BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI BÌNH DƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ NGUYÊN TẮC
THẬN TRỌNG TRONG KẾ TOÁN TẠI VIỆT NAM
Chủ nhiệm: TS. Đinh Thị Thu Hà
Thành viên: ThS. Hoàng Thị Phương Anh
ThS. Mai Văn Tới
Tháng 7/2023
MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ...................................................................... 6
1.1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 6
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................. 8
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 8
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 8
1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 8
1.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 9
1.5 Nội dung đề tài ............................................................................................ 9
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .................... 10
2.1 Cơ sở lý thuyết .......................................................................................... 10
2.1.1 Nguyên tắc thận trọng trong kế tốn .............................................. 10
2.1.2 Quản trị cơng ty ............................................................................... 13
2.2 Bằng chứng thực nghiệm ......................................................................... 20
2.2.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................... 20
2.2.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................ 26
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 29
3.1 Mô tả dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 29
3.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 30
3.2.1 Các phương pháp hồi quy cơ bản ................................................... 30
3.2.2 Các kiểm định để xác định tính phù hợp của mơ hình ................... 30
3.3 Mơ hình nghiên cứu.................................................................................. 32
3.4 Các biến trong mơ hình ............................................................................ 32
3.4.1 Biến phụ thuộc ................................................................................ 32
3.4.2 Biến độc lập ..................................................................................... 35
3.4.3 Biến kiểm soát ................................................................................. 36
3.5 Giả thuyết nghiên cứu: ............................................................................. 37
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 39
4.1 Thống kê mô tả ......................................................................................... 39
1
4.2 Phân tích tương quan ............................................................................... 40
4.3 Kiểm định tính phù hợp của mơ hình nghiên cứu .................................. 41
4.4 Phân tích kết quả nghiên cứu .................................................................. 42
PHẦN 5: KẾT LUẬN..................................................................................... 48
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 48
5.2 Khuyến nghị cho các công ty ở Việt Nam ............................................... 49
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu của tiếp theo của đề tài .......................... 50
5.3.1 Hạn chế của đề tài ........................................................................... 50
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ........................................... 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 51
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
OLS
Ordinary Least Squares
Phương pháp ước lượng bình
phương bé nhất
FEM
Fixed effect model
Mơ hình hiệu ứng cố định
REM
Random effect model
Mơ hình hiệu ứng ngẫu nhiên
GLS
General Least Squared
Phương pháp ước lượng bình
phương tối thiểu tổng quát
HNX
Ha Noi stock exchange
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội
HOSE
Ho Chi Minh stock exchange
Sở Giao dịch Chứng khốn
Thành phố Hồ Chí Minh
CEO
Chief Executive Officer
Giám đốc điều hành
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
4
5
6
Bảng
Nội dung
Bảng 3.1 Định nghĩa các biến và phương pháp đo lường
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến
Bảng 4.2 Ma trận tương quan
Tổng hợp các kiểm định tính phù hợp của mơ hình
Bảng 4.3
nghiên cứu
Bảng 4.4 Tổng hợp kết quả nghiên cứu bằng phương pháp GLS
Bảng so sánh giả thuyết nghiên cứu và kết quả thực
Bảng 4.5
nghiệm
4
Trang
36
39
41
41
42
46
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu điều tra mối quan hệ giữa các thuộc tính quản trị cơng ty và ngun tắc
thận trọng trong kế tốn của các cơng ty Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 69
công ty phi tài chính trong giai đoạn 2015- 2021. Chỉ số Givoly & Hayn (2000) được
sử dụng để đo lường nguyên tắc thận trọng trong kế tốn. Quản trị cơng ty được đo
lường thông qua đặc điểm của hội đồng quản trị, cơ cấu sở hữu và chất lượng kiểm
toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính độc lập của hội đồng quản trị, mức độ tập trung
quyền sở hữu tác động tích cực lên ngun tắc thận trọng trong kế tốn, các biến liên
quan đến quyền sở hữu thể chế và quy mô của hội đồng quản trị lại cho thấy tác động
ngược chiều. Các biến còn lại bao gồm tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý, tính tách biệt giữa
vị trí tổng giám đốc và chủ tịch hội đồng quản trị và chất lượng kiểm tốn đều khơng có
ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu giúp công ty quan tâm hơn đến nâng cao chất
lượng của công tác quản trị, giúp giảm mâu thuẫn đại diện và nâng cao chất lượng của
báo cáo tài chính, từ đó nâng cao được tính hiệu quả của thị trường.
Từ khóa: Quản trị cơng ty, Ngun tắc thận trọng trong kế tốn, Vấn đề đại diện, Hội
đồng quản trị, Việt Nam
5
PHẦN 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Các nghiên cứu về vấn đề đại diện và quản trị công ty là một trong các chủ đề nhận
được nhiều sự quan tâm trong giới học thuật cũng như các nhà quản trị trong công ty,
các nhà đầu tư ở nhiều ngành khác nhau trên toàn cầu. Theo lý thuyết tài chính doanh
nghiệp truyền thống thì các nhà quản trị phải có nghĩ vụ và trách nhiệm làm tối đa hoá
giá trị doanh nghiệp hay tối đa hoá giá trị vốn cổ phần. Tuy nhiên trong thực tế thì mục
tiêu của nhà quản trị và các cổ đông không phải lúc nào cũng đồng nhất với nhau khi
các nhà quản trị muốn tối đa hố lợi ích của bản thân hơn là giá trị của công ty và vấn
đề này dường như luôn tồn tại trong thực tế bởi vì có sự bất cân xứng thơng tin trên thị
trường khi nhà quản trị luôn nắm rõ các thông tin về doanh nghiệp hơn là các cổ đơng,
từ đó họ có thể thực hiện các quyết định gây thiệt hại cho cổ đông, che giấu các thông
tin xấu về công ty, cung cấp các thơng tin về tình hình tài chính và hoạt động của cơng
ty một cách khơng đầy đủ và trung thực. Một trong những nguồn thông tin được sử dụng
phổ biến nhất bởi các nhà đầu tư hay cổ đông dùng để giám sát và đánh giá tình hình tài
chính, hoạt động kinh doanh và tiềm năng phát triển đó chính là báo cáo tài chính được
cơng bố hằng năm của doanh nghiệp. Để có cái nhìn chính xác về sức khoẻ tài chính
của doanh nghiệp thì địi hỏi báo cáo tài chính của cơng ty phải phản ánh trung thực,
hợp lí tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, điều này
phụ thuộc rất nhiều vào chính sách kế tốn mà doanh nghiệp áp dụng. Các quốc gia đều
ban bố những chuẩn mực, quy định về kế toán khi lập báo cáo tài chính và bắt buộc các
doanh nghiệp phải tuân theo các tiêu chuẩn này để đảm bảo thị trường hoạt động hiệu
quả và đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Tuy nhiên những vụ bê bối liên quan đến gian
lận kế toán của các doanh nghiệp lớn trên thế giới vẫn liên tục xảy ra, điển hình là bê
bối kế toán của ENRON năm 2001, hay là gian lận kế toán của WORLDCOM 2002 đây
là hai trong số những bê bối kế toán lớn nhất mọi thời đại đã gây ra những thiệt hại hàng
tỷ đô la cho các nhà đầu tư và làm thị trường mất lòng tin vào những thông tin mà họ
được cung cấp về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Vì vậy việc lập báo tài chính có tn thủ các quy tắc, chuẩn mực kế tốn được ban
hành hay khơng đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường, nơi mà các
doanh nghiệp có thể huy đồng nguồn vốn khổng lồ từ các nhà đầu tư trên thị trường
chứng khốn và đảm bảo tính hiệu quả của thị trường khi tồn bộ thơng tin về doanh
nghiệp được phản ánh đầy đủ trong giá trị thị trường cổ phiếu doanh nghiệp đó. Một
trong những nguyên tắc cơ bản trong kế toán nhằm tăng độ tin cậy và làm giảm các điều
chỉnh nhằm bóp méo số liệu trên báo cáo tài chính của các nhà quản trị là nguyên tắc
thận trọng (Conservatism principle). Cụ thể nguyên tắc này yêu cầu kế tốn viên cần
phải có những ước tính, phán đốn phù hợp cho các tình huống kinh tế khơng chắc chắn
về những sự kiện phát sinh trong tương lai, không được ước tính q cao giá trị tài sản
và khơng được ước tính quá thấp giá trị của các khoản nợ. Điều này nhằm tránh tình
huống các nhà quản trị cơng ty sử dung các thủ thuật kế toán nhằm thổi phồng giá trị tài
sản và lợi nhuận để che mắt các nhà đầu tư. Trong vụ bê bối kế toán của ENRON, doanh
nghiệp này đã không tuân theo nguyên tắc thận trọng và cố tình thổi phồng lợi nhuận và
che giấu các khoản nợ, trong việc ghi nhận doanh thu cơng ty sử dụng phương pháp kế
tốn theo giá trị thị trường nhằm đẩy doanh thu thực tế từ 13,3 tỷ USD năm 1996 lên
thành 100,8 tỷ USD năm 2000, công ty đã bỏ qua nguyên tắc thận trọngtrong ghi nhận
doanh thu bằng cách ghi nhận doanh thu ước tính bán được thay vì ghi nhận doanh thu
6
thực bán cho những mặt hàng đã được đặt trước, ngồi ra Enron cịn thành lập các cơng
ty con với mục đích giấu các khoản nợ khổng lồ để tăng điểm tín dụng từ đó lấy được
lịng tin của các tổ chức tín dụng và nhà đầu tư. Nhân tố chính dẫn đến sự sụp đổ của
ENRON đó chính là do hệ thống quản trị công ty hoạt động không hiệu quả, giám đốc
điều hành và giám đốc tài chính của cơng ty đã cố tình thực hiện các thủ thuật kế tốn
nhằm làm đẹp báo cáo tài chính nhằm nhận được các khoản thưởng từ công ty và trục
lợi từ việc giá cổ phiếu của Enron tăng không ngừng trong giai đoạn 1990-2001, ngồi
ra bê bối này cịn liên quan đến một trong những doanh nghiệp kiểm toán lớn nhất thời
bấy giờ là Authur Ardersen. Sau hàng loạt vụ bê bối kế toán xảy ra, nhiều đạo luật đã
được ra đời nhằm bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư vào các công ty được niêm yết trên
sàn chứng khốn và bắt buộc các cơng ty này phải cải thiện và đảm bảo các thơng tin
trình bày trên báo cáo tài chính là đẩy đủ và trung thực. Ngày càng có nhiều các cơng
trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị cơng ty và chính sách kế tốn mà cơng ty
áp dụng. Cụ thể như sau:
Quản trị công ty tạo điều kiện thuận lợi cho việc ký kết các hợp đồng vì nó khuyến
khích áp dụng các phương pháp hoạch toán một cách thận trọng khi phản ánh các thông
tin của doanh nghiệp lên báo cáo tài chính (Fama & Jensen, 1983).
Sự thận trong trong hoạch toán kế toán là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo
chất lượng của báo cáo tài chính vì nó làm giảm bớt các vấn đề đại diện khi các nhà
quản trị phản ánh các thông tin về doanh nghiệp một cách kịp thời và đầy đủ về toàn bộ
các thơng tin, cho dù đó là thơng tin tốt hay xấu, do đó làm giảm cơ hội của các nhà
quản lý trong việc thao túng báo cáo tài chính. Đó là một cơng cụ hữu hiệu để ban giám
đốc thực hiện vai trị của mình trong việc kiểm sốt quản lý (Ahmed & Duellman, 2007).
Vì vậy, quản trị cơng ty hiệu quả và mức độ thận trọng kế toán cao sẽ làm tăng chất
lượng báo cáo tài chính của cơng ty. Điều này có thể làm giảm bớt các vấn đề đại diện,
tăng cường thỏa thuận hợp đồng, giảm chi phí kiện tụng, người sử dụng báo cáo tài
chính có thể ra các quyết định tốt và giảm sự bất cân xứng thông tin giữa các nhà quản
trị và các nhà đầu tư là kết quả của báo cáo thận trọng (Ahmed & Duellman, 2007; Affes
& Sardouk, 2016). Do đó, trong các tình huống kinh tế khơng chắc chắn và khó khăn,
quy trình lập báo cáo tài chính cần phải đảm bảo các nguyên tắc trong kế toán, một trong
số đó là tính thận trọng. Ngun tắc thận trọng trong kế toán hạn chế việc quản lý cơ
hội nhằm mang lại lợi ích cho cổ đơng và tăng giá trị của công ty. Mối quan hệ giữa các
đặc điểm của hội đồng quản trị và chất lượng của các báo cáo tài chính đã được nghiên
cứu trong tài liệu. Xie và cộng sự (2003) báo cáo rằng tỷ lệ giám đốc bên ngồi có ảnh
hưởng tiêu cực đến việc ủy quyền quản lý thu nhập. Các cơng ty có tỷ lệ giám đốc bên
ngồi cao hơn có nhiều khả năng nhận ra tổn thất kịp thời hơn các công ty có tỷ lệ giám
đốc bên ngồi thấp (Mohammed và cộng sự, 2017; Ahmed & Duellman, 2007). Cấu
trúc sở hữu ảnh hưởng đáng kể đến các việc áp dụng các phương pháp hoạch toán kế
toán thận trọng khi lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Các nghiên cứu trước đây
cho rằng cấu trúc sở hữu là một yếu tố chính trong các thuộc tính quản trị cơng ty làm
giảm các động lực quản lý thu nhập và cơ chế cân bằng lợi ích của cổ đơng để làm tăng
giá trị của báo cáo tài chính (Jayaraman, 2019; Lin, 2014; Jo, 2015). Cấu trúc sở hữu hỗ
trợ việc duy trì nguyên tắc thận trọng trong kế toán và giảm bớt sự áp đặt của nhà quản
lý khi lựa chọn các chính sách kế tốn nhằm tăng lợi ích của họ. Hội đồng quản trị giám
sát các nhà quản lý và kế toán thận trọng là một biện pháp tốt để giảm các vấn đại diện.
Do đó, mối quan hệ giữa quản trị công ty và nguyên tắc thận trọngtrong kế toán phải
được xem xét.
7
Tại Việt Nam, một nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ và có nhiều tiềm năng để thu
hút các nhà đầu tư, tuy nhiên hệ thống pháp luật vẫn cịn nhiều lỗ hổng và chưa có những
cơ chế thích hợp để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Chính vì vậy cơng tác quản trị
cơng ty và mức độ tin cậy của báo cáo tài chính là một trong những công cụ và biện
pháp hữu hiệu để nhà đầu tư có thể tự bảo vệ quyền lợi của mình, việc doanh nghiệp áp
dụng các chính sách kế toán một cách thận trọng hơn cũng đồng nghĩa với việc thơng
tin trên báo cáo tài chính được phản ánh một các kịp thời và chính xác hơn, qua đó nâng
cao tính hiệu quả của thị trường vốn. Đã có một số các nghiên cứu được thực hiện để
tìm hiểu về quản trị công ty hoặc là nguyên tắc thận trọng trong kế tốn, tuy nhiên theo
tìm hiểu của tác giả thì vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện nhằm tiềm hiểu về
mối quan hệ giữa quản trị cơng ty và ngun tắc thận trọng trong kế tốn ở Việt Nam.
Vì vậy đây chính là lý do nhóm tác giả quyết định thực hiện bài nghiên cứu “Mối quan
hệ giữa quản trị công ty và nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại Việt Nam” nhằm
mang lại những kết quả nghiên cứu mới mẻ và giúp các doanh nghiệp có thể rút ra những
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu mối quan hệ của các nhân tố của quản trị công ty như cấu trúc hội đồng
quản trị, cơ cấu sở hữu và chất lượng kiểm tốn, quy mơ hội đồng quản trị, tính độc lập
của hội đồng quản trị và sự tách biệt giữa Giám đốc điều hành và Chủ tịch, sở hữu của
người quản lý, nhà đầu tư tổ chức…, có tác động như thế nào đến nguyên tắc thận trọng
của kế tốn trong việc lập báo cáo tài chính của các cơng ty phi tài chính niêm yết trên
sàn HOSE ở thị trường chứng khoán khoán Việt Nam.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu sẽ trả lời những câu hỏi sau:
(1) Ảnh hưởng của thuộc tính quản trị đối với nguyên tắc thận trọng trong việc lập
và trình bày các BCTC ở các cơng ty?
(2) Ảnh hưởng của các đặc điểm của hội đồng quản trị đối với nguyên tắc thận trọng
trong việc lập và trình bày các BCTC ở các cơng ty?
(3) Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đối với nguyên tắc thận trọng trong việc lập và
trình bày các BCTC ở các công ty?
1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: 69 doanh nghiệp phi tài chính hoạt động tích cực nhất được
niêm yết liên tục trên sàn giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong
giai đoạn từ năm 2015-2021.
Đối tượng nghiên cứu:
Các thuộc tính quản trị cơng ty được đo lường thơng qua các biến như cơ cấu
hội đồng quản trị, cơ cấu sở hữu và chất lượng kiểm toán. Cơ cấu của Hội
đồng quản trị và cơ cấu quyền sở hữu được sử dụng như một đại diện của cơ
chế quản trị nội bộ của cơng ty và chất lượng kiểm tốn như một đại diện của
cơ chế bên ngoài (đây là một biến giả, các cơng ty được kiểm tốn bởi big4
thì có giá trị bằng 1 và ngược lại thì bằng 0).
8
Các biến số đặc trưng của hội đồng quản trị là quy mơ hội đồng quản trị, tính
độc lập của hội đồng quản trị và sự tách biệt giữa Giám đốc điều hành và
Chủ tịch hội đồng quản trị. Các biến cơ cấu sở hữu là tỷ lệ sở hữu của người
quản lý, nhà đầu tư tổ chức và chính phủ. Ngun tắc thận trọng trong kế
tốn dựa trên thước đo thận trọng trên cơ sở dồn tích của công ty, bao gồm
EBEXT là thu nhập trước thuế và các khoản bất thường, DEP là chi phí khấu
hao trong năm, OCF là dòng tiền hoạt động và TA là tổng tài sản.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thống kê mô tả và hồi quy bảng để phân tích dữ liệu của 69
cơng ty phi tài chính trong giai đoạn 2015-2021. Các phương pháp được sử dụng trong
mô hình bao gồm Pooled OLS, FEM, REM, GLS và các kiểm định có liên quan để tìm
ra phương pháp hồi quy tối ưu cho mơ hình.
1.5 Nội dung đề tài
Bài nghiên cứu được chia thành 5 phần, cụ thể như sau:
Phần 1: Giới thiệu: trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu, đưa ra mục tiêu nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu, chỉ ra đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Từ đó
cho thấy ý nghĩa ứng dụng thực tế tại quốc gia đang thực hiện nghiên cứu
Phần 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây: trình bày các cơ sở lý thuyết và các
bằng chứng thực nghiệm ở nước ngồi và trong nước có liên quan đến bài nghiên cứu
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu: mô tả dữ liệu nghiên cứu, nêu ra các phương pháp
và mô hình được sử dụng nghiên cứu.
Phần 4: Kết quả nghiên cứu: trình bày những kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại
Việt Nam sau khi thực hiện bằng phương pháp hồi quy phù hợp với dữ liệu nghiên cứu
và thực hiện các kiểm định có liên quan. Từ đó tác giả sẽ phân tích những kết quả nghiên
cứu phát hiện được
Phần 5: Kết luận: tóm tắt những kết quả nghiên cứu đạt được, đưa ra các khuyến
nghị, hạn chế của đề tài và một vài đề xuất cho các hướng nghiên cứu tiếp theo.
9
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Nguyên tắc thận trọng trong kế toán
2.1.1.1 Khái niệm
Trong phần này tác giả sẽ đưa ra các khái niệm về nguyên tắc thận trọng trong kế
toán được định nghĩa theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán quốc tế và
tổng hợp một số khái niệm từ các nghiên cứu của các tác giả khác có liên quan đến bài
nghiên cứu nhằm tạo cơ sở nền tảng lý thuyết vững chắc và giải thích cho việc phát triển
mơ hình, giả thuyết nghiên cứu được sử dụng.
Theo chuẩn mực kế toán Viêt Nam VAS được hướng dẫn trong thơng tư
200/2014/TT-BTC thì thận trọng là một trong những nguyên tắc kế toán cơ bản được
thừa nhận nhằm đảm bảo các yêu cầu cơ bản đối với kế tốn nói chung và đối với báo
cáo tài chính nói riêng. Nguyên tắc thận trọngtrong kế toán được định nghĩa là việc xem
xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập ra các ước tính kế tốn trong các điều kiện kinh
tế khơng chắc chắn. Ngun tắc này địi hỏi phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng
q lớn, khơng đánh giá cao hơn giữa giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập,
không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí, doanh thu và thu
nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh
tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Thơng qua những địi hỏi nói trên thị có thể khái quát tinh thần của nguyên tắc thận
trọng là khi có nhiều giải pháp được lựa chọn thì nên lựa chọn giải pháp có ít ảnh hưởng
nhất đến sự gia tăng vốn chủ sở hữu. Đây là nguyên tắc rất quan trọng ảnh hưởng đến
cả tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường sẽ có sự
mâu thuẫn giữa các ngun tắc kế tốn cơ bản thì kế tốn sẽ được ưu tiên lựa chọn
ngun tắc thận trọng.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS, nguyên tắc thận trọng được hiểu là kế toán
cần phải có những xét đốn cần thiết để đưa ra các ước tính trong điều kiện khơng chắc
chắn, khơng đánh giá quá cao doanh thu hoặc tài sản, không đánh giá thấp giá trị của
chi phí hoặc nợ phải trả. Một cách khác để xem xét sự thận trọng chỉ ghi nhận doanh thu
hoặc tài sản khi chúng ta xác định được các yếu tố có liên quan khiến điều này chắc
chắn xảy ra, ghi nhận chi phí và các khoản nợ phải trả ngay cả trong các điều kiện không
chắc chắn thơng qua trích lập các khoản dự phịng. Ngun tắc thận trọng từng được
xem là một trong những nguyên tắc kế toán cơ bản được định nghĩa trong khung khái
niệm của chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS cho đến trước năm 2010, từ sau 2010 nguyên
tắc thận trọng khơng cịn được định nghĩa trong khung khái niệm của IFRS nữa và được
thay thế bằng nguyên tắc trung lập. Tuy nhiên khái niệm thận trong vẫn được xem xét
và áp dụng trong một số chuẩn mực cụ thể ví dụ như trong ghi nhận doanh thu, chi phí,
tài sản …,
Ngồi ra cịn có một số các nghiên cứu khác đề cập đến các định nghĩa về nguyên
tắc thận trọngcủa kế toán. Trong Báo cáo số 4 năm 1970 của APB có đề cập đến lý do
dẫn đến quy ước về nguyên tắc thận trọng trong kế toán: chủ yếu là sự lựa chọn theo
thời gian về thu nhập và tài sản của các nhà quản lý, nhà đầu tư và kế toán. Trong Báo
cáo về Khái niệm Kế toán Tài chính 2 năm 1980 do Hội đồng Lập Báo cáo Kế tốn Tài
chính (FASB) phát triển, ngun tắc thận trọng trong kế toán được định nghĩa là “phản
10
ứng thận trọng trước sự không chắc chắn để cố gắng đảm bảo rằng những bất ổn và rủi
ro vốn có trong các tình huống kinh doanh được xem xét một cách thỏa đáng”. Feltham
và Ohlson (1995) đã định nghĩa nguyên tắc thận trọng trong kế toán là sự cố chấp đánh
giá thấp giá trị sổ sách của công ty, hàm ý rằng giá trị sổ sách nhỏ hơn giá trị thị trường.
Về cơ bản, trong bài báo này, Feltham và Ohlson (1995) phân tích mối quan hệ giữa kế
tốn dồn tích và định giá vốn chủ sở hữu và lợi thế thương mại của một công ty. Các tác
giả định nghĩa một số khái niệm, bao gồm hoạt động kinh doanh, giá trị thị trường, giá
trị sổ sách, thu nhập bất thường, lợi thế thương mại, vốn chủ sở hữu của công ty. Họ bắt
đầu bằng cách xử lý các hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính theo giá trị thị
trường và ngày hạch tốn của cơng ty. Hoạt động tài chính vận hành theo một thị trường
hồn hảo, do đó hoạt động tài chính khơng bao gồm sự khác biệt giữa giá trị sổ sách và
giá trị thị trường. Nhưng hoạt động điều hành hàm ý rằng tài sản hoạt động liên quan
đến việc hạch toán các quy ước kế tốn dồn tích, xác định sự bất bình đẳng của cơng ty
giữa thị trường của cơng ty và giá trị sổ sách (lợi thế thương mại). Hai loại hoạt động
(kinh doanh và tài chính) tương tác với nhau do các dòng tiền và độc lập với chính sách
cổ tức. Về hoạt động kinh doanh, họ đã tính đến ba biến số - nguyên tắc thận trọngtrong
kế toán, sự tồn tại của thu nhập và tăng trưởng bất thường - và phát triển một mơ hình
tuyến tính cho sự phát triển của giá trị sổ sách và thu nhập bất thường. Việc phát triển
mơ hình tuyến tính trên nhiều loại phân tích làm nổi bật thực tế rằng khơng phải tính
khách quan, mà ngun tắc thận trọngtrong kế toán mới là người quyết định sự vắng
mặt / hiện diện của tăng trưởng và kết luận của các nghiên cứu.
Basu (1997) lập luận cho một định nghĩa khác về nguyên tắc thận trọng trong kế
toán, tương ứng là “thu nhập phản ánh tin xấu nhanh hơn tin tốt”. Để minh họa cho lập
luận của mình, ơng đưa ra ví dụ về những thay đổi trong ước tính thời gian khấu hao tài
sản cố định. Trong ví dụ của mình, anh ta xem xét cả việc tăng và giảm thời gian khấu
hao của tài sản và ảnh hưởng của những thay đổi này đến tài sản ròng và kết quả. Tác
giả không giới hạn việc xác định lại nguyên tắc thận trọng trong kế toán và thể hiện thái
độ lạc quan của thị trường khi có những sự kiện bất ngờ: thu nhập giảm có nhiều khả
năng chỉ là tạm thời và việc tăng thu nhập có nhiều khả năng kéo dài ra. Ngoài ra, Basu
(1997) chứng minh rằng trong những thập kỷ gần đây, mức độ thận trọng đã tăng lên vì
độ nhạy cảm của thu nhập đối với lợi nhuận dương đồng thời đã giảm so với độ nhạy
cảm của thu nhập đối với lợi nhuận âm. Muller và cộng sự (2011) phản đối nghiên cứu
của Basu (1997) với lập luận rằng thống kê thử nghiệm là sai lệch, điều này không cho
phép đo lường nguyên tắc thận trọngbằng phương pháp này. Những sai lệch này phát
sinh từ các đặc tính phân bố kết quả của các mẫu bị cắt ngắn và quy trình hình thành
mẫu. Các tác giả nhấn mạnh rằng không phải sự bất cân xứng xứng về thời gian mà là
thiết kế nghiên cứu xác định kết quả sai lầm. Ryan (2006) có tính đến lý luận của Muller
và cộng sự (2011) ủng hộ lập luận của Basu (1997) rằng tính đúng thời gian không đối
xứng là biểu hiện quan trọng nhất của nguyên tắc thận trọng trong kế tốn có điều kiện
và đánh giá tính kịp thời khơng đối xứng liên quan đến sự thay đổi của tin xấu và tốt
liên quan đến thu nhập. Gotti (2008) tiếp tục nghiên cứu của Basu đã giới thiệu một biện
pháp mới về nguyên tắc thận trọng có điều kiện bằng cách ơng giải thích ngun tắc
thận trọng trong kế toán. Tác giả nhận thấy tin xấu về thu nhập trong tương lai nhanh
chóng như tin tốt ở các cơng ty có tỷ lệ nợ trên tài sản cao; các giám đốc khen thưởng
dựa trên kết quả hoạt động kế tốn của cơng ty xác định một hành vi kế tốn tích cực ghi nhận mức thu nhập hàng năm dự kiến nhanh hơn lỗ; một hành vi thận trọng có điều
kiện hơn được phát hiện lại ở các công ty nhận được ý kiến kiểm tốn viên khơng đủ
11
tiêu chuẩn khơng giải thích được. Givoly và cộng sự (2007) xem xét mức độ mà thước
đo được phát triển bởi Basu (1997) tính thời gian khác biệt, đánh giá nguyên tắc thận
trọng trong kế toán. Các tác giả đề cập đến một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến biện
pháp này: việc áp dụng các phương pháp kế toán thận trọng đánh giá thấp việc áp dụng
định giá tài sản áp dụng quy ước giá thấp hơn hoặc thị trường. Thước đo do Basu (1997)
phát triển khơng cịn hiệu lực khơng chỉ nêu bật các ngun nhân có thể gây ra sai sót
trong đo lường, do khơng khuyến khích việc phụ thuộc vào một thước đo duy nhất để
đánh giá nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Roychowdhury và Watts (2007) xem xét
mối liên hệ giữa một số hình thức đo lường ngun tắc thận trọngtrong kế tốn. Về mối
liên hệ giữa tính kịp thời khơng cân xứng của thu nhập và tỷ lệ thị trường trên sổ sách,
các vấn đề sau được tìm thấy đặc biệt là đối với các cơng ty có lợi nhuận âm, mối liên
quan này
2.1.1.2 Phân loại nguyên tắc thận trọng trong kế tốn
Ball và Brown (1968) nói về sự thay đổi thu nhập dự kiến và bất ngờ và về mối quan
hệ giữa tác động của thông tin thu thập được và kỳ vọng có điều kiện liên quan đến sự
thay đổi thực tế trong thu nhập. Beaver và Ryan (2005) định nghĩa ngun tắc thận trọng
trong kế tốn và trình bày hai dạng của nó bao gồm:
Nguyên tắc thận trọng trong kế tốn có điều kiện là ngun tắc thận trọng trong kế
tốn dựa trên các thơng tin hay điều kiện xảy ra trước đó. Thận trong có điều kiện tạo
nên sự bất cân xứng về mặt thời gian khi ghi nhận các tin xấu có thể gây thiệt hại cho
doanh nghiệp và tin tốt có thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong các điều kiện
không chắc chắn, do nguyên tắc này yêu cầu ghi nhận sự giảm sút tiềm tàng trong tài
sản hoặc trong thu nhập ngay cả khi chúng chưa thật sự phát sinh, điều này chúng ta có
thể thấy thơng qua các khoản trích lập dự phịng về nợ phải thu khó địi, dự phịng giảm
giá hàng tồn kho, đầu tư tài chính hay quy trình đánh giá lại nguyên giá tài sản cố định.
Nguyên tắc thận trọng trong kế tốn vơ điều kiện là ngun tắc thận trọng dựa trên
các thông tin độc lập. Đối với loại thận trọng này thì giá trị sổ sách của tài sản rịng trên
bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp được đánh giá thấp bởi việc sử dụng các tiêu
chuẩn, phương pháp kế toán một cách nghiêm ngặt (theo nghiên cứu của Hille năm
2011), khác với nguyên tắc thận trọng có điều kiện là dựa trên những thơng tin hay điều
kiện trước đó để đưa ra các xét đốn, ngun tắc thận trọng vơ điều kiện ln thực hiện
việc ghi nhận nhất quán giá trị tài sản thấp hơn giá trị kế tốn rịng, nó làm giảm các con
số kế tốn mà khơng phụ thuộc và các thơng tin trước đó (Blunt, 2013). Một số ví dụ
điển hình khi áp dụng nguyên tắc thận trọng vô điều kiện trong kế tốn doanh nghiệp đó
là phương pháp khấu hao nhanh, chi phí nghiên cứu và phát triển, các khoản trích trước
các loại chi phí có thể phát sinh của doanh nghiệp như là chi phí sửa chữa, chi phí bảo
hành. Beaver và Ryan (2005) đã phát triển các mô hình nắm bắt sự tương tác giữa hai
loại nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc thận trọng có điều kiện bị ảnh hưởng như thế nào
bởi nguyên tắc thận trọng vô điều kiện và bởi các yếu tố khác và phản ứng bất đối xứng
của thu nhập đối với lợi nhuận cổ phần dương và âm. Cùng năm 2005 Basu phân tích
cơng việc của Beaver và Ryan (2005) và cơng bố những đánh giá cao của nó: thảo luận
về chất lượng thay thế nguyên tắc thận trọng vô điều kiện và có điều kiện, nói rằng
những điều này cịn hơn thế nữa. Ơng đã phân tích sự khác biệt giữa các mơ hình lý
thuyết đơn giản hơn và thực hành kế tốn. Hơn nữa, trong bài báo của mình từ năm
2006, Ryan đã chỉ ra bản chất của nguyên tắc thận trọng có điều kiện và đã thực hiện
một đánh giá tài liệu về nguyên tắc thận trọng có điều kiện. Tác giả đã phân tích những
12
hạn chế của phương pháp đã đề cập và đề xuất các cách khác để đo lường nguyên tắc
thận trọngcó điều kiện. Gassen và cộng sự (2006) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa một
mặt là nguyên tắc thận trọng có điều kiện và mặt khác là nguyên tắc thận trọng vơ điều
kiện và thu nhập ổn định. Sau đó, họ chỉ ra rằng hai thuộc tính của thu nhập - làm dịu
thu nhập và nguyên tắc thận trọng có điều kiện về cơ bản là khác nhau bởi vì chúng có
sự phân bổ kết quả khác nhau: tăng tầm quan trọng của tài trợ dẫn đến tăng nguyên tắc
thận trọngcó điều kiện và tăng tầm quan trọng của cổ tức dẫn đến làm dịu thu nhập.
Garcia Lara và cộng sự (2007) bắt đầu từ định nghĩa của Basu (1997) về nguyên tắc thận
trọng kế toán đã điều tra mối quan hệ giữa nguyên tắc thận trọng kế toán - nguyên tắc
thận trọng có điều kiện - và ảnh hưởng của Giám đốc điều hành (CEO) đối với hoạt
động của Hội đồng quản trị. Để làm điều này, họ đã sử dụng một số đặc điểm của hội
đồng quản trị: số lượng thành viên, tỷ lệ thành viên không điều hành, tỷ lệ giám đốc độc
lập, nếu chủ tịch hội đồng quản trị kiêm ln vị trí giám đốc điều hành, số cuộc họp Hội
đồng quản trị, sự tồn tại của một bộ phận kiểm toán…, Họ nhận thấy rằng thơng tin kế
tốn được cung cấp bởi ngun tắc thận trọng có điều kiện được sử dụng như cơng cụ
của chính phủ bởi một số hội đồng quản trị hoạt động mạnh. Garcia Lara và cộng sự
(2011) đã chỉ ra rằng có mối quan hệ tiêu cực giữa nguyên tắc thận trọng có điều kiện
và chi phí vốn xã hội và thảo luận về sự cần thiết phải giữ nguyên tắc thận trọngnhư một
đặc điểm của thông tin được cung cấp bởi báo cáo tài chính: sự hiện diện của nguyên
tắc thận trọng trong kế toán dẫn đến việc tiết lộ cơng ty chính xác hơn.
2.1.1.3 Vai trị của ngun tắc thận trọng kế toán trong các tổ chức
Ahmed và Duellman (2007) đã hoàn thành nghiên cứu của LaFond và
Roychowdhury (2007) và tìm thấy mối liên hệ tiêu cực giữa quyền sở hữu của người
quản lý và nguyên tắc thận trọng trong kế tốn, mối liên hệ tích cực giữa quyền sở hữu
của các nhà quản lý bên ngoài và nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Mối quan hệ giữa
một cơng ty và những người quản lý khơng có cổ phần đáng kể được thiết lập bằng các
hợp đồng. Các điều khoản trong hợp đồng, có thể điều chỉnh hoặc làm giảm bớt ở một
mức độ nào đó những mâu thuẫn nảy sinh giữa hai bên. Nói chung, xung đột được gây
ra bởi sự bất cân xứng của quyền kiểm sốt: các nhà quản lý khơng nắm giữ cổ phần
trong các công ty mà họ quản lý tài sản. Tuy nhiên, hợp đồng khơng hồn hảo, do đó
chúng khơng thể loại bỏ xung đột. Trên thực tế, các hợp đồng càng phức tạp thì càng
đắt. Trong điều kiện đó, đã xuất hiện các cơ chế quản trị công ty đắt hơn hoặc rẻ hơn,
hiệu quả hơn hoặc không (hội đồng quản trị, quyền sở hữu của người quản lý, v.v.). Đối
với mỗi cơng ty, cần tìm kiếm sự kết hợp tối ưu giữa các cơ chế quản trị, sao cho tỷ lệ
chi phí - lợi ích là tối ưu nhất.
Ahmed và cộng sự (2002) đã phát hiện ra rằng ngun tắc thận trọng kế tốn có thể
liên quan như thế nào với việc giảm thiểu xung đột phát sinh từ chính sách cổ tức và
cách nguyên tắc thận trọng kế tốn quyết định việc giảm chi phí nợ của công ty. Họ đo
lường nguyên tắc thận trọng trong kế tốn dựa trên thị trường và các khoản dồn tích.
2.1.2 Quản trị công ty
2.1.2.1 Định nghĩa
Theo Larcker và cộng sự (2011) Quản trị công ty được định nghĩa là một hệ thống
giám sát, kiểm soát và trên hết là kỷ luận nhà quản trị để ngăn chặn các hành vi tư lợi
của nhà trị và làm giảm thiểu chi phí đại diện. Ở mức độ đơn giản nhất hệ thống quản
trị của doanh nghiệp bao gồm hôi đồng quản trị để giám sát ban giám đốc và kiểm toán
13
viên bên ngoài để đưa ra ý kiến về độ tin cậy của báo cáo tài chính. Tuy nhiên, trong
hầu hết các trường hợp, hệ thống quản trị chịu ảnh hưởng của một nhóm lớn hơn nhiều,
bao gồm chủ sở hữu cơng ty, chủ nợ, liên đồn lao động, khách hàng, nhà cung cấp, nhà
phân tích đầu tư, giới truyền thơng và các cơ quan quản lý.
Theo Viện Kế tốn Công chứng Anh và xứ Wales – ICAEW, Quản trị công ty được
định nghĩa là hệ thống mà các công ty được chỉ đạo và kiểm soát. Hội đồng quản trị chịu
trách nhiệm quản lý, kiểm soát và giám sát hoạt động của cơng ty. Vai trị của các cổ
đơng trong quản trị công ty là bổ nhiệm giám đốc và kiểm toán viên và xây dựng một
cơ cấu quản trị phù hợp. Các trách nhiệm của hội đồng quản trị bao gồm việc thiết lập
các mục tiêu chiến lược của cơng ty, cung cấp các tư vấn mang tính chuyên môn cao
cho ban lãnh đạo để thực hiện các mục tiêu đó, giám sát việc quản lý doanh nghiệp và
báo cáo cho các cổ đơng về vai trị quản lý của họ. Do đó, quản trị cơng ty liên quan đến
những gì hội đồng quản trị của một cơng ty thực hiện và cách nó thiết lập các giá trị của
cơng ty, và nó được biệt hồn tồn với việc điều hành công ty của ban điều hành.
Theo định nghĩa của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế - OECD: “Quản trị công
ty (QTCT) là một yếu tố then chốt để đẩy mạnh hiệu quả thị trường, phát triển kinh tế
cũng như tăng cường lòng tin của nhà đầu tư. QTCT liên quan tới một tập hợp các mối
quan hệ giữa Ban Giám đốc, Hội đồng Quản trị, cổ đơng và các bên có quyền lợi liên
quan khác. QTCT cũng thiết lập cơ cấu qua đó giúp xây dựng mục tiêu của công ty, xác
định phương tiện để đạt được các mục tiêu đó, và giám sát hiệu quả thực hiện mục tiêu”
(OECD, 2004).
2.1.2.2 Nhà quản trị tư lợi và chi phí đại diện của doanh nghiệp
Theo lý thuyết thì nhà quản trị, cổ đơng và các biên liên quan có cùng chung một
mục tiêu là tối đa hóa giá trị cơng ty. Tuy nhiên trong thưc tế do sự tách biệt giữa quyền
sở hữu và quyền quản lý, nhà quản trị ra quyết định vì lợi ích cá nhân và gây tổn hại cho
cổ đông và các đối tượng có quyền lợi liên quan đến doanh nghiệp. Điều này làm phát
sinh các vấn đề đại diện hay chi phí đại diện cho cơng ty. Việc giảm thiểu các vấn đề
đại diện luôn là một chủ đề được quan tâm không chỉ của các nhà kinh tế học mà cịn
của tồn bộ các doanh nghiệp trên thế giới. Quản trị công ty là một cơ chế được đưa ra
để ngăn chặn và giảm thiểu chi phí đại diện, nhưng chúng ta phải cơng nhận rằng chỉ có
thể giảm chi phí đại diện chứ khơng thể làm biến mất chúng hồn tồn bởi vì bản thân
chi phí để duy trì hệ thống quản trị cơng ty cũng được xem là chi phí đại diện.
Bằng chứng thực nghiệm: “Becker (1976): nhà đầu tư hành động hợp lý là tư lợi khi
khơng có sự phát hiện và trừng phạt”. “Phá sản do gian lận tài chính là hậu quả nghiêm
trọng nhất của chi phí đại diện, số liệu chỉ ra rằng 10% trong các vụ phá sản 2004 – 2013
ở Mỹ là do gian lận tài chính”. “Điều chỉnh số liệu tài chính: khoảng 8.657 cơng ty cổ
phần đại chúng MỸ trong 2005 – 2012 phải điều chỉnh kết quả tài chính”. Các vụ kiện
tụng (tập thể): hàng năm có khoảng 200 vụ kiện tập thể đối với các giám đốc điều hành
về gian lận chứng khốn. Vốn hóa thị trường mất khoảng $110 tỷ mỗi năm. Vi phạm
đạo luật chống hối lộ ở nước ngồi: mỗi năm có khoảng 20 hành động pháp lý về các
công ty vi phạm FCPA. Năm 2013, số tiền phạt cho các vi phạm này lên đến $80
triệu/vụ. Quản lý thu nhập: đa số các nhà quản trị sẵn lịng bóp méo thu nhập để đáp ứng
mục tiêu của kế hoạch.
14
2.1.2.3 Các yếu tố tác động đến hệ thống quản trị cơng ty trên thế giới
a. Tính hiệu quả của thị trường vốn
Tính hiệu quả của thị trường vốn cung cấp một thước đo để đánh giá các quyết định
của nhà quản trị là đúng hay sai, thị trường hiệu quả sẽ đảm bảo việc cung cấp thông tin
một cách đầy đủ và kịp thời, các quyết định của doanh nghiệp phản ánh vào trong giá
và cổ đông sẽ tưởng thưởng cho các quyết định đúng. Thị trường hiệu quả cũng là cơ
chế kỷ luật, nếu nhà quản trị không tạo ra thành quả tương xứng thì DN sẽ trở thành
mục tiêu thâu tóm thù địch. Rajan và Zingales (1998) đã chứng minh tầm quan trọng
của thị trường vốn bằng cách đo lường mối quan hệ giữa hiệu quả thị trường vốn và tăng
trưởng kinh tế giữa các quốc gia. Họ nhận thấy rằng các ngành công nghiệp yêu cầu tài
trợ bên ngoài phát triển nhanh hơn ở các nước có thị trường vốn hiệu quả. Họ kết luận
rằng một thị trường tài chính phát triển tốt là một nguồn lợi thế cạnh tranh cho các doanh
nghiệp dựa vào vốn bên ngồi để tăng trưởng. Nếu một quốc gia khơng có thị trường
vốn hiệu quả, các cơng ty của quốc gia đó phải dựa vào các nguồn tài chính thay thế để
tăng trưởng, chẳng hạn như các gia đình giàu có có ảnh hưởng, các tổ chức ngân hàng
lớn, các cơng ty khác hoặc chính phủ. Với tư cách là nhà cung cấp vốn, các bên này
cũng kỷ luật hành vi của cơng ty vì họ chủ động giám sát các khoản đầu tư của mình.
Tuy nhiên, vì mục tiêu của họ có thể khác với mục tiêu của đa số của nhà đầu tư tìm
kiếm, năng lực của họ để hoạt động như một cơ chế kỷ luật có thể khơng phù hợp với
lợi ích của cổ đơng hoặc các bên liên quan. Ví dụ, một gia đình giàu có có thể hài lịng
với lợi nhuận thấp hơn thị trường nếu họ có thể sử dụng vị trí kiểm sốt tổ chức để thu
về các lợi ích khác — chẳng hạn như điều kiện cơng ty, uy tín xã hội hoặc ảnh hưởng
chính trị. Masulis và cộng sự (2011) chứng minh rằng các cơng ty kinh doanh do gia
đình kiểm sốt phổ biến hơn ở các quốc gia có thị trường vốn yếu kém và đóng vai trị
là nguồn tài chính quan trọng ở các quốc gia này. Trên một loạt các quốc gia, họ phát
hiện ra rằng 19% các công ty niêm yết công khai thuộc về gia đình kiểm sốt cơng khai
thuộc nhóm do gia đình kiểm soát. Con số này thấp nhất (dưới 5%) ở các nền kinh tế
phát triển như Thụy Sĩ, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ, và cao nhất (hơn 40%) ở các thị
trường mới nổi như Chile, Israel và Thổ Nhĩ Kỳ. Các tác giả cũng phát hiện ra rằng các
nhóm gia đình hình tháp là nguồn vốn quan trọng cho “các cơng ty có mức độ rủi ro
cao, thâm dụng vốn, có thể gặp khó khăn trong việc thu hút vốn từ bên ngoài, đặc biệt
là ở các thị trường vốn yếu”. Các nhóm kinh doanh do gia đình kiểm sốt mang lại rủi
ro gia tăng cho nền kinh tế khi họ hoạt động với sự giám sát tối thiểu từ bên ngồi và
khi mục tiêu của họ là trích tiền th với chi phí của cổ đơng hoặc các bên liên quan. Do
đó, sự kiểm sốt của gia đình có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng của cơ quan làm
chậm tăng trưởng kinh tế. Cuối cùng, Leuz và cộng sự (2009) nhận thấy rằng người
nước ngoài đầu tư ít tiền hơn vào các công ty mà người trong cuộc kiểm sốt và cư trú
ở các quốc gia có sự bảo vệ nhà đầu tư yếu và tính minh bạch thấp hơn. Họ kết luận
rằng “các cơng ty có cấu trúc quản trị có vấn đề, đặc biệt là những cơng ty có mức độ
kiểm sốt nội bộ cao và đến từ các quốc gia có thể chế yếu kém, có khả năng đánh thuế
nhiều hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong việc giám sát chi phí. Cuối cùng, thị
trường vốn hiệu quả cũng có thể đóng vai trị như một cơ chế kỷ luật đối với hành vi
của nhà quản lý khi chúng được sử dụng một cách thích hợp trong các hợp đồng trả
thưởng. Bằng cách đưa ra các biện pháp khuyến khích dựa trên vốn chủ sở hữu như
quyền chọn cổ phiếu, công ty có thể điều chỉnh lợi ích của ban giám đốc và cổ đơng.
Điều này khơng khuyến khích ban lãnh đạo thực hiện các hành động tư lợi làm giảm giá
trị doanh nghiệp. Việc khơng có một thị trường hiệu quả về cơ bản sẽ hạn chế hiệu quả
15
của các loại hình khuyến khích này. Trong bối cảnh như vậy, các vấn đề của cơ quan có
thể được giải quyết tốt nhất bằng cách yêu cầu các nhà quản lý nắm giữ các vị trí vốn
chủ sở hữu trực tiếp và đáng kể, bằng quy định tích cực hoặc bằng các tính năng quản
trị khác khơng dựa vào thị trường vốn hiệu quả.
b. Truyền thống pháp luật
Truyền thống pháp luật của một quốc gia có ý nghĩa quan trọng đối với các quyền
dành cho chủ doanh nghiệp và cổ đông thiểu số. Các chủ doanh nghiệp đặc biệt quan
tâm đến việc bảo vệ tài sản của họ khỏi bị tịch thu, khả năng dự đoán về cách các khiếu
nại sẽ được giải quyết theo luật, khả năng thực thi của các hợp đồng cũng như tính hiệu
quả và trung thực của cơ quan tư pháp. Các cổ đông thiểu số lo ngại về cách hệ thống
pháp luật bảo vệ quyền sở hữu của họ và khơng khuyến khích việc lạm dụng quyền kiểm
soát của các chủ sở hữu. Một hệ thống pháp luật cung cấp sự bảo vệ mạnh mẽ có thể là
một yếu tố quan trọng trong việc giảm thiểu mức độ phổ biến và mức độ nghiêm trọng
của các vấn đề đại diện bởi vì các hình phạt có thể được áp dụng đối với những nhà quản
trị tư lợi. Tuy nhiên, nếu hệ thống luật pháp yếu kém hoặc khơng có những quy định rõ
ràng để đưa ra các biện pháp bảo vệ thích hợp, thì hình thức kỷ luật này sẽ khơng thể
hạn chế các vấn đề đại diện xảy ra trong doanh nghiệp.
La Porta và cộng sự (1998) nhận thấy rằng các quốc gia có hệ thống pháp luật dựa
trên truyền thống thơng luật dành nhiều quyền hơn cho các cổ đông so với các quốc gia
có hệ thống pháp luật dựa trên dân luật. Các tác giả cũng phát hiện ra rằng các chủ nợ
được bảo vệ nhiều hơn ở các quốc gia thông luật. Họ kết luận rằng các hệ thống quản
trị công ty hiệu quả hơn ở các quốc gia kết hợp truyền thống thông luật với cơ chế thực
thi đáng tin cậy. Trong một nghiên cứu riêng biệt La Porta và công sự (1998) đã phát
hiện ra rằng các cơng ty hoạt động ở các quốc gia có hệ thống pháp luật bảo vệ lợi ích
của các cổ đơng thiểu số được định giá trên thị trường chứng khoán cao hơn các công
ty hoạt động ở các quốc gia có ít sự bảo vệ hơn. Tương tự, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng
tham nhũng hoặc các vấn đề chính trị có tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế.
Theo Ngân hàng Thế giới, tham nhũng “phá hoại sự phát triển bằng cách bóp méo pháp
quyền và làm suy yếu nền tảng thể chế mà tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào.” Mauro
(1995) nhận thấy rằng mức độ tham nhũng cao hơn có liên quan đến tăng trưởng kinh tế
thấp hơn và đầu tư tư nhân thấp hơn. Ơng giải thích rằng một hệ thống chính phủ tham
nhũng cung cấp sự bảo vệ yếu kém hơn đối với quyền tài sản và sự chậm trễ của quan
chức trong việc cấp giấy phép có thể ngăn cản đầu tư vào tiến bộ công nghệ. Cuối cùng
Pantzalis và công sự (2008) nhận thấy rằng tham nhũng chính trị có liên quan đến việc
doanh nghiệp bị định giá thấp hơn. Nếu hệ thống luật pháp bị yếu kém, hoặc hoạt đông
không hiệu quả, các cơ chế kỷ luật thay thế là cần thiết trong q trình quản trị. Ví dụ:
nếu các hợp đồng không được thực thi thông qua các kênh pháp lý truyền thống, chúng
có thể bị “thực thi” bởi mối đe dọa không tham gia vào hoạt động kinh doanh trong
tương lai với đối tác còn lại. Các cơng ty có thể bố trí giám đốc vào hội đồng quản trị
của các công ty là nhà cung cấp hoặc khách hàng quan trọng để giám sát việc quản lý
và đảm bảo rằng các hợp đồng được thực hiện. Các cơ chế này sẽ cho phép các công ty
vượt qua hệ thống pháp luật và đảm bảo rằng lợi ích của cổ đông và các bên liên quan
được bảo vệ.
16
c. Chuẩn mực kế toán
Các chuẩn mực kế toán đáng tin cậy và hợp lý là rất quan trọng trong việc đảm bảo
rằng các báo cáo tài chính truyền tải thơng tin chính xác đến các cổ đơng. Các nhà đầu
tư dựa vào thông tin này để đánh giá rủi ro đầu tư và khả năng sinh lợi của công ty.
Thơng tin khơng chính xác và mức độ minh bạch thấp có thể dẫn đến việc ra quyết định
khơng chính xác và giảm hiệu quả của thị trường vốn. Việc th một kiểm tốn viên bên
ngồi để xem xét việc áp dụng các nguyên tắc kế toán giúp cải thiện niềm tin của nhà
đầu tư vào báo cáo tài chính. Các chuẩn mực kế toán đáng tin cậy cũng rất quan trọng
trong việc đảm bảo sự giám sát thích hợp của ban lãnh đạo. Cổ đông và các bên liên
quan sử dụng thông tin này để đo lường hiệu suất và phát hiện các vấn đề đại diện có
thể phát sinh. Ban giám đốc sử dụng thông tin này để xây dựng các biện pháp khuyến
khích, bồi thường phù hợp và tưởng thưởng dựa trên thành quả hoạt động của cơng ty.
Nếu các chuẩn mực kế tốn thiếu minh bạch hoặc nếu ban lãnh đạo thao túng việc áp
dụng chúng, báo cáo tài chính sẽ bị ảnh hưởng, các khoản lương, thưởng đãi ngộ sẽ bị
bóp méo và các cổ đông và các bên liên quan sẽ kém hiệu quả hơn trong việc giám sát.
Để cải thiện tính trung thực của báo cáo tài chính, các cơ quan quản lý đã đưa ra các tiêu
chuẩn dựa trên ý kiến chuyên gia của các nhà kinh tế, học giả, kiểm toán viên và kế toán
viên. Ở một số quốc gia, chẳng hạn như Hoa Kỳ và Nhật Bản, hệ thống kế toán dựa trên
các quy tắc nghĩa là, chúng quy định các quy tắc chi tiết về cách các chuẩn mực kế toán
nên được áp dụng cho các hoạt động kinh doanh khác nhau. Ở các quốc gia khác, chẳng
hạn như nhiều quốc gia Châu Âu, hệ thống kế toán dựa trên các nguyên tắc, nghĩa là
chúng phác thảo các khái niệm kế tốn chung nhưng khơng phải lúc nào cũng quy định
việc áp dụng cụ thể các khái niệm này vào hoạt động kinh doanh, các kế toán viên sẽ
dựa vào các nguyên tắc chung nhất này và dựa vào các xét đốn nghề nghiệp của mình
để trình bày báo cáo tài chính một cách trung thực và hợp lí nhất, điều này sẽ giúp thông
tin đươc phản ánh một cách chính xác hơn đối với các doanh nghiệp hoạt động ở các
lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên nó cũng địi hỏi kế tốn viên phải có chun mơn cao và
có kinh nghiệm.
Các Nghiên cứu trước đây đã chứng minh tầm quan trọng của các chuẩn mực kế
toán đáng tin cậy. Barthvà cộng sự (2008) nhận thấy, trong số một số công ty ở 21 quốc
gia, các công ty áp dụng các chuẩn mực kế tốn quốc tế có khả năng quản lý thu nhập ít
hơn, ghi nhận lỗ kịp thời hơn và các phép đo chất lượng cao hơn về thu nhập ròng và
giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu Tương tự như vậy, Ernstberger và Vogler (2008) nhận
thấy rằng các công ty Đức áp dụng các chuẩn mực kế tốn quốc tế có chi phí vốn thấp
hơn so với các công ty tiếp tục sử dụng GAAP của Đức, mà họ cho là “phí kế tốn ”Có
được nhờ cải thiện chất lượng thu nhập và công bố thơng tin. Francis và cộng sự (2009)
nhận thấy rằng tính minh bạch trong cơng bố thơng tin tài chính góp phần vào tốc độ
tăng trưởng kinh tế quốc gia cao hơn thông qua phân bổ nguồn lực hiệu quả. Tuy nhiên,
việc áp dụng các chuẩn mực kế toán đáng tin cậy khơng đảm bảo tính tồn vẹn của báo
cáo tài chính. Benston và cộng sự (2006) đã cảnh báo rằng hệ thống kế toán dựa trên
nguyên tắc tiềm ẩn những thiếu sót vì chúng cung cấp hướng dẫn kém chặt chẽ hơn và
phải chịu sự giải trình của ban giám đốc. Họ trích dẫn một đánh giá năm 2002 của các
cơ quan quản lý kế toán ở Hoa Kỳ đặt câu hỏi liệu việc áp dụng hệ thống dựa trên khái
niệm "có thể dẫn đến các tình huống trong đó các xét đoán chuyên nghiệp, được đưa ra
một cách thiện chí, dẫn đến các cách hiểu khác nhau cho các giao dịch và sự kiện tương
tự hay không, gây lo ngại về khả năng so sánh. Price và cộng sự (2011) nhận thấy rằng
việc tuân thủ các quy tắc kế tốn khơng nhất thiết dẫn đến tăng tính minh bạch hoặc hiệu
17
quả hoạt động của công ty tốt hơn. Họ kết luận rằng các đặc điểm thể chế của môi trường
kinh doanh - bao gồm các đặc điểm về quyền sở hữu, đặc tính của hội đồng quản trị và
sự bảo vệ các quyền của các cổ đông thiểu số bằng hệ thống pháp luật - cũng là những
yếu tố đóng góp quan trọng vào việc quản trị hiệu quả. Nếu các quy tắc kế tốn khơng
đáng tin cậy hoặc khơng thể tin cậy kiểm tốn viên bên ngồi để xác minh việc áp dụng
phù hợp của chúng, các quốc gia sẽ yêu cầu một cơ chế thay thế để ngăn cản các vấn đề
đại diện. Những điều này có thể bao gồm các hình phạt pháp lý nghiêm khắc đối với
hành vi lạm dụng và các cơ chế thực thi thận trọng. Các nhà đầu tư, khách hàng và nhà
cung cấp có thể khơng dựa vào thơng tin báo cáo tài chính và chỉ dựa vào các cơng ty
được tin cậy theo thời gian thông qua tương tác lâu dài hoặc các mối quan hệ gia đình.
d. Hệ thống thực thi pháp luật
Chỉ riêng các cơ chế pháp lý và các quy định khơng thể bảo vệ lợi ích của các cổ
đơng thiểu số. Các quan chức chính phủ phải sẵn sàng thực thi các quy tắc một cách
công bằng, nhất quán và hiệu quả. Việc thực thi quy định pháp luật một cách chặt chẽ
làm giảm thiểu các vấn đề đại diện bằng cách ngăn cản các giám đốc điều hành tham
gia vào các hành vi như giao dịch nội gián, tiết lộ thông tin sai lệch, trục lợi cá nhân và
gian lận vì họ thừa nhận nguy cơ bị trừng phạt thực sự. Hail và Leuz (2006) nhận thấy
rằng các quốc gia có các quy định rõ ràng trên thị trường chứng khoán và cơ chế thực
thi pháp luật phát triển có chi phí vốn thấp hơn các quốc gia thiếu các đặc điểm này.
Kiểm soát các yếu tố kinh tế vĩ mô và các yếu tố cụ thể của doanh nghiệp, các tác giả
nhận thấy rằng sự khác biệt trong quy định chứng khoán và hệ thống luật pháp giải thích
khoảng 60% sự khác biệt ở các quốc gia về chi phí vốn cổ phần. Tầm quan trọng của
việc thực thi các quy định là lớn hơn ở các quốc gia có nền kinh tế chưa hội nhập vào
thị trường vốn quốc tế (như Brazil, Ấn Độ và Philippines) so với các thị trường có nền
kinh tế hội nhập (như Bỉ, Hồng Kông và Vương quốc Anh). Khi nền kinh tế của một
quốc gia hội nhập vào thị trường vốn quốc tế, hiệu quả của những thị trường đó có thể
bù đắp một phần cho những thiếu sót trong hệ thống pháp luật và quy định chứng khốn
cụ thể của quốc gia đó. Việc thực thi các quy định cũng góp phần giúp nhà đầu tư tin
tưởng rằng việc quản lý sẽ được giám sát và các quyền tài sản sẽ được bảo vệ. Bushman
và Piotroski (2006) nhận thấy rằng các cơng ty áp dụng kế tốn thận trọng hơn ở các
quốc gia nơi việc thực thi cơng khai các quy định về chứng khốn mạnh mẽ. Bởi vì các
cơ quan quản lý có nhiều khả năng bị phạt nếu các công ty mà họ giám sát quá mức kết
quả kế toán, họ sẽ khắt khe hơn trong việc thực thi các quy định. Biết được điều này,
các công ty phát hiện ra tin xấu trong báo cáo tài chính của họ nhanh hơn để tránh các
vi phạm pháp luật. Tương tự như vậy, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng sự tham
gia vào thị trường chứng khoán tăng lên khi các quốc gia áp dụng luật đối với các giao
dịch nội gián vì luật áp dụng lên các nhà đầu tư bên ngoài vào vị trí cân xứng hơn với
những người trong cuộc có quyền truy cập thông tin không công khai, điều này làm
giảm việc bất cân xứng thông tin giữa nhà quản trị và các nhà đầu tư. Nếu việc thực thi
quy định yếu kém hoặc không nhất quán, các cổ đông không thể mong đợi được bảo vệ
quyền lợi của họ bằng các biện pháp chính thức. Do đó, họ phải có vai trị trực tiếp hơn
trong việc giám sát hệ thống quản trị công ty, thông qua các quyền lớn hơn được cung
cấp thông qua các quy định và điều lệ của công ty hoặc thông qua đại diện trực tiếp
trong hội đồng quản trị. Nếu khơng có những cơng cụ này, họ sẽ yêu cầu một tỷ suất
sinh lợi cao hơn để bù đắp cho rủi ro lớn hơn khi đầu tư tiền của họ vào những công ty
này.
18
e. Các giá trị văn hóa và xã hội
Xã hội mà một công ty hoạt động cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi của nhà
quản lý. Các hoạt động có thể được cho là có thể chấp nhận được ở một số xã hội nhưng
lại bị coi là không phù hợp ở những xã hội khác. Điều này tác động đến các loại hoạt
động mà giám đốc điều hành sẵn sàng tham gia và khả năng xảy ra hành vi tư lợi. Các
giá trị văn hóa cũng ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa công ty với các cổ đông và các
bên liên quan. Mặc dù phức tạp và khó định lượng, những nhân tố này đóng một vai trị
quan trọng trong việc định hình các hệ thống quản trị ở một cơng ty. Ví dụ, các tập đồn
ở Hàn Quốc có trách nhiệm đối với tồn xã hội, ngồi việc tối đa hóa lợi nhuận của cổ
đơng. Các giám đốc điều hành thực hiện các hành động mang lại lợi ích cho bản thân và
gây thiệt hại cho người khác được coi là phản bội lòng tin của xã hội và mang lại sự ơ
nhục cho tập đồn và nhân viên của cơng ty. Chuẩn mực văn hóa này - khái niệm về sự
xấu hổ, hay còn gọi là “mất mặt” - trở thành một cơ chế kỷ luật ngăn chặn hành vi tư
lợi, tương tự như việc đe dọa các hình phạt pháp lý ở các quốc gia khác. Ngược lại, ở
Nga, việc phô trương sự giàu có của cá nhân được dung thứ, và tham nhũng được nhiều
người coi là khía cạnh khơng thể tránh khỏi của quá trình kinh doanh. Các giám đốc
điều hành ở đó có thể có nhiều khả năng thực hiện các hành động tư lợi hơn vì họ khơng
có nguy cơ bị coi thường như các giám đốc điều hành ở Hàn Quốc. Trong trường hợp
này, các chuẩn mực văn hóa không hoạt động như một biện pháp ngăn chặn thành cơng
và có khả năng các quy định và thực thi rõ ràng của chính phủ.
Mặc dù các quốc gia khác nhau có các mức độ khác nhau, nhưng một trong những
thái độ xã hội quan trọng nhất định hình hệ thống quản trị cơng ty đó là vai trị của tập
đồn trong xã hội. Một số quốc gia có xu hướng lấy cổ đông làm trung tâm cho rằng
trách nhiệm chính của cơng ty là tối đa hóa sự giàu có của cổ đơng. Các hành động như
cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu tác động đến môi trường và đối xử công bằng
với các nhà cung cấp chỉ được coi là mong muốn trong trong điều kiện chúng phù hợp
với việc cải thiện hoạt động tài chính dài hạn của cơng ty. Các quốc gia khác có xu
hướng lấy các bên có liên quan làm trung tâm cho rằng trách nhiệm đối với các đối
tượng như nhân viên, nhà cung cấp, khách hàng và cộng đồng địa phương phải được coi
trọng như nhau đối với lợi nhuận của cổ đông. Hoa Kỳ và Vương quốc Anh là hai quốc
gia chủ yếu áp dụng quan điểm lấy cổ đông làm trung tâm. Luật pháp của các nước này
quy định rằng hội đồng quản trị và giám đốc điều hành có trách nhiệm được ủy thác để
bảo vệ lợi ích của các cổ đông. Nếu ban giám đốc của một công ty Hoa Kỳ từ chối một
cuộc đấu thầu tiếp quản khơng được u cầu với điều kiện rằng nó sẽ dẫn đến việc sa
thải các nhân viên trên diện rộng, thì cơng ty đó có thể sẽ phải đối mặt với các vụ kiện
do các nhà đầu tư của mình khơng tối đa hóa giá trị cổ đơng. Tuy nhiên, tất cả các thành
phần trong xã hội ở những quốc gia này có thể khơng đồng nhất áp dụng quan điểm lấy
cổ đơng làm trung tâm. Ví dụ: quỹ hưu trí cơng đồn ủng hộ các mục tiêu thân thiện với
các bên liên quan, chẳng hạn như luật lao động cơng bằng và các nhóm mơi trường
khuyến khích các công ty thực hiện các mục tiêu bền vững ngay cả khi chúng có thể làm
tăng chi phí sản xuất của cơng ty. Nhiều tập đồn cũng nắm lấy những mục tiêu này,
ngay cả khi trọng tâm chính của họ vẫn là tạo ra giá trị lâu dài. Ở các quốc gia khác,
quan điểm lấy các bên liên quan làm trung tâm chiếm ưu thế. Ví dụ, Luật pháp Đức xác
định dựa trên triết lý, trong đó lợi ích của cổ đông và nhân viên được mong đợi sẽ được
cân bằng trong các cân nhắc chiến lược của công ty. Bộ luật pháp lý của Đức thực thi
cách tiếp cận này bằng cách quy định rằng nhân viên có 1/3 hoặc một nửa đại diện trong
ban giám sát của các công ty Đức (tùy thuộc vào quy mô của công ty). Bằng cách này,
19