%). Quên uống thuốc (49,0%) và tự
ngừng khi thấy kiểm sốt (68,8%) là vấn đề chính. Mức độ tn thủ: tốt (9,5%), trung
bình (62,0%), kém (28,5%). Yếu tố liên quan là nhóm hồn cảnh sống (p=0,000<0,05,
OR=6,039) và số lượng thuốc trong đơn (p=0,006<0,05, OR=1,891).
Từ khóa: Thuốc bơm proton, tương tác thuốc, tuân thủ điều trị.


iii

ABSTRACT
Research objective: To survey patient characteristics and the use of proton pump
inhibitors in the prevention and treatment of peptic ulcers and evaluate the level of
treatment compliance of patients treated for peptic ulcers. colon.
Research design: Using cross-sectional, retrospective descriptive methods, with
prospective data in objective 2, convenient sampling to collect results based on
information collection forms.
Research results: The disease rate in men is 36.3%, in women is 63.7%. The age
group 40-59 accounts for the highest proportion with 38.3%. 94.5% of patients lived
with their families, and 55.8% used more than 5 medications.
Types of proton pump inhibitors used: pantoprazole (44.8%), omeprozol (23.8%),
lansoprazole (19.0%), esomeprazole (12.5%). Mainly used for DD-TT ulcers (78.5%),
followed by DD-TQ reflux (16.5%), and only 5.0% of patients with Helicobacter
pylori infection were prescribed. A total of 7.5% of prescriptions had interactions, with
omeprazole-diazepam accounting for the highest proportion at 2.0%. Regarding taking
PPI pills, problems include forgetting to take them (49.0%), forgetting in the past week

(23.5%), stopping when uncomfortable (2.8%), forgetting to take them when going
away (2, 3%), forget the previous day (14.2%), and stop when you feel under control
(68.8%). Regarding compliance, 9.5% had good compliance, 62.0% had moderate
compliance, and 28.5% had poor compliance. Factors related to treatment adherence
are living situation group (p=0.000<0.05, OR=6.039, CI 95%=2.392-15.244) and
number of drugs in the prescription (p=0.006<0, 05, OR=1.891, CI 95%=1.202-2.975).
Conclusion: Men account for 36.3%, women 63.7%, 40-59 year old group accounts
for 38.3%. The majority lived with family (94.5%) and used more than 5 medications
(55.8%). Proton pump inhibitors are popular for DD-TT ulcers (78.5%). Drug
interactions are 7.5%, with omeprazole-diazepam accounting for the highest
proportion (2.0%). Forgetting to take medication (49.0%) and stopping when feeling
controlled (68.8%) were the main problems. Compliance level: good (9.5%), average
(62.0%), poor (28.5%). Related factors are living situation group (p=0.000<0.05,
OR=6.039) and number of drugs in the prescription (p=0.006<0.05, OR=1.891).
Keywords: Proton pump drugs, drug interactions, treatment compliance


iv

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và
kết quả nêu trong đề tài là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2023
Tác giả luận văn

La Quốc Huy


v


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i
TÓM TẮT.....................................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................iv
MỤC LỤC.....................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH......................................................................................................ix
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................x
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................3
1.1 TỔNG QUAN VỀ LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG.................................................3
1.1.1 Định nghĩa........................................................................................................3
1.1.2 Phân loại bệnh loét dạ dày tá tràng...................................................................3
1.1.3 Chẩn đoán bệnh loét dạ dày tá tràng.................................................................5
1.1.4 Cơ chế bệnh sinh..............................................................................................7
1.1.5 Yếu tố nguy cơ.................................................................................................8
1.1.6 Biến chứng........................................................................................................8
1.2 SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT
DẠ DÀY-TÁ TRÀNG................................................................................................9
1.2.1 Các loại thuốc ức chế bơm proton phổ biến......................................................9
1.2.2 Cơ chế tác dụng..............................................................................................11
1.2.3 Những rủi ro khi sử dụng thuốc ức chế bơm proton lâu dài............................12
1.2.4 Sử dụng dự phòng...........................................................................................13
1.2.5 Sử dụng hợp lý và an toàn thuốc ức chế bơm proton......................................14
1.3 TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG............................14
1.3.1 Định nghĩa về tuân thủ điều trị.......................................................................14
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự tuân thủ điều trị.................................................14
1.3.3 Phương pháp đánh giá mức độ tuân thủ điều trị.............................................16



vi
1.4 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON Ở
VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI............................................................................16
1.5 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH...........17
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................19
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.............................................................................19
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn mẫu......................................................................................19
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................................19
2.1.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................................19
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................20
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu........................................................................................20
2.2.2 Cỡ mẫu...........................................................................................................20
2.2.3 Sơ đồ nghiên cứu............................................................................................21
2.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................22
2.3.1 Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu....................................................22
2.3.2 Tình trạng sử dụng thuốc ức chế proton điều trị loét dạ dày-tá tràng..............23
2.3.3 Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan của bệnh nhân......26
2.4 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, ĐÁNH GIÁ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU....................26
2.4.1 Phương pháp kiểm soát sai số.........................................................................26
2.4.2 Các tiêu chuẩn đánh giá..................................................................................27
2.4.3 Xỷ lý số liệu....................................................................................................27
2.5 ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU.................................................................................28
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................29
3.1 CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.......................................29
3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học.................................................................................29
3.1.2 Đặc điểm về điều trị của đối tượng nghiên cứu..............................................31
3.2 TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ PROTON TRONG NGHIÊN
CỨU.......................................................................................................................... 33

3.2.1 Một số đặc điểm của thuốc PPIs.....................................................................33
3.2.2 Liều dùng thuốc ức chế bơm proton được chỉ định trong 01 ngày..................35
3.2.3 Tương tác thuốc với PPI trong mẫu nghiên cứu.............................................38


vii
3.3 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN
TRONG MẪU NGHIÊN CỨU.................................................................................39
3.3.1 Kết quả phỏng vấn tuân thủ của bệnh nhân....................................................39
3.3.2 Mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu................40
3.3 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ...............................41
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN............................................................................................44
4.1 VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC BỆNH NHÂN SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM
PROTON TRONG NGHIÊN CỨU...........................................................................44
4.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân.........................................................44
4.1.2 Đặc điểm điều trị của bệnh nhân.....................................................................46
4.2 VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON TRONG BỆNH
LÝ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG.............................................................................47
4.2.1 Một số đặc điểm của thuốc PPIs.....................................................................47
4.2.2 Liều dùng các thuốc ức chế bơm proton.........................................................50
4.3 TƯƠNG TÁC THUỐC PPI TRONG NGHIÊN CỨU.........................................52
4.4 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN
TRONG MẪU NGHIÊN CỨU.................................................................................53
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................58
PHỤ LỤC 1.................................................................................................................. xi
PHỤ LỤC 2................................................................................................................ xiii
PHỤ LỤC 3.................................................................................................................xv
PHỤ LỤC 4..............................................................................................................xxvi



viii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Các thuốc ức chế bơm proton được FDA chấp thuận...............................10
Bảng 2.1 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM......................................25
Bảng 2.2 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong DRUG.................................25
Bảng 3.1 Đặc điểm giới tính (n=400)......................................................................29
Bảng 3.2 Đặc điểm nhóm tuổi (n=400)...................................................................29
Bảng 3.3 Đặc điểm về trình độ học vấn (n=400).....................................................30
Bảng 3.4 Đặc điểm về nghề nghiệp bệnh nhân (n=400)..........................................30
Bảng 3.6 Đặc điểm về số lượng thuốc của đối tượng nghiên cứu (n=400)..............31
Bảng 3.7 Đặc điểm số lượng bệnh của đối tượng nghiên cứu..................................32
Bảng 3.8 Tỷ lệ chỉ định các loại thuốc ức chế bơm proton (n=400)........................33
Bảng 3.9 Số ngày sử dụng thuốc (n=400)................................................................33
Bảng 3.10 Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định thuốc ức chế bơm proton phân bố theo
từng chỉ định............................................................................................................ 34
Bảng 3.11 Các loại thuốc ức chế bơm proton được chỉ định phân bố theo từng chỉ
định.......................................................................................................................... 34
Bảng 3.12 Tỷ lệ liều dùng thuốc ức chế bơm proton được chỉ định trong 01 ngày .35
Bảng 3.13 Tỷ lệ chỉ định liều dùng omeprazol phân bố theo từng chỉ định.............36
Bảng 3.14 Tỷ lệ chỉ định liều dùng pantoprazol phân bố theo từng chỉ định...........36
Bảng 3.15 Tỷ lệ chỉ định liều dùng Lansoprazol phân bố theo từng chỉ định..........37
Bảng 3.16 Tỷ lệ chỉ định liều dùng esomeprazol phân bố theo từng nhóm bệnh.....37
Bảng 3.17 Tỷ lệ các đơn thuốc có tương tác thuốc với PPI.....................................38
Bảng 3.18 Tỷ lệ các cặp tương tác thuốc.................................................................38
Bảng 3.19 Tỷ lệ tuân thủ điều trị bằng thuốc của bệnh nhân dựa trên bảng câu hỏi
................................................................................................................................. 39
Bảng 3.20 Mức độ tuân thủ điều trị dùng thuốc của bệnh nhân...............................40

Bảng 3.21 Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị thuốc với đặc điểm nhân khẩu học,
hỗ trợ gia đình - xã hội (n=400)...............................................................................42
Bảng 3.22 Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị thuốc với đặc điểm bệnh (n=400)..43


ix

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ nghiên cứu......................................................................................21
Hình 3.1 Biểu đồ tỷ lệ đặc điểm số lượng thuốc......................................................32
Hình 3.2 Biều đồ đặc điểm tuân thủ điều trị dùng thuốc..........................................41


x

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ tiếng Anh

DD

Nghĩa tiếng Việt
Dạ dày

BMI

Body mass index


Chỉ số khối cơ thể

FDA

Food and Drug Administration

Cục Quản lý Thực phẩm
và Dược phẩm Hoa Kỳ

H2RAs

H2 receptor antagonists

Thuốc đối kháng thụ thể
H2

MMAS-8

The Morisky Medication Adherence
Scale 8

Thang điểm đánh giá mức
độ tuân thủ điều trị
Morisky 8 câu hỏi

NSAIDs

Non-steroidal anti-inflammatory drugs

Thuốc chống viêm không

steroid

TQ

Thực quản

TT

Tá tràng

VLDD

Viêm loét dạ dày

PPIs

Proton pump inhibitors

Thuốc ức chế bơm proton

US

United States

Hoa Kỳ

WHO

World Health Organization


Tổ chức Y tế Thế giới


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc áp dụng thuốc một cách đúng đắn và an tồn đóng vai trị quan trọng trong
q trình điều trị, làm tăng khả năng thành công của quá trình chăm sóc sức khỏe. Việc
sử dụng thuốc khơng theo đúng chỉ định hoặc khơng an tồn có thể gây ra nhiều hậu
quả nặng nề, bao gồm việc gia tăng chi phí điều trị, tăng nguy cơ phải đối mặt với các
tác dụng phụ, cũng như tác động tiêu cực đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân. Trong thực tế, để đảm bảo sử dụng thuốc một cách hợp lý và an toàn, yêu
cầu sự chú ý đặc biệt và quản lý kỹ lưỡng từ các chuyên gia y tế, bao gồm bác sĩ, dược
sĩ và các nhân viên y tế khác. Điều này đặt ra sự cần thiết của việc thực hiện công tác
dược lâm sàng, được coi là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của các cơ sở y
tế như bệnh viện và trung tâm chăm sóc sức khỏe. Việc đảm bảo rằng quá trình kê
đơn, phát thuốc và theo dõi tác động của thuốc được thực hiện một cách chặt chẽ và
hiệu quả là quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị [9].
Trong q trình chăm sóc sức khỏe, thuốc ức chế bơm proton (PPI) được sử dụng
rộng rãi nhất để giảm các triệu chứng do tăng tiết axit dịch vị. PPI khơng chỉ có hiệu
quả cao mà còn đáp ứng nhu cầu điều trị ngày càng hiệu quả hơn. Sự phổ biến và tính
hiệu quả của PPI đã khiến cho chúng trở thành lựa chọn phổ biến trong điều trị các
bệnh lý liên quan đến tăng tiết axit dịch vị trong chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Tuy nhiên, như đã đề cập, việc sử dụng PPI cũng mang theo một số rủi ro, bao
gồm lạm dụng trong điều trị, gây lãng phí và tăng chi phí liên quan đến thuốc, tạo ra
tương tác không mong muốn và tăng nguy cơ tác dụng phụ, ảnh hưởng đến sức khỏe
của bệnh nhân. Do đó, cần có sự quản lý và kiểm soát chặt chẽ về việc sử dụng PPI,
đảm bảo rằng chúng được áp dụng một cách hợp lý và cẩn thận nhất trong quá trình
điều trị. Điều này sẽ giúp giảm nguy cơ lạm dụng thuốc, đồng thời bảo vệ sức khỏe
của bệnh nhân một cách toàn diện [8], [61].

Một trong những giải pháp quan trọng để giảm thiểu việc lạm dụng PPI là tăng
cường hoạt động giáo dục và đào tạo, nhằm giảm tình trạng sử dụng không đúng chỉ
định và hợp lý của PPI. Bằng cách này, người dùng và nhân viên y tế sẽ có kiến thức
đầy đủ về cách sử dụng thuốc một cách có hiệu quả và an tồn, đồng thời nhận thức rõ
về nguy cơ lạm dụng và tác dụng phụ có thể xảy ra.
Ngồi ra, cần thiết lập và thực hiện các chính sách và quy trình quản lý sử dụng
thuốc một cách chặt chẽ. Điều này đảm bảo rằng việc kê đơn và sử dụng PPI chỉ diễn
ra khi thực sự cần thiết, dựa trên đánh giá chính xác về tình trạng sức khỏe của bệnh
nhân. Các hướng dẫn cụ thể về liều lượng và thời gian sử dụng cũng nên được đặt ra
để tránh tình trạng sử dụng quá mức và kéo dài không cần thiết.


2
Bằng cách này, một cộng đồng y tế có thể đảm bảo rằng PPI được sử dụng một
cách có trách nhiệm và chỉ khi thực sự cần thiết, giúp giảm nguy cơ lạm dụng và tối ưu
hóa lợi ích của loại thuốc này trong quá trình điều trị [30].
Các cơ sở y tế cần thiết lập hệ thống theo dõi và đánh giá sử dụng thuốc để có thể
đưa ra quyết định hợp lý về việc sử dụng PPI trong q trình điều trị. Việc này khơng
chỉ giúp đảm bảo rằng PPI được sử dụng một cách chính xác mà còn tạo cơ sở cho
quản lý hiệu quả về chi phí và tài nguyên y tế.
Đồng thời, việc theo dõi và đánh giá sử dụng thuốc cũng làm tăng cường khả
năng báo cáo về các tác dụng phụ của PPI. Điều này giúp cung cấp thông tin quan
trọng để nâng cao sự nhạy cảm đối với các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc, đồng
thời tạo điều kiện cho việc thực hiện các biện pháp kiểm soát nếu cần thiết.
Đối với bệnh nhân, để đạt được kết quả điều trị tốt nhất và giảm thiểu tác dụng
phụ của thuốc, họ cần được hướng dẫn cách sử dụng thuốc đúng đắn và theo đúng chỉ
định. Thêm vào đó, bệnh nhân cần được cung cấp thông tin chi tiết về cả tác dụng lợi
và tác dụng phụ của thuốc, cũng như được hướng dẫn về các biện pháp đối phó khi
gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn. Điều này giúp tăng cường sự tự giác và
trách nhiệm của bệnh nhân trong quá trình điều trị [53].

Với mong muốn thực hiện vai trò của người dược sĩ lâm sàng đảm bảo tính hợp
lý và an tồn cũng như hiệu quả điều trị, xuất phát từ thực tế đó đề tài “Đánh giá tình
hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton và các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều
trị dùng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2021” với các mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân và tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton.
2. Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG
1.1.1 Định nghĩa
Loét dạ dày tá tràng là một bệnh lý tiêu hóa mà trong đó xảy ra các tổn thương và
viêm loét trên niêm mạc của dạ dày và tá tràng. Bệnh này có thể xuất hiện ở mọi độ
tuổi và ảnh hưởng đến cả nam và nữ.
Các nguyên nhân chính gây ra loét dạ dày tá tràng bao gồm sự tăng sinh kích
thích của axit dạ dày, nơi axit được sản xuất quá mức và có thể gây tổn thương niêm
mạc dạ dày và tá tràng. Ngoài ra, vi khuẩn H. pylori cũng đóng góp vào việc gây loét
bằng cách gây ra viêm loét. Việc sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs)
như ibuprofen, aspirin và naproxen trong thời gian dài cũng là một yếu tố quan trọng
khác.
Các triệu chứng của loét dạ dày tá tràng có thể bao gồm đau bụng, đầy hơi, ợ
chua, chán ăn, sụt cân, nôn mửa và tiêu chảy. Để điều trị, các phương pháp bao gồm sử
dụng thuốc giảm axit, kháng sinh (nếu do nhiễm khuẩn H. pylori) và thay đổi lối sống,
như ăn uống hợp lý, giảm rượu và hút thuốc, cũng như giảm căng thẳng. Điều này
giúp kiểm soát triệu chứng và ngăn chặn sự phát triển của loét, đồng thời cải thiện chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân [48], [74].
1.1.2 Phân loại bệnh loét dạ dày tá tràng

Phân loại bệnh loét dạ dày tá tràng được dựa trên các yếu tố như nguyên nhân
gây bệnh, vị trí và độ nặng của loét. Dưới đây là một số phân loại phổ biến của bệnh
loét dạ dày tá tràng:
Theo nguyên nhân gây bệnh:
Theo nguyên nhân gây bệnh, loét dạ dày tá tràng có thể được phân loại thành hai
loại chính:
Lt do vi khuẩn H. pylori
Nguyên nhân: Xác định bởi vi khuẩn H. pylori, loại vi khuẩn sống trong niêm
mạc dạ dày.
Cơ chế gây bệnh: Vi khuẩn H. pylori có thể gây viêm loét dạ dày tá tràng, tạo ra
các tổn thương và viêm nhiễm trên niêm mạc.


4
Loét do sử dụng thuốc:
Nguyên nhân: Sử dụng quá liều các loại thuốc như NSAIDs, kháng sinh và
aspirin.
Cơ chế gây bệnh: Các thuốc này, khi sử dụng quá mức hoặc trong thời gian dài,
có thể tạo ra tác động tiêu cực lên niêm mạc dạ dày và tá tràng, dẫn đến viêm nhiễm và
gây ra loét dạ dày tá tràng.
Đối với cả hai nguyên nhân trên, quản lý chính sách điều trị sẽ tập trung vào việc
xác định nguyên nhân cụ thể và thực hiện phương pháp điều trị phù hợp như sử dụng
kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn H. pylori hoặc điều chỉnh liều lượng và loại thuốc cho
những người sử dụng quá liều [4], [50].
Theo vị trí của loét:
Theo vị trí của loét, bệnh loét dạ dày tá tràng có thể được phân loại như sau:
Loét dạ dày:
Vị trí: Nằm ở niêm mạc dạ dày.
Đặc điểm: Xác định bởi vùng tổn thương ở vùng trên của dạ dày.
Loét tá tràng:

Vị trí: Nằm ở niêm mạc của các vùng tá tràng.
Đặc điểm: Xác định bởi vùng tổn thương ở phần dưới của bụng.
Loét dạ dày tá tràng:
Vị trí: Loét xuất hiện trên cả dạ dày và tá tràng.
Đặc điểm: Xác định bởi vùng tổn thương trên cả phần dạ dày và phần tá tràng.
Phân loại theo vị trí giúp xác định chính xác nơi xuất hiện tổn thương, điều này
quan trọng để đưa ra kế hoạch điều trị hiệu quả và giảm nguy cơ tái phát loét dạ dày tá
tràng. Các biện pháp điều trị có thể tập trung vào việc giảm axit, chống viêm, và bảo
vệ niêm mạc để hỗ trợ quá trình lành và ngăn chặn sự tiến triển của bệnh [48].
Theo độ nặng của loét:
Theo độ nặng của loét, bệnh loét dạ dày tá tràng có thể được phân loại như sau:
Loét dạ dày tá tràng nhẹ:
Đặc điểm: Trường hợp loét nhỏ, thường không gây ra triệu chứng nghiêm trọng.
Điều trị: Có thể tự khỏi mà không cần điều trị đặc biệt.


5
Loét dạ dày tá tràng nặng:
Đặc điểm: Trường hợp loét lớn, có thể gây ra triệu chứng nghiêm trọng như chảy
máu dạ dày và tá tràng, đau bụng nặng.
Điều trị: Thường cần được điều trị bằng thuốc và chế độ ăn uống đặc biệt để
giảm đau và nguy cơ tái phát. Các biện pháp điều trị có thể bao gồm sử dụng thuốc
giảm axit, chống viêm, và các biện pháp bảo vệ niêm mạc để hỗ trợ quá trình lành và
ngăn chặn sự tiến triển của bệnh [48].
Phân loại theo độ nặng giúp xác định mức độ nghiêm trọng của loét và quyết
định phương pháp điều trị thích hợp để kiểm sốt triệu chứng và ngăn chặn tình trạng
bệnh lý. Điều này giúp cá nhân hóa q trình chăm sóc và tối ưu hóa kế hoạch điều trị
cho từng trường hợp cụ thể.
Theo tình trạng tái phát:
Theo tình trạng tái phát, bệnh loét dạ dày tá tràng có thể được phân loại như sau:

Loét dạ dày tá tràng tái phát:
Đặc điểm: Trường hợp loét tái phát sau khi đã được điều trị.
Nguyên nhân: Thường xảy ra khi bệnh nhân không tuân thủ đúng chế độ ăn uống
và uống thuốc đúng cách.
Loét dạ dày tá tràng không tái phát:
Đặc điểm: Trường hợp loét đã được điều trị thành công và không tái phát trong
tương lai.
Nguyên nhân: Bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn uống và uống thuốc đúng cách sau
điều trị.
Phân loại theo tình trạng tái phát giúp đánh giá hiệu suất của phương pháp điều
trị đã áp dụng và cung cấp thông tin quan trọng về sự tuân thủ của bệnh nhân. Điều
này có thể hỗ trợ trong việc điều chỉnh kế hoạch điều trị và cung cấp hướng dẫn chi
tiết để ngăn chặn tái phát loét dạ dày tá tràng trong tương lai [38], [45], [80].
1.1.3 Chẩn đoán bệnh loét dạ dày tá tràng
Chẩn đoán bệnh loét dạ dày tá tràng thường được xác định bằng các phương
pháp chẩn đốn hình ảnh hoặc xét nghiệm. Dưới đây là một số phương pháp chẩn đốn
chính để xác định bệnh lt dạ dày tá tràng [3].


6
Đặc điểm lâm sàng:
Đặc điểm lâm sàng của bệnh loét dạ dày tá tràng bao gồm:
Đau bụng:
Mô tả: Đau ở vùng bụng trên là triệu chứng chính của bệnh loét dạ dày tá tràng.
Đặc điểm: Thường xuất hiện sau khi ăn hoặc khi đói.
Nơn ói:
Mơ tả: Nơn ói là một triệu chứng phổ biến của bệnh loét dạ dày tá tràng.
Đặc điểm: Thường xuất hiện sau khi ăn hoặc uống.
Giảm cân:
Mơ tả: Giảm cân khơng giải thích được có thể là một triệu chứng của bệnh loét

dạ dày tá tràng.
Mệt mỏi và suy nhược:
Mô tả: Bệnh loét dạ dày tá tràng có thể làm cho người bệnh cảm thấy mệt mỏi và
suy nhược.
Đặc điểm cận lâm sàng:
Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh loét dạ dày tá tràng bao gồm:
Endoscopy:
Phương pháp: Endoscopy là phương pháp chẩn đoán được sử dụng rộng rãi nhất.
Mô tả: Bác sĩ sử dụng endoscope để nhìn thấy bên trong niêm mạc dạ dày và tá
tràng, đồng thời lấy mẫu niêm mạc để kiểm tra.
X-ray:
Phương pháp: Sử dụng X-ray để chụp hình dạ dày và tá tràng.
Đặc điểm: Yêu cầu bệnh nhân uống chất đối lập trước khi chụp để hình ảnh hiển
thị rõ hơn.
Test máu:
Phương pháp: Sử dụng test máu để xác định có mặt của vi khuẩn H. pylori trong
cơ thể.
Test nhanh urease hơi:
Phương pháp: Phương pháp nhanh để kiểm tra sự hiện diện của vi khuẩn H.
pylori trong niêm mạc dạ dày.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×