HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
RA QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI
LỢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chun ngành: Khoa học mơi trường
Mã số:
9440301
TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2024
1
Cơng trình hồn thành tại:
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Thế Ân
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Mạnh Khải
Trường Đại học Khoa học tự nhiên
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Hương
Trường Đại học Thủy lợi
Phản biện 3: TS. Trần Anh Quân
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Vào hồi
giờ, ngày
tháng
năm 2024
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin, Thư viện Lương Định Của,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, đóng vai trị quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, hoạt động chăn nuôi đã và đang gây ảnh hưởng tiêu cực đến
môi trường với lượng chất thải ngày càng gia tăng. Việc xử lý chất thải chăn nuôi là một thách
thức lớn trong công tác quản lý môi trường ở hầu hết các địa phương. Trong quá trình giải quyết
vấn đề này, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc ban hành Luật Bảo vệ môi trường và các
quy định khắt khe hơn trong việc quản lý chất thải chăn nuôi. Tuy nhiên, hiệu quả thực thi chưa
cao và nhiều cơ sở chăn nuôi vẫn chưa áp dụng các biện pháp xử lý chất thải một cách hiệu quả.
Hà Nội mặc dù là thành phố thủ đơ nhưng vẫn duy trì và phát triển ngành nông nghiệp,
đặc biệt là chăn nuôi lợn tại các huyện ngoại thành. Theo số liệu thống kê (GSO, 2021), Hà Nội
có số lượng đàn lợn cao nhất ở miền Bắc và đứng thứ hai cả nước, chỉ sau Đồng Nai. Tuy nhiên,
hoạt động chăn nuôi lợn với mật độ cao đã gây áp lực lớn cho công tác quản lý chất thải chăn
nuôi trên khu vực ngoại thành hà nội. Các cơng trình nghiên cứu gần đây cho thấy nhiều cơ sở
chăn nuôi vẫn chưa áp dụng hiệu quả các biện pháp xử lý và sử dụng chất thải, dẫn đến ô nhiễm
môi trường xung quanh. Một trong những nguyên nhân của vấn đề trên là do ý thức và hành vi
của chủ cơ sở chăn nuôi chưa phù hợp với định hướng thực hành quản lý chất thải như mong
đợi của cơ quan chức năng.
Việc ra quyết định của các cơ sở chăn nuôi trong quản lý chất thải phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, bao gồm nhận thức về lợi ích tiềm năng của các biện pháp quản lý, điều kiện sản xuất
và ý thức về trách nhiệm xã hội. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng thuyết hành vi dự
định (TPB), mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM) và mơ hình tác tố (ABM) để tìm hiểu và đánh
giá về việc ra quyết định, nhằm đề xuất chính sách và qui định phù hợp để giảm thiểu tác động
tiêu cực của chất thải chăn nuôi lên môi trường. Tuy nhiên, việc áp dụng những tiếp cận và mơ
hình nêu trên vẫn chưa phổ biến ở Việt Nam và chưa được áp dụng tại khu vực nghiên cứu.
Nghiên cứu này được thực hiện để bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến hành vi quản lý môi trường cấp cộng đồng trong điều kiện của Việt Nam, nhằm
bảo vệ môi trường một cách hiệu quả và bền vững.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài được triển khai nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định quản
lý chất thải chăn lợn tại các cơ sở chăn ni, thơng qua đó đề xuất các giải pháp tối ưu nhằm
thúc đẩy quá trình ra quyết định quản lý chất thải của các chủ cơ sở chăn nuôi theo hướng bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Phân tích được bối cảnh thực tế của của hoạt động quản lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn
nghiên cứu.
1
(2) Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình ra quyết định thực hiện hành vi quản lý
chất thải của các cơ sở chăn nuôi.
(3) Mô phỏng tích hợp hành vi quản lý chất thải chăn ni lợn bằng mơ hình đa tác tố phục vụ
phân tích tác động của chính sách quản lý mơi trường.
(4) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải chăn nuôi lợn, hướng tới mục tiêu
giảm thiểu tải lượng ô nhiễm từ hoạt động chăn nuôi.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng
đến hành vi quản lý chất thải rắn và lỏng thông thường (không bao gồm chất thải nguy hại) của
các cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Hoạt động quản lý được phân tích với
các nhóm giải pháp chính là xử lý và sử dụng, được xác định theo khoản 8 Điều 3 Nghị định
08/2022/NĐ-CP của chính phủ về qui định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được triển khai từ tháng 12/2019, sử dụng các số liệu
về công tác chăn nuôi và quản lý chất thải chăn nuôi lợn trên địa bàn Hà Nội từ năm 2019-2023.
Số liệu điều tra phỏng vấn của đề tài được thu thập vào năm 2022.
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được triển khai trên địa bàn thành phố Hà Nội. Hoạt
động điều tra phỏng vấn được thực hiện tại ba huyện: Gia Lâm, Thị xã Sơn Tây và Ba Vì.
1.4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Về lý luận: Là nghiên cứu đầu tiên xây dựng và hoàn thiện mơ hình trên cơ sở áp dụng
thuyết hành vi dự định của Ajzen (1991) và sự kết hợp của các kỹ thuật phân tích trong mơ hình
cấu trúc tuyến tính (SEM) và mơ hình tác tố (ABM) để xác định các yếu tố ảnh hưởng tới quá
trình ra quyết định quản lý chất thải của các cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn Hà Nội.
Về thực tiễn: Nghiên cứu cung cấp các thơng tin mới được lượng hóa và kiểm chứng với
độ tin cậy khoa học cao về các yếu tố ảnh hưởng tới việc ra quyết định quản lý chất thải của các
cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn Hà Nội. Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp thơng tin, hỗ
trợ địa phương có các giải pháp khả thi để thực hiện kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân
thành phố về thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn
2022-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội, 2022b) và kế hoạch thúc
đẩy tái sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội giải đoạn 2023-2025 (Ủy
ban nhân dân TP. Hà Nội, 2022d).
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu đã xây dựng và kiếm chứng mơ hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc
ra quyết định xử lý chất thải tại các cơ sở chăn nuôi lợn trên cơ sở ứng dụng thuyết hành vi dự
định kết hợp với việc sử dụng hai công cụ phân tích gồm mơ hình cấu trúc tuyến tính và mơ
hình tác tố. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã sử dụng cơng cụ mơ hình hóa để đánh giá hiệu quả các
giải pháp chính sách đề xuất với mục tiêu giảm phát thải dựa trên các điều kiện giả định thiết
lập sát với điều kiện của địa phương. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học, có độ tin cậy
cho việc xây dựng và thực hiện các chính sách về quản lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn.
2
2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. NGHIÊN CỨU VỀ XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC RA QUYẾT
ĐỊNH CỦA NÔNG HỘ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Nghiên cứu trong lĩnh vực này tập trung vào các chủ đề lớn liên quan đến bảo vệ mơi
trường và sản xuất bền vững, bao gồm:
• Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc nơng hộ chấp nhận các giải pháp canh tác thân
thiện với môi trường, như canh tác hữu cơ, biện pháp canh tác bảo tồn, quản lý sâu bệnh dịch
hại tổng hợp và canh tác tiết kiệm nước.
• Nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường,
quản lý chất thải, quản lý đất đai, bảo vệ nguồn nước và giảm phát thải khí nhà kính.
• Các nghiên cứu xoay quanh việc nơng hộ ra quyết định thực hiện các giải pháp thích ứng
với thách thức về mơi trường và biến đổi khí hậu.
Khi xác định các yếu tố, các nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp và cơng cụ phân tích
khác nhau, bao gồm phân tích hồi quy, tương quan, phân tích SWOT, mơ hình cấu trúc tuyến
tính, phân tích chi phí- lợi ích và mơ hình tác động. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có nhiều
yếu tố tác động đến quyết định của nơng hộ, bao gồm:
• Đặc điểm nhân khẩu học của nơng hộ như trình độ học vấn, độ tuổi, giới tính, kinh
nghiệm sản xuất và thu nhập.
• Đặc điểm trang trại và nguồn lực của nông hộ, như diện tích trang trại, thu nhập và nguồn
lao động; Quyền sở hữu đất đai và các yếu tố môi trường vật lý của trang trại; Đặc điểm của
biện pháp sản xuất hoặc quản lý được áp dụng.
• Yếu tố về thể chế, chính sách và các chương trình hỗ trợ, bao gồm chính sách tài chính,
điều kiện địa hình và khí hậu.
• Yếu tố nhận thức, bao gồm những yếu tố tâm lý như thái độ, nhận thức về chuẩn chủ
quan và nhận thức kiểm soát hành vi.
Tâm lý học coi việc ra quyết định là quá trình nhận thức dẫn đến lựa chọn niềm tin hoặc
hành động từ nhiều lựa chọn có sẵn. Quyết định có thể hợp lý hoặc không hợp lý và phụ thuộc
vào thái độ, niềm tin và quan điểm của người ra quyết định (Mintzberg, 1977). Nghiên cứu về
việc ra quyết định trong hành vi ảnh hưởng đến mơi trường đóng vai trị quan trọng trong tìm
hiểu nguyên nhân và hệ quả của các vấn đề môi trường. Kết quả của nghiên cứu này giúp nhà
lập pháp lựa chọn chính sách mơi trường, thiết kế biện pháp, chương trình nhằm giảm thiểu tác
động tiêu cực và bảo vệ môi trường. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc ra quyết định còn hỗ trợ xây
dựng chiến lược thay đổi hành vi, khuyến khích hành vi tích cực và bền vững để bảo vệ môi
trường. Nghiên cứu này cũng được áp dụng để đánh giá và đo lường tính hiệu quả của chính
sách đã thực thi, từ đó điều chỉnh và cải thiện chúng. Có nhiều học thuyết được vận dụng trong
các nghiên cứu về phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định. Các học thuyết phổ
biến gồm: Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý (Rational Choice Theory); Lý thuyết kỳ vọng
(Expectancy Theory); Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior); Lý thuyết sự
tiếp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model): Tuy vậy, so với các học thuyết khác,
3
thuyết hành vi dự định của Ajzen cho thấy tính toàn diện và hệ thống hơn trong việc xem xét
các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi.
Học thuyết hành vi dự định (TPB) là một học thuyết được ứng dụng rộng rãi trong ngành
Khoa học môi trường ở nhiều quốc gia. Từ khi được đề xuất năm 1985 đến nay, đã có hàng
nghìn nghiên cứu có liên quan ứng dụng học thuyết này để phân tích các hành vi liên quan đến
mơi trường và tìm kiếm các giải pháp giải quyết các vấn đề môi trường lớn trong thời điểm hiện
tại. Một thuận lợi trong ứng dụng học thuyết TPB là sự phát triển của các cơng cụ máy tính hỗ
trợ phân tích mối quan hệ đa chiều của các biến hành vi có liên quan. Đặc biệt, sự linh hoạt của
mơ hình tác tố ABM đã làm mơ hình này trở thành một công cụ hỗ trợ lý tưởng cho nghiên cứu
thuyết TPB. Vì vậy mà những ứng dụng ABM trong nghiên cứu thuyết TPB tăng lên rất nhanh
trên thế giới. Tuy nhiên, nghiên cứu ứng dụng TPB trong lĩnh vực quản lý chất thải chăn nuôi
tại Việt Nam vẫn còn rất hạn chế, nhất là việc kết hợp TPB, SEM và ABM. Đây cũng là chủ đề
nghiên cứu cần phát triển để bổ sung cơ sở khoa học cho ứng dụng của những công cụ thông
minh hỗ trợ q trình ra quyết định quản lý mơi trường.
2.2. ĐẶC ĐIỂM CHĂN NUÔI VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI CỦA CÁC CƠ SỞ CHĂN
NI LỢN TẠI VIỆT NAM
Với quy mơ đàn lợn trung bình 22 triệu con/năm, Việt Nam thuộc nhóm quốc gia có sản
lượng thịt lợn lớn trên thế giới. Đây là một ngành sản xuất mang lại nhiều lợi ích về kinh tế và
xã hội cho đất nước, cung cấp lượng thực phẩm thiết yếu và thu nhập cho nhiều gia đình. Tuy
nhiên, đàn lợn ở Việt Nam có sự phân bố không đồng đều, mật độ chăn nuôi cao nhất vẫn ở các
khu vực đông dân cư như khu vực Đồng bằng sông Hồng. Mặc dù đã và đang hình thành các
khu chăn ni tập trung với các trang trại quy mô lớn, chăn nuôi lợn tại Việt Nam vẫn có loại
hình chăn ni hộ gia đình quy mô nhỏ chiếm ưu thế. Theo thống kê năm 2020, trong số 2.050,9
nghìn hộ chăn ni lợn thì số quy mô nhỏ (dưới 10 con lợn/hộ) chiếm tới 83%, hộ chăn nuôi
quy mô từ 10-29 con chiếm 14% tổng số hộ chăn ni. Cịn lại, chỉ có 3% số hộ chăn ni >30
con trở lên, trong đó số hộ ni từ 100-299 con chỉ chiếm 0,3% cịn số hộ ni >300 con chỉ
chiếm 0,2% trong tổng các hộ có hoạt động chăn ni lợn. Tính theo tỉ lệ tổng đàn, số lượng
lợn ni tại các hộ chăn ni có quy mô <100 con chiếm tới 65% tổng đàn lợn nuôi của cả nước.
Trong khi đó, tổng đàn lợn ni tại các cơ sở có từ 1.500 đầu lợn trở lên chỉ chiếm 24%, từ 1001500 chỉ chiếm 11%. Bên cạnh quy mơ chăn ni, diện tích dành cho chăn ni lợn cũng không
lớn và tỉ lệ các trang trại nằm trong khu dân cư cũng khá cao. Đặc biệt, các cơ sở chăn ni quy
mơ hộ gia đình trong khu dân cư có diện tích rất nhỏ. Thêm vào đó, đất nông nghiệp lại phân
bố phân tán, thường xa khu dân cư, gây khó khăn cho việc thực hiện các biện pháp sử lý hoặc
sử dụng chất thải.
2.3. TỔNG HỢP CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ CHẤT TẢI TẠI CÁC CƠ SỞ CHĂN NI TẠI VIỆT NAM
Để quản lý chất thải chăn ni lợn, nhiều quy định, chính sách, hướng dẫn đã được xây
dựng và ban hành tại Việt Nam. Có thể nói, nước ta có hệ thống văn bản khá tồn diện được
4
xây dựng bởi nhiều bên liên quan để kiểm soát nguồn thải chăn ni. Bên cạnh đó, các quy định
nhằm khuyến khích hỗ trợ việc sử dụng chất thải cũng đang trong q trình xây dựng và hồn
thiện. Tuy nhiên, các dữ liệu nghiên cứu cho thấy, việc thực hành các biện pháp quản lý chất
thải chăn nuôi lợn tại Việt Nam chưa mang lại các hiệu quả rõ rệt trong việc cải thiện chất lượng
môi trường và hạn chế việc phát thải. Hiện tại, giải pháp xử lý chất thải chính mà các cơ sở chăn
ni áp dụng vẫn là sử dụng hầm khí sinh học nhưng theo nhiều nghiên cứu, đa số các hầm khí
sinh học ở Việt Nam của các cở sở chăn ni có hiệu quả xử lý chất thải kém. Các giải pháp
quản lý chất thải khác, nhất là các giải pháp giúp sử dụng chất thải nuôi giun quế, sử dụng phân
thải, nước thải làm phân bón cho cây trồng hay sử dụng khí gas còn hạn chế và chưa triệt để.
2.4. NHẬN ĐỊNH TỔNG HỢP VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Luận án này được thực hiện với mục đích góp phần hồn thiện cho vấn đề khoa học nói
trên bằng cách kết hợp các kỹ thuật phân tích trong SEM và ABM để phân tích các yếu tố ảnh
hưởng tới q trình ra quyết định quản lý chất thải theo thuyết hành vi TPB. Đây là chủ đề còn
khuyết trong các nghiên cứu về quản lý chất thải chăn nuôi lợn tại Việt Nam nói chung cũng
như Hà Nội nói riêng. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp các luận cứ khoa học cụ thể và logic về
các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định quản lý chất thải ở cấp độ cơ cở chăn ni, thơng
qua đó có các khuyến nghị chính sách phù hợp dựa trên kết quả lượng hóa tác động của chính
sách bằng mơ hình máy tính được hiệu chỉnh theo điều kiện của địa phương.
3 PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Hà Nội, một tỉnh có quy mô đàn lợn đứng đầu
miền bắc và đứng thứ hai cả nước - khoảng 1,3 triệu con (Cục Thống kê TP. Hà Nội, 2022).
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy việc quản lý và sử dụng chất thải chăn ni cịn chưa hiệu
quả dẫn tới lượng chất thải chăn ni bị thải bỏ ra ngồi mơi trường lớn, gây ra những tác động
xấu đến chất lượng môi trường..
3.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý
chất thải thông thường của các chủ cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Hoạt
động quản lý được phân tích với các nhóm giải pháp chính là xử lý và sử dụng, được xác định
theo khoản 8 Điều 3 Nghị định 08/2022/NĐ-CP.
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
▪
▪
▪
▪
Bối cảnh thực tế của hoạt động quản lý chất thải chăn nuôi tại Thành phố Hà Nội
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định quản lý chất thải của các cơ sở chăn ni lợn
Mơ phỏng tích hợp hành vi quản lý chất thải chăn nuôi lợn
Các giải pháp chính sách nâng cao hiệu quả quản lý chất thải chăn nuôi lợn theo bối
cảnh của địa phương
5
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Khung tiếp cận nghiên cứu
Mô hình dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của các cơ sở chăn
ni được xây dựng dựa trên học thuyết hành vi dự định (TPB) của Ajzen và cộng sự phát triển
và bổ sung hoàn thiện vào các năm 1985, 1991và 2007 (Ajzen, 1985, 1991; Ajzen & Albarracin,
2007; Ajzen & Manstead, 2007).
ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ CHĂN NI
Văn hóa, kinh nghiệm, lao động, thu nhập, trình độ văn hóa, đất đai, độ tuổi, vật ni, cơ sở
hạ tầng, tiếp cận với các chính sách và các yếu tố khác
tác động và can thiệp từ bên ngoài …
Tập hợp các cảm xúc, niềm
tin vào hành vi
Nhận thức về hành vi hình
thành do áp lực của xã hội
Nhận thức về sự khó khăn
hoặc dễ dàng khi thưc hiện
hành vi
Thái độ
(AT)
Chuẩn đạo đức
(SN)
Nhận thức kiểm soát
hành vi (PBC)
Hành vi dự định (BI)
Hành vi (B)
(Xử lý và sử dụng)
Hình 3.1. Khung tiếp cận nghiên cứu của luận án
3.4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Quyết định thực hiện hành vi (B) liên quan trực tiếp tới ý định thực hiện
hành vi (BI) và nhận thức về khả năng kiếm soát hành vi (PBC)
Giả thuyết 2: Ý định quản lý chất thải chăn nuôi lợn (BI) phụ thuộc vào nhận thức của cá
nhân của cơ sở chăn nuôi đối với hành vi xử lý và sử dụng chất thải. Nhận thức này gồm thái
độ với hành vi (AT), chuẩn đạo đức (SN) và nhận thức kiểm soát hành vi (PBC).
Giả thuyết 3: Các yếu tố ngoại cảnh (gồm đặc điểm cá nhân của chủ cơ sở, nguồn lực đất
đai, tài chính và cơ sở hạ tâng của cơ sở, các chính sách hiện hành trong quản lý chất thải chăn
ni tại địa phương) có ảnh hưởng tới nhận thức của các cơ sở chăn ni thơng qua đó gián tiếp
ảnh hưởng tới ý định thực hiện hành vi và việc ra quyết định quản lý chất thải.
6
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên và
KT-XH của khu vực
nghiên cứu
Thực trạng chăn nuôi
Thực trạng quản lý chất
thải chăn ni
NỘI DUNG 1
PHƯƠNG PHÁP
Bối cảnh của hoạt
Tổng
quan
tài
liệu, phân tích tổng hợp và mô
động quản lý chất thải
tả so sánh
KẾT QUẢ 4.1
Bối cảnh của của hoạt động quản lý chất thải chăn nuôi lọn gồm: điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội, thực trạng chăn nuôi
và quản lý chất thải chăn nuôi
NỘI DUNG 2
Yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định
quản lý chất thải theo TPB
PHƯƠNG PHÁP
Thống kê mơ tả, mơ hình cấu trúc
tuyến tính tính
KẾT QUẢ 4.2
Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình ra quyết định thực hiện hành vi quản lý chất
thải của các cơ sở chăn nuôi
(Đặc điểm nhân khẩu; điều kiện chăn nuôi; thái độ, niềm tin và ý thức trách
nhiệm của chủ cơ sở chăn nuôi. Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý theo thuyết
hành vi (TPB), nhân khẩu và các yếu tố hoàn cảnh đến quản lý chất thải)
NỘI DUNG 3
Mơ phỏng tích hợp
hành vi quản lý
chất thải
PHƯƠNG PHÁP
Xây dựng mơ hình ABM
KẾT QUẢ 4.3
Mơ hình mơ phỏng tích hợp hành vi quản lý chất thải chăn nuôi lợn (Mơ
hình máy tính được hiệu chỉnh và kiểm chứng theo khu vực nghiên cứu,
phục vụ phân tích kịch bản)
NỘI DUNG 4
Phân tích chính sách
phù hợp bối
cảnh địa phương
về quản lý CT
PHƯƠNG PHÁP
Phân tích kịch bản trên mơ hình ABM,
tổng hợp thống kê
KẾT QUẢ 4.4
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải chăn nuôi lợn
(Hiệu quả của kịch bản chính sách định hướng hành vi trên mơ hình
ABM; khuyến nghị nâng tỷ lệ xử lý và sử dụng chất thải chăn ni)
Hình 3.2. Khung logic thực hiện các nội dung của luận án
Khung logic thể hiện các phương pháp sử dụng trong luận án để thực hiện các nội dung
trong luận án được trình bày chi tiết trong Hình 3.2.
7
4 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. BỐI CẢNH THỰC TẾ CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội Thành phố Hà Nội
Thành phố Hà Nội nằm ở trung tâm vùng đồng bằng Bắc Bộ có điều kiện tự nhiên thuận lợi
dân cư đông và kinh tế phát triển. Cũng theo thống kê, quy mô tổng giá trị sản phẩm của thành phố
(GRDP) năm 2022 theo giá hiện hành ước đạt 1.196 nghìn tỷ đồng. GRDP bình quân đầu người
đạt 141,8 triệu đồng, tăng 10,6% so với năm 2021. Cơ cấu GRDP năm 2022: Khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm 2,08%. GRDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 24,04%; khu
vực dịch vụ chiếm 63,22%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,66%
2,1%
24%
10,7%
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Thuế sản phẩm, trừ trợ sản phẩm
Dịch vụ
Công nghiệp và xây dựng
63,2%
Hình 4.1. Tỉ lệ GRDP theo nhóm ngành kinh tế của Hà Nội năm 2022
Nguồn: Cục Thống kê TP. Hà Nội (2022)
4.1.2. Thực trạng chăn nuôi và quản lý chất thải trên địa bàn nghiên cứu
Hà Nội là một tỉnh có số lượng đàn lợn lớn, mật độ chăn ni cao. Lượng lợn tập trung
vào một số khu vực. Mặc dù đã có các chuyển dịch về cơ cấu chăn ni theo quy mơ lớn và
triển khai nhiều chính sách hỗ trợ phát triển loại hình này, các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn chủ
yếu vẫn là các cơ sở chăn ni quy mơ nhỏ, có diện tích đất hạn chế. Nhiều cơ sở chăn nuôi vẫn
nằm trong và nằm gần các khu dân cư. Chăn nuôi lợn vẫn là một lĩnh vực sản xuất trọng điểm
ở Hà Nội trong thời gian tới ở cả ba vùng sinh thái.
400000
333737
Sản lượng (tấn)
307098
259066
300000
200000
100000
82369
98875
9396
10450
124245
10548
210846
155514
228216
10571
10608
164625
0
2015
Trâu
2018
Bị
2019
Lợn
2020
Gia Cầm
2021
Hình 4.2. Sản lượng thịt từ các loại hình chăn ni chính trên địa bàn thành phố từ
2015-2021
8
Hà Nội đã và đang thực hiện nhiều chính sách, quy định trong quản lý chất thải chăn ni
trong đó hướng tới hình thành các khu chăn ni tập trung, trang trại sản xuất quy mô công
nghiệp. Hà Nội cũng đã và đang xây dựng các chính sách hỗ trợ và phát triển chăn ni theo
hướng tuần hồn, đặc biệt nhấn mạnh vào việc thu gom phế phụ phẩm chăn nuôi phục vụ cho
các ngành kinh tế khác. Đây là điểm nhấn mạnh trong chiến lược phát triển chăn nuôi trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến 2045.
4.1.3. Hiệu quả của hoạt động quản lý chất thải chăn nuôi tới môi trường
Các dữ liệu tổng hợp cho thấy, đa số các cơ sở chăn ni trên địa bàn đã áp dụng ít nhất
một giải pháp xử lý chất thải. Giải pháp được áp dụng phổ biến nhất trong chăn nuôi lợn là sử
dụng hầm khí sinh học. Tuy nhiên, tỉ lệ áp dụng hầm khí sinh học của các cơ sở đạt tiêu chí
trang trại (về kinh tế) vẫn cao hơn so với các cơ sở chăn nuôi quy mô nhỏ hơn. Các số liệu tổng
hợp, thống kê cũng cho thấy, tỉ lệ các cơ sở có các biện pháp thu gom và sử dụng phân thải
không cao, thấp hơn rất nhiều so với chăn ni gia cầm và trâu bị. Phần lớn các chất thải phát
sinh trong các trang trại lợn được xử lý bằng hầm khí sinh học. Tỉ lệ cơ sở áp dụng đệm lót sinh
học cũng rất thấp. Các biện pháp khác như: nuôi trùn quế, sử dụng nước thải hay thực hiện chăn
ni tiết kiệm nước hiện chưa có các thống kê cụ thể trên địa bàn.
Thực trạng chất lượng nước thải và môi trường nước mặt xung quanh các khu vực chăn ni
tại Hà Nội cho thấy tính cấp thiết trong việc nâng cấp hệ thống xử lý để cải thiện hiệu quả xử lý
chất thải chăn nuôi của các trang trại cũng như tăng cường hoạt động sử dụng chất thải. Bên cạnh
đó, kết quả so sánh giữa chất lượng nước giữa ba nhóm vật ni, bị, gà và lợn cũng cho thấy, so
với hai loại hình chăn nuôi khác, nước thải chăn nuôi lợn và khu vực nước mặt xung quanh các cơ
sở chăn nuôi lợn có nồng độ dinh dưỡng và chất hữu cơ cao hơn nhưng lượng Coliform lại ít hơn
(mặc dù vẫn vượt ngưỡng cho phép so với các Quy chuẩn môi trường tương ứng).
Hình 4.3. Chất lượng nước mặt xung quanh các cơ sở chăn nuôi lợn so với QCVN 08MT:2015/BTNMT
9
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI CỦA CÁC
CƠ SỞ CHĂN NUÔI LỢN THEO TIẾP CẬN CỦA THUYẾT HÀNH VI DỰ ĐỊNH
Theo tiếp cận phân tích, nhân tố ảnh hưởng tới việc ra quyết định (hành vi) quản lý chất
thải được chia thành 2 nhóm chính: (i) nhân tố liên quan tới tâm lý của chủ cơ sở chăn nuôi như
thái độ, niềm tin và ý thức trách nhiệm và (ii) hoàn cảnh bên ngoài, bao gồm điều kiện về cơ sở
vật chất, đất đai, tài chính của cơ sở chăn ni và các chính sách quản lý mơi trường thực thi tại
địa phương. Trong mục này, nhóm các nhân tố về tâm lý được đánh giá theo mơ hình TPB
(Ajzen, 1991) với định hướng lựa chọn đầu vào cho mơ hình SEM, nhưng tập trung vào định
lượng mối liên hệ (hồi quy) giữa các nhân tố tâm lý trong sự hình thành hành vi. Ảnh hưởng
của nhóm các nhân tố hồn cảnh (contextual factors) được phân tích trong mối liên hệ với các
nhân tố tâm lý theo quan điểm các yếu tố hoàn cảnh không ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực
hiện hành vi mà gián tiếp thông qua các yếu tố nhận thức (Ajzen & Fishbein, 2005; Edgerton &
cs., 2009; Supaporn & cs., 2013; Scalco & cs., 2018). Mơ hình ABM sẽ được sử dụng để mơ
phỏng có tính hệ thống tồn bộ mối liên hệ của 2 nhóm nhân tố trên trong quá trình ra quyết
định (thực hiện hành vi) của các cơ sở chăn nuôi.
4.2.1. Thực trạng quản lý chất thải và nhận thức của các chủ cơ sở chăn nuôi được điều tra
Đặc điểm các cơ sở chăn nuôi được điều tra mang những đặc điểm khá cơ bản, đặc trưng
của các hình thức chăn ni điển hình ở Việt Nam và Hà Nội: đã số là các cơ sở chăn ni quy
mơ nhỏ và vừa, diện tích đất sản xuất không lớn, đa số nằm gần các khu dân cư. Các mơ hình
chăn ni có kết hợp hệ thống vườn, ao chuồng và hệ thống xử lý bằng hầm khí sinh học chiếm
tỉ lệ khơng lớn. Các chủ cơ sở chăn ni đa số đều có trình độ học vấn cấp hai, cấp ba với độ
tuổi trung bình khá lớn, 50 tuổi. Thu nhập từ chăn nuôi cũng có sự dao động khá lớn giữa các
hộ theo quy mô chăn nuôi.
Thống kê số lượng các biện pháp xử lý theo các cơ sở chăn nuôi theo địa bàn phỏng vấn
cho thấy, có 8% cơ sở chăn ni khơng áp dụng bất kỳ biện pháp nào trong xử lý chất thải và
có 71% cơ sở chăn ni áp dụng ít nhất một biện pháp xử lý chất thải. Có thể thấy, hầm khí sinh
học là biện pháp được áp dụng nhiều nhất tại các cơ sở chăn nuôi trên cả ba địa bàn, Gia Lâm,
Sơn Tây và Ba Vì với tỉ lệ trung bình là 77%. Bên cạnh đó, các cơ sở cũng áp dụng các bể lắng
để tách phân, ao để trữ nước sau biogas với tỉ lệ lần lượt là 12% và 15%. Phân thải sau thu gom
được 12% số cơ sở xử lý bằng phương pháp ủ, tuy nhiên tỉ lệ ủ tại Gia Lâm lớn hơn hẳn so với
hai địa điểm còn lại với 27% cơ sở áp dụng trong khi tỉ lệ này tại Sơn Tây và Ba Vì chỉ là 2%
và 6%. Các giải pháp khác như nuôi giun quế, sử dụng máy ép tách phân và đệm lót sinh học
chiếm tỉ lệ rất thấp, chỉ 1% tổng số cơ sở được điều tra.
Về sử dụng chất thải cho trồng trọt, thống kê cho thấy, có 56% cơ sở chăn ni sử dụng
phân thải thu gom làm phân bón cho cây trồng trong cơ sở chăn ni. Sơn Tây là khu vực có
tỉ lệ hộ sử dụng phân bón để trồng trọt nhiều nhất với 72% cơ sở. Gia Lâm và Ba Vì lần lượt
có tỉ lệ hộ sử dụng là 52% và 44%. Tỉ lệ sử dụng nước thải chăn nuôi cho tưới tiêu là 37%,
10
nhiều nhất là ở Sơn Tây (53%) và tiếp đến là Ba Vì 46%. Tại Gia Lâm, tỉ lệ sử dụng nước thải
cho tưới tiêu trong cơ sở chăn nuôi chỉ chiếm 13%. Tuy nhiên, ở khu vực này có hình thức
chia sẻ sử dụng nước thải cho các hộ trồng trọt lân cận mặc dù số lượng không nhiều, chiếm
3% tổng số cơ sở được điều tra.
Có 48% số cơ sở chăn nuôi cho biết sẵn sàng đầu tư, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải còn
là 20% số hộ phân vân và 32% số hộ không sẵn sàng. Tỉ lệ các cơ sở chăn nuôi sẵn sàng sẽ
hoặc tiếp tục sử dụng nước thải, phân thải và khí gas từ hầm biogas cũng khá cao, cụ thể: 83%
cơ sở chăn ni sẵn sàng quay vịng sử dụng khí gas, 60% cơ sở sẵn sàng sử dụng nước thải và
68% sẵn sàng sử dụng phân thải.
Các cơ sở chăn chăn nuôi cho thấy nhận thức về trách nhiệm của cá nhân đối với việc xử
lý chất thải và trách nhiệm xử lý chất thải với cộng đồng. Tuy nhiên, phản hồi của các cơ sở
chăn nuôi cũng cho thấy đánh giá của cộng đồng về công tác giám sát, thanh tra kiểm tra của
cơ quan quản lý có tính hiệu quả chưa cao. Bên cạnh đó, nhiều cơ sở chăn ni cũng nhìn nhận
sự hạn chế về năng lực của mình trong việc xử lý và quản lý chất thải.
Với việc sử dụng chất thải, đa số cơ sở chăn ni thể hiện thái độ tích cực và sự nhận thức
về ý nghĩa của việc sử dụng chất thải với cộng đồng và trang trại. Nhận thức được trách nhiệm
của cá nhân và yêu cầu của xã hội với việc sử dụng chất thải. Tuy nhiên, đánh giá của các cơ sở
chăn nuôi cũng cho thấy mức độ nhìn nhận của họ về tính hiệu quả trong việc sử dụng chất thải
trong cộng đồng chưa cao. Việc tự đánh giá năng lực sử dụng chất thải cũng cho thấy, nhiều cơ
sở chăn ni cịn thiếu các nguồn lực trong sử dụng chất thải gồm nhân lực, thời gian, diện tích
đất và kỹ thuật sử dụng. Đặc biệt, việc phản hồi của các cơ sở chăn nuôi cũng cho thấy, thực tế
việc tiếp nhận thông tin và cơ sở vật chất hỗ trợ việc sử dụng chất thải chăn ni từ phía cơ quan
quản lý và chính quyền địa phương khá hạn chế.
4.2.2. Ảnh hưởng của thái độ, niềm tin và ý thức trách nhiệm đến hành vi quản lý chất
thải của chủ cơ sở chăn nuôi lợn
4.2.2.1. Mô hình theo thuyết TBP về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi xử lý chất thải chăn
nuôi lợn
Các nhân tố đầu vào của mơ hình
Thái độ đối với hành vi xử dụng chất thải (AT): Nghiên cứu sử dụng 5 câu hỏi để đánh giá
nhận thức thể hiện thái độ của các cơ sở chăn nuôi với việc xử lý chất thải. Các câu hỏi được ký
hiệu lần lượt từ XL.AT1->XL.AT5. Nội dung của các câu hỏi tập trung phân tích nhận thức của
các cơ sở chăn ni vào mức độ cần thiết của việc xử lý chất thải và ý nghĩa của xử lý chất thải
với môi trường và cộng đồng.
Chuẩn đạo đức (SN): Nghiên cứu sử dụng 7 câu hỏi để đánh giá nhận thức về trách nhiệm
và áp lực xã hội thể hiện chuẩn đạo đức của các cơ sở chăn nuôi với xử lý chất thải được lần
lượt kí hiệu từ XL.SN1->XL.SN7. Các câu hỏi chủ yếu tập trung đánh giá nhận thức của các cơ
11
sở chăn nuôi về áp lực của xã hội, cơ quan quản lý nhà nước và trách nhiệm của cá nhân trong
xử lý chất thải
Nhận thức kiểm soát hành vi (PBC): Nghiên cứu sử dụng 7 câu hỏi để đánh giá PBC được
ký hiệu từ XL.PBC1->XL.PBC7. Nội dung các câu hỏi tập trung làm rõ việc tự nhận thức của
các cơ sở chăn nuôi về năng lực và xử lý chất thải và hiểu biết của cá nhân về xử lý chất thải
chăn nuôi.
Ý định thực hiện hành xử lý chất thải (BI): được đánh giá bằng 4 câu hỏi ký hiệu BI1->BI3
thể hiện mức độ sẵn sàng của các cơ sở chăn nuôi trong nỗ lực tiếp tục xử lý chất thải, mức độ
sẵn sàng đầu tư về tài chính, áp dụng các giải pháp mới, đầu tư cải tạo nâng cấp hệ thống xử lý
chất thải.
Hành vi (B): được đánh giá bằng các quyết định thực tế đã làm liên quan đến thực hiện xử
lý chất thải gồm sử dụng máy ép, bể tách phân thải, hồ sinh học và hầm khí sinh học với các
biến được kí hiệu lần lượt từ B1->B4.
Nghiên cứu đã thực hiện phân tích CFA và kiểm định thang đo để đánh giá tính phù hợp
về mặt thang đo của các nhóm nhân tố đưa vào phân tích.
Kết quả kiểm định mơ hình
Kết quả phân tích khẳng định nhân tố (EFA) cho thấy, mơ hình hồn tồn phù hợp dể dự
báo hành vi xử lý chất thải chăn nuôi. Các thông số kiểm định mơ hình cụ thể như sau: Chisquare=441,800; df=274; p=0,000; Chi-square/df=1,616; GFI=0,846; TLI=0,896; CFI=0,912;
RMSEA=0,059 và PCLOSE=0,070.
Hình 4.4. Mơ hình TPB trong xử lý chất thải chăn nuôi lợn
12
Mối liên hệ giữa các nhân tố trong mơ hình dự báo hành vi xử lý chất thải
Kết quả phân tích từ mơ hình TPB thực hiện bằng cơng cụ SEM đã tìm thấy hệ số tương
quan và ý nghĩa thống kê của các yếu tố đưa vào đánh giá như trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Khả năng dự báo của các yếu tố trong mơ hình xử lý chất thải
STT
1
2
3
Nhân tố
ß
Giá trị p
BI<··>B
BI<··>AT1
BI<··>PBC2
0,299*
0,460**
0,385**
0,016
0,003
0,001
Ghi chú:
* p< 0.050 (5%); ** p < 0.010 (1%); *** p < 0.001 (0.1%)
Mơ hình cho thấy, giữa BI và B có mối quan hệ thuận với hệ số hồi quy chuẩn hóa là
(ß=0.299, p=0.016). Ý định xử lý chất thải có mối quan hệ cùng chiều với nhận thức về sự cần
thiết của xử lý chất thải trong chăn nuôi (AT1). Hệ số hồi quy chuẩn hóa là (ß=0.460, p=0.003),
cho thấy mối quan hệ này khá mạnh. Ý định xử lý chất thải có mối quan hệ cùng chiều với
nhận thức về sự cần thiết của xử lý chất thải trong chăn nuôi (PBC2). Hệ số hồi quy chuẩn
hóa là (ß=0.385, p=0.001).
4.2.2.2. Mơ hình theo thuyết TBP về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng chất thải
chăn nuôi lợn
Các nhân tố đầu vào của mơ hình
Thái độ với hành vi sử dụng chất thải (AT): Được đo bằng 6 câu hỏi đánh giá nhận thức
về ý nghĩa và hiệu quả của sử dụng chất thải chăn nuôi lợn ký hiệu từ SD.AT1 -> SD.AT6.
Chuẩn đạo đức (SN): Được đánh giá bằng 5 câu hỏi trong đó câu hỏi ký hiệu SD.SN1 và
SD.SN2 là câu hỏi đánh giá về nhận thức của cơ sở chăn nuôi về trách nhiệm của sử dụng chất
thải với mơi trường và cộng đồng.
Nhận thức kiểm sốt hành vi (PBC): Được đánh giá bằng 5 câu hỏi nhằm phân tích nhận
thức về các khó khăn liên quan tới nguồn lực đất đai, nhân công, thời gian, kỹ thuật và phương
tiện vận chuyển trong sử dụng chất thải chăn nuôi cho trồng trọt. Các câu hỏi lần lượt được ký
hiệu từ PBC1->PBC5.
Ý định thực hiện hành xử lý chất thải (BI): được đánh giá bằng 2 câu hỏi ký hiệu BI1->BI2
thể hiện mức độ sẵn sàng của các cơ sở chăn nuôi trong sử dụng phân thải và nước thải.
Hành vi (B): được đánh giá bằng các quyết định thực tế đã làm liên quan đến thực hiện sử
dụng phân thải và nước thải.
Nghiên cứu đã thực hiện phân tích EFA và kiểm định thang đo để đánh giá tính phù hợp
về mặt thang đo của các nhóm nhân tố đưa vào phân tích.
13
Kiểm định tính phù hợp của mơ hình
Phân tích khẳng định nhân tố (CFA) có kết quả cho thấy, mơ hình phù hợp để dự báo. Các
thơng số kiểm định mơ hình cụ thể như sau: Chi-square=170,551 df=109, P=0,000, Chisquare/df=1,565, GFI=0,902, TLI=0,946, CFI=0,957, RMSEA=0,057 và PCLOSE=0,244.
Hình 4.5. Mơ hình TPB trong sử dụng chất thải chăn nuôi lợn
Mối liên hệ giữa các nhân tố trong mơ hình dự báo hành vi sử dụng chất thải
Đối với mơ hình TPB sử dụng chất thải, cơng cụ phân tích thống kê SEM đã chỉ ra mối liên
hệ giữa các yếu tố như trong bảng 4.2. Theo đó, chỉ có các mối liên hệ giữa B và BI; AT1, SN1,
SN2, PBC và BI là đủ độ tin cậy thống kê (p < 0,05).
Bảng 4.2. Mối liên hệ giữa các biến dự đoán trong mơ hình sử dụng
STT
1
2
3
4
4
Nhân tố
Giá trị p
0,713***
0,610***
0,239*
-0,202*
-0,242*
0,000
0,000
0,032
0,021
0,038
BI<··>B
BI<··>AT1
BI<··>SN
BI<··>PBC
B<··>PBC
ß
Ghi chú: * p < 0.050 (5%); ** p < 0.010 (1%); *** p < 0.001 (0.1%)
4.2.3. Ảnh hưởng của đặc điểm nhân khẩu và các yếu tố hoàn cảnh đến đến hành vi quản
lý chất thải chăn nuôi của chủ cơ sở chăn ni
Ảnh hưởng của hồn cảnh đến các yếu tố dự báo hành vi xử lý chất thải
Kết quả phân tích cho thấy, nhiều yếu tố hồn cảnh có liên hệ với yếu tố nhận thức, thái
14
độ TPB. Theo kết quả phân tích, tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm chăn ni, diện tích ruộng,
diện tích vườn và có hồ sơ mơi trường là những yếu tố hồn cảnh (contextual factors) có liên hệ
một cách ý nghĩa với các yếu tố TPB (AT1 và PBC2). Trong đó, nhận thức về sự cần thiết của
xử lý chất thải (AT1) tỉ lệ thuận với tuổi của chủ cơ sở, diện tích vườn, máy ép phân và hồ sơ
mơi trường với hệ số hồi quy lần lượt là (ß=0,194, p=0,024), (ß=0,216, p=0,013) và (ß=0,264,
p=0,003). Riêng yếu tố kinh nghiệm chăn ni (số năm chăn ni) lại có tương quan nghịch với
AT1. Nhận thức kiểm soát hành vi (PBC2) trong mơ hình được đánh giá bằng hiểu biết của cá
nhân trong xử lý chất thải chăn nuôi lợn. Kết quả phân tích đã xác định được ba yếu tố là trình
độ học vấn, diện tích ruộng và chính sách cam kết bảo vệ (hồ sơ) mơi trường đều có tương quan
thuận với PBC2.
Ảnh hưởng của hoàn cảnh đến các yếu tố dự báo hành vi sử dụng chất thải
Theo số liệu phân tích thống kê từ bảng trên, nhận thức về ý nghĩa của sử dụng chất thải
chăn nuôi (AT1) có liên hệ cùng chiều với tuổi và trình độ học vấn (ß=0,165, p=0,014 và
ß=0,225, p=0,000). Ngược lại, kinh nghiệm chăn ni và số lượng lợn lại có mối liên hệ nghịch
chiều với AT1. Kết quả phân tích có thể thấy sở hữu máy ép phân và vị trí trại chăn ni có liên
hệ thuận chiều với SN. Tương tự như trường hợp AT1, quy mô chăn nuôi (số lượng lợn) có liên
hệ nghịch chiều với SN với hệ số tương quan ß=-0,334 (p=0,000). PBC là nhân tố thể hiện nhận
thức về những khó khăn ảnh hưởng đến sử dụng chất thải của các cơ sở chăn ni lợn. Vì vậy,
PBC có mối liên hệ nghịch chiều với hành vi dự định sử dụng chất thải BI. Kết quả phân tích
thống kê cho thấy yếu tố khoảng cách của trang trại tới khu dân cư có liên hệ thuận chiều với
PBC; các yếu tố diện tích đất vườn và sở hữu máy ép phân có liên hệ nghịch chiều với PBC.
Cũng tương tự như trường hợp xử lý chất thải, các yếu tố tiếp cận hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, thuê
đất sản xuất và thu nhập từ chăn nuôi khơng có ý nghĩa thống kê trong liên hệ với yếu tố hình
thành hành vi sử dụng chất thải. Mơ phỏng tích hợp hành vi quản lý chất thải chăn ni lợn
bằng mơ hình đa tác tố
4.3. MƠ PHỎNG TÍCH HỢP HÀNH VI QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI LỢN
BẰNG MƠ HÌNH ĐA TÁC TỐ
4.3.1. Xây dựng mơ hình tác tố
Mục đích của mơ hình ABM: để mơ phỏng hành vi trong quản lý chất thải chăn nuôi lợn,
bao gồm sự tích hợp các mối tương tác giữa các yếu tố tâm lý theo mơ hình TPB (AT, SN và
PBC) và các yếu tố hoàn cảnh (đặc điểm cơ sở chăn ni và chính sách quản lý mơi trường).
Số liệu đầu vào của mơ hình ABM: Nguồn số liệu sử dụng cho đầu vào của mơ hình BAM
bao gồm: Thống kê số lượng lợn và số hộ chăn nuôi; Đặc điểm cơ sở chăn nuôi lợn (HH
background); Hệ số phát sinh chất thải; Hệ số hồi quy của các yếu tố dự báo hành vi; Hệ số hồi
quy của các yếu tố hồn cảnh với yếu tố hình thành hành vi: Sử dụng các trọng số hồi quy và sai số
dự báo như trình bày hình 4.6;
15
Giao diện và cấu trúc mơ hình ABM:
Hình 4.6. Giao diện mơ hình ABM mơ phỏng q trình ra quyết định bằng phần mềm
NetLogo
4.3.2. Đánh giá độ tin cậy của mơ hình tác tố
4.3.2.1. Đánh giá độ nhạy các yếu tố đầu vào mơ hình ABM
Các yếu tố đưa vào đánh giá độ nhạy là 10 yếu tố đặc điểm hay hồn cảnh của cơ sở chăn
ni đã trình bày ở bảng 4.3. Nếu các yếu tố có đủ độ nhạy với mơ hình thì khi chuyển giá trị các
biến số từ xthấp sang xcao, kết quả đầu ra của mơ hình sẽ bị thay đổi rõ rệt. Trong số những yếu tố
này, có 6 yếu tố được thiết lập để dự báo hành vị xử lý (xem mục 4.4.2.2) và 8 yếu tố thiết lập để
dự báo hành vi sử dụng chất thải (xem mục 4.4.2.3) (tổng số có 10 yếu tố khác nhau). Vì vậy, độ
nhạy của cả 10 yếu tố đến mơ hình ABM khơng thể kiểm tra riêng cho từng hành vi mà cần đánh
giá tổng hợp đến kết quả cuối cùng của mơ hình là tải lượng chất thải (COD, BOD, TN và TP). Vì
4 thơng số tải lượng ơ nhiễm mơi trường đều có liên hệ với nhau nên luận án lựa chọn COD làm
đại diện cho tải lượng xả thải để đánh giá độ nhạy của tham số đầu vào.
Bảng 4.3. Hệ số độ nhạy của các yếu tố đầu vào mơ hình ABM
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Yếu tố đầu vào
Đơn vị hành chính (huyện)
Tuổi
Trình độ học vấn
Kinh nghiệm
Quy mơ (số lượng lợn)
Diện tích ruộng
Diện tích vườn
Vị trí trại (trong khu d.cư)
Sở hữu máy ép phân
Có hồ sơ mơi trường
Độ nhạy (tính theo tải
lượng COD)
3,03
2,84
2,97
3,01
4,11
3,56
3,78
4,08
6,25
5,12
Ghi chú: tải lượng COD được tính theo kg/ha/năm
16
Tỷ lệ so với tổng độ nhạy
(%)
13,33
12,49
13,07
13,24
18,08
15,66
16,63
17,95
27,50
22,53
Kết quả phân tích độ nhạy đã chứng minh các yếu tố đầu vào của mơ hình đều đảm bảo
độ nhạy tối thiểu để dự báo hành vi quản lý mơi trường.
4.3.2.2. Hiệu chỉnh mơ hình ABM
Mơ hình được hiệu chính bằng cách dị tìm những giá trị của tham số để có được kết quả
đầu ra phản ánh sát thực nhất với thực tế. Quá trình này thực chất là tối ưu hóa đầu ra dựa trên
sự thay đổi giá trị của tham số “điều khiển” hoặc các biến số “đầu vào”. Giá trị xác suất thực
hiện hành vi được xác định thơng qua 30 lần chạy mơ hình. Giá trị ngưỡng xác suất chuyển đổi
hành vi được xác định bằng thuật tốn lơgic mờ, bắt đầu với thủ tục xếp hạng các tác tố (agent)
theo thứ tự tăng dần. Ngưỡng dị tìm chính là vị trí tác tố tính từ đó trở lên đúng bằng tỷ lệ hộ
thực hiện hành vi tính từ bộ số liệu điều tra. Thuật tốn lơgic mờ đã xác định được giá trị ngưỡng
xác suất chuyển đổi qua mỗi lần thiết lập mô hình. Vì mỗi lần thiết lập là mơ hình cần nhập lại
số liệu đầu vào với các giá trị ngẫu nhiên nên xác suất B cũng thay đổi. Vì vậy, mơ hình đã được
vận hành 30 lần để kiểm tra tính ổn định của giá trị ngưỡng và ghi lại kết quả như sau.
Bảng 4.4. Mô tả thống kê các giá trị ngưỡng xác suất chuyển đổi hành vi dò tìm từ mơ
hình ABM
Chỉ số thống kê
Min
Max
Mean
SD
Min
Max
Mean
SD
Văn Đức
Cổ Đơng
Cẩm Lĩnh
Ngưỡng xác suất của hành vi xử lý chất thải
0.433
0.534
0.458
0.511
0.572
0.483
0.472
0.553
0.471
0.018 (3,8%)
0.009 (1,6%)
0.007 (1,2%)
Ngưỡng xác suất của hành vi sử dụng chất thải
0.482
0.574
0.301
0.515
0.609
0.349
0.499
0.592
0.331
0.011 (2.2%)
0.010 (1,7%)
0.015 (4.5%)
Chung cho 3 xã
0.475
0.522
0.495
0.007 (1,4%)
0.452
0.491
0.473
0.013 (2,7%)
Số liệu từ Bảng 4.4 cho thấy giá trị ngưỡng tương đối ổn định khi độ lệch chuẩn thống
kê theo xã và theo loại hành vi (xử lý và sử dụng) tương đối nhỏ so với giá trị trung bình
(Mean); chỉ dao động từ 1,2% – 4,5%. Bộ giá trị ngưỡng này được đưa vào mơ hình ABM
như các thơng số điều chỉnh tỷ lệ số cơ sở thực hiện hành vi qua mỗi lần chạy. Như vậy, bộ
giá trị xác suất và ngưỡng chuyển đổi trong thực hiện hành vi B do mơ hình ABM mơ phỏng
đã được xác định để kết quả mơ hình thu được phản ánh xác thực nhất với điều kiện của khu
vực nghiên cứu.
4.3.2.3. Kiểm chứng kết quả mơ hình ABM
Kiểm chứng kết quả mơ hình thực chất là để kiểm tra xem mơ hình có khả năng thể hiện
được những đặc điểm cần mô tả của thế giới thực hay không. Bằng cách sử dụng cơng thức
RMSE, mơ hình chạy với 30 lần độc lập, sau đó lấy giá trị trung bình RMSE để đánh giá. Kết
quả tương đối ổn định qua 30 lần chạy độc lập được thể hiện ở bảng 4.5.
17
Bảng 4.5. Kết quả so sánh giữa số liệu dự báo của mơ hình ABM và số liệu khảo sát thực tế
TT
1
2
3
4
Thơng
số dự
báo
COD
BOD5
TN
TP
Tổng tải lượng dự báo
theo mơ hình
(TDL g/trại/năm)
(1)
Sai số giữa giá trị dự báo của
mơ hình và số liệu điều tra
(RMSE)
(2)
Mean(TDL)
4.506
2.471
622
198
Mean(RMSE)
54
32
5
3
SD(TDL)
217(4,8%)
122(4,9%)
25(3,9%)
8(3,9%)
SD(RMSE)
1,03(1,9%)
0,39(1.2%)
0,16(3.3%)
0,12(3.9%)
Tỷ lệ giữa RMSE
và giá trị dự báo
tổng tải lượng
TDL
(2)*100/(1)
(%)
1,2
1,3
0.8
1,5
Kết quả kiểm chứng cho thấy mơ hình vận hành tương đối ổn định khi các giá trị độ lệch
chuẩn của sai số RMSE (SDRMSE) và độ lệch chuẩn của tổng tải lượng dự báo (SDTDL) của các
agents là tương đối thấp, chỉ dao động trong khoảng tương ứng là 1,2-3,9% và 3,9-4,9%. Đặc
biệt, khả năng dự báo của mơ hình rất sát với số liệu khảo sát thực tế khi tỷ lệ giữa RMSE/TDL
chỉ là 0,8-1,5% (nhỏ hơn rất nhiều so với ngưỡng 5%). Như vậy, mơ hình có thể được sử dụng
để đánh giá các kịch bản và hỗ trợ đưa ra các giải pháp quản lý cho địa phương.
Kiểm chứng ROC: Kiểm chứng cho kết quả thực hiện hành vi B dự báo từ mơ hình ABM
và thực tế thực hiện hành vi của các hộ điều tra. Kỹ thuật kiểm chứng theo chỉ số ROC được
tiến hành với 2 bước: trước hết, mơ hình được chạy 30 lần độc lập trong trạng thái thiết lập như
điều kiện của địa bàn nghiên cứu; số liệu thu được sau khi chạy mơ hình được đưa vào phần
mềm SPSS để vẽ sơ đồ ROC và tính diện tích tự động bằng ứng dụng sẵn có của phần mềm
này. Kết quả như sau:
Hình 4.7. Đường cong ROC tính cho kết quả dự báo hành vi quản lý chất thải chăn ni
từ mơ hình ABM
Chỉ số diện tích ROC thu được từ kết quả dự báo hành vi xử lý chất thải là 0,807; dự
báo hành vi sử dụng chất thải là 0,818; chứng tỏ mơ hình có khả năng dự báo tốt hơn nhiều
kết quả ngẫu nhiên (0,500). Do đó, mơ hình ABM như thiết kế có thể được sử dụng để dự
báo hành vi quản lý chất thải một cách tin cậy.
18