Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

(Tiểu luận) ảnh hưởng của môi trường văn hóa tới kfc tại ấn độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.7 MB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

-------***-------

TIỂU LUẬN KINH DOANH QUỐC TẾ
Đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA MƠI TRƯỜNG VĂN HĨA
TỚI KFC TẠI ẤN ĐỘ

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Hồng Hạnh

Lớp tín chỉ

: KDO307(GD2-HK2-2122).3

Nhóm thực hiện

: Nhóm 05

Hà Nội, tháng 05 năm 2022


DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ ĐÁNH GIÁ NHÓM

STT

1



2

Họ và tên

MSSV

Đánh giá thành viên

Phạm Tú Anh

2014510010

Hoàn thành tốt

2014120024

Hoàn thành tốt

Hoàng Yến Chi
(NT)

3

Phạm Hương Giang

2014510029

Hoàn thành tốt


4

Vũ Thị Quỳnh Hoa

2014510039

Hoàn thành tốt

5

Nguyễn Phi Hùng

2014510045

Hoàn thành tốt

6

Nguyễn Minh Thùy

2014120140

Hoàn thành tốt

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG HIỆU ĐỒ ĂN NHANH KFC .. 2

1.1. Tổng quan tình hình thương hiệu đồ ăn nhanh KFC tại thị trường quốc tế ....... 2

1.2. Tổng quan thương hiệu đồ ăn nhanh KFC tại thị trường Ấn Độ ........................ 3

CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG MƠ HÌNH GEERT – HOFSTEDE ĐỂ PHÂN TÍCH
CÁC KHÍA CẠNH VĂN HĨA CỦA ẤN ĐỘ .................................................. 7
2.1. Khoảng cách quyền lực ........................................................................................... 7
2.2. Tâm lý né tránh ........................................................................................................ 8
2.3. Định hướng dài hạn ................................................................................................ 8
2.4. Nam tính, nữ tính .................................................................................................... 9
2.5. Chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa tập thể ................................................................. 10

CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA ĐẾN
THƯƠNG HIỆU ĐỒ ĂN NHANH KFC TẠI ẤN ĐỘ .................................. 12
3.1. Tơn giáo ................................................................................................................. 12

3.2. Văn hóa ẩm thực ................................................................................................... 13
3.3. Văn hóa tiêu dùng ................................................................................................. 15
2


3.4. Phong tục tập quán................................................................................................ 18

CHƯƠNG 4: BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA
KFC TẠI THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ ................................................................... 21
4.1. Đánh giá ................................................................................................................. 21

4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động của KFC tại thị trường Ấn Độ .......... 22

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 24

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 25

3


1

LỜI MỞ ĐẦU


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG HIỆU ĐỒ ĂN NHANH KFC
1.1. Tổng quan tình hình thương hiệu đồ ăn nhanh KFC tại thị trường quốc tế
Gà rán Kentucky (KFC), nhãn hiệu được tiên phong bởi ông Harland Sanders,
đã phát triển và trở thành một trong những hệ thống phục vụ thức ăn nhanh lớn nhất trên
thế giới. Nhưng thành công của KFC không đến một cách dễ dàng:
Năm 1896, khi mới 6 tuổi, thân phụ của Harland qua đời khiến cậu bé đã phải
lo lắng việc chăm sóc cho các em nhỏ của mình và làm rất nhiều cơng việc bếp núc. Một
năm sau đó cậu đã thành thạo một vài món ăn địa phương. Trong suốt 30 năm sau,
Sanders đã trải qua rất nhiều công việc khác nha: từ người điều khiển giao thông đến
nhân viên đại lý bảo hiểm, nhưng trong suốt thời gian này, trình độ nấu ăn của ông vẫn
không hề thay đổi.
Năm 1930, Sanders khởi đầu sự nghiệp bằng việc chế biến gà rán phục vụ cho
hành khách dừng chân ở trạm xăng nơi ông đang làm việc tại Corbin, bang Kentucky.
Vì lúc ấy ơng chưa có nhà hàng nên những vị khách phải ăn trên những chiếc bàn đặt
tại trạm xăng của khu phố nhỏ bé.
Năm 1935, thống đốc bang đã phong tặng ông tước hiệu "Kentucky Colonel" Đại tá danh dự bang Kentucky. Khi mà nhu cầu và những đòi hỏi khắt khe của người
tiêu dùng về thức ăn lên cao, ông ấy đã di chuyển nhiều nơi nhằm nâng cao năng suất
của mình. Trong một thập kỷ sau, ơng đã thành cơng với cơng thức pha chế bí mật của
11 loại hương vị và thảo mộc cùng với kỹ thuật nấu cơ bản mà vẫn được áp dụng đến
ngày hôm nay.

Năm 1955, tự tin với chất lượng món gà rán của mình, ông đã tự phát triển và
thành lập Doanh nghiệp nhượng quyền thương hiệu.

- Năm 1939, Ơng Sanders đưa ra món gà rán cho thực khách với một loại gia vị
mới pha trộn 11 ngun liệu khác nhau. Ơng nói: "Với loại gia vị thứ mười một đó, tơi
đã được dùng miếng gà rán ngon nhất từ trước đến nay".

2


Document continues below
Discover more
from:doanh quốc tế
Kinh
KDO307
Trường Đại học Ngoại…
839 documents

Go to course

ÔN TẬP KINH Doanh
27

QUỐC TẾ 081548
Kinh doanh
quốc tế

100% (8)

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

43

TẾ - QHKTQT
Kinh doanh
quốc tế

100% (7)

Finalllll VĂN HOÁ - Văn
39

hoá trong Kinh doanh…
Kinh doanh
quốc tế

100% (7)

Tiểu-luận-KTQT- đề tài
19

AFTA
Kinh doanh
quốc tế

100% (4)

Van-hoa-kinh-doanh
3

cau-hoi-trac-nghiem-…

Kinh doanh
quốc tế

100% (4)


CHIẾN LƯỢC KINH Doanh
29

QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀ…
Kinh doanh
quốc tế

- Việc kinh doanh đã phát triển, vượt quá tầm kiểm sốt nên ơng đã bán lại cho 100% (3)
một nhóm người. Họ lập nên Kentucky Fried Chicken Corporation và mời ơng Sanders
làm "Đại sứ Thiện chí".
- Năm 1964, Sander có thêm hơn 600 đại lý được cấp quyền kinh doanh thịt gà ở
Mỹ và Canada.
- Năm 1969: Tham gia Thị trường chứng khoán New York, "Colonel" Sanders
mua 100 cổ phần đầu tiên.
- Năm 1986: Nhãn hiệu "Kentucky Fried Chicken" được Pepsico mua lại vào ngày
1 tháng 10.
- Tháng 1 năm 1997: Pepsi Co Inc thông báo về việc tách các nhãn hiệu con của
nó, họ gộp chung 4 nhãn hiệu KFC, Taco Bell và Pizza Hut thành một công ty độc lập
là Tricon Global Restaurants.
- Năm 1991: Ra mắt logo mới, thay thế "Kentucky Fried Chicken" bằng "KFC".
- Năm 1992: KFC khai trương nhà hàng thứ 1.000 tại Nhật Bản.
- Năm 1994: KFC khai trương nhà hàng thứ 9.000 tại Thượng Hải (Trung Quốc).
- Năm 1997: "Tricon Global Restaurants" và "Tricon Restaurants International"
(TRI) được thành lập ngày 7 tháng 10.

1.2. Tổng quan thương hiệu đồ ăn nhanh KFC tại thị trường Ấn Độ
Nhu cầu về vốn đầu tư ban đầu và quy mô đầu tư khá lớn đối với các doanh
nghiệp muốn gia nhập thị trường này
Do phát triển tương đối nóng, khát vốn và thị trường, nền kinh tế Ấn Độ vô
cùng sôi động, nhất là thị trường chứng khoán và bất động sản. Thành phố Mumbai
được coi là trung tâm tài chính của Ấn Độ, là nơi ra đời sớm nhất của làng tài chính
Châu Á. Đây khơng chỉ là thị trường vốn quốc gia mà còn trở thành thị trường vốn quốc
tế với 3600 công ty ở Ấn và nước ngoài niêm yết giá với số vốn lên đến 730 tỉ USD.
Ngồi ra, Ấn Độ cịn là một quốc gia có nền khoa học – cơng nghệ phát triển
sớm với các lĩnh vực có thế mạnh như: hạt nhân, nghiên cứu vũ trụ, công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, hoá chất, dược phẩm,... Đặc biệt ngành công nghệ thông tin tiếp
tục giữ kỉ lục tăng trưởng hai con số, đạt gần 30%, trong đó xuất khẩu phần mềm và
dịch vụ tăng 32%, đạt doanh số trên 40 tỉ USD.
3


Địi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực lớn
Ngành cơng nghiệp đồ ăn nhanh ở Ấn Độ trở thành một vùng đất rất màu mỡ
cho các nhà kinh doanh ở mảng thị trường đó nhảy vào. Do đó ngày càng xuất hiện
nhiều thương hiệu như: MCDonald’s, KFC, BURGER KING, LOTTERIA, WENDY,
PIZZAHUT,... dẫn đến áp lực cạnh tranh ngày càng cao. Sự bành trướng của các đối thủ
cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, ngồi ra cịn có đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. KFC,
Lotteria, Burger King, McDonald’s được xem là 4 ông lớn và hiện chiếm thị phần lớn
trên thị trường thức ăn nhanh Ấn Độ, với hơn 300 cửa hàng bao phủ các thành phố lớn.
Vì thế các doanh nghiệp muốn gia nhập thị trường thức ăn nhanh Ấn Độ địi hịi phải có
tiềm lực tài chính nhất định.
Cơ sở hạ tầng tương đối phát triển
Chính sách của chính phủ: chính phủ Ấn Độ đã giảm thuế với doanh nghiệp fast
food nhằm kích thích sự phát triển thị trường thức ăn nhanh trong nước,...


Đặc điểm hàng hoá, dịch vụ: thị trường Ấn Độ được xem như miếng mồi khá
“béo bở” đối với các tập đoàn kinh doanh thức ăn nhanh, điều đó càng tạo áp lực cạnh
tranh cho những tập đoàn fast food. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này cũng gặp phải
khơng ít những khó khăn khi gia nhập thị trường này, đặc biệt là rào cản về văn hoá, khi
80% dân số Ấn Độ theo Đạo, ăn chay và khơng ăn thịt bị. Điều này đã tạo thách thức
cho doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp cần có chiến lược để riêng biệt hoá sản
phẩm.
Theo một nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà phân tích tại Technopak, một
cơng ty tư vấn quản lí ở Gurgaon, thị trường Ấn Độ cho chuỗi nhà hàng ước tính khoảng
2,5 tỉ USD (2013) và dự kiến tăng tới 8 tỉ USD trong 2020 do sự phát triển của những
gì được gọi là phục vụ nhanh, hoặc thức ăn nhanh, nhà hàng. Vì thế, số lượng các sản
phẩm thay thế cho đồ ăn nhanh là khá nhiều: các món ăn truyền thống của Ấn Độ, các
sản phẩm khác của đối thủ cạnh tranh như: Burger King, gà rán KFC,...

Khách hàng của KFC, đặc biệt là những người mua hàng cá nhân, khơng có quyền
giao dịch. Do thực tế là nếu một hay vài khách hàng quyết định không ăn tại KFC nữa
4


thì chi phí mà cửa hàng phải bỏ ra cũng sẽ giảm không đáng kể và doanh thu giảm đi
khi mất một vài khách hàng cũng không phải điều quá nghiêm trọng.
Các nhà cung cấp, tương tự như người mua, hầu như khơng có quyền lực mặc cả.
Về mảng dinh dưỡng, KFC, khi chuyển sang Ấn Độ, đã yêu cầu một số lượng đáng kể
các nhà cung cấp ở Mỹ mở rộng chi nhánh sang Ấn Độ. KFC cũng bắt đầu trợ giúp các
nhà cung cấp khu vực lân cận để giúp họ nâng cao chất lượng mặt hàng của mình. Đây
là một chiến lược vơ cùng thơng mình bởi vì nếu các nhà cung cấp Hoa Kỳ chọn tăng
chi phí của họ, KFC có thể chuyển sang các nhà cung cấp lân cận mà không cần phải lo
lắng. Điểu này mang lại cho KFC một hệ thống cung cấp tuyệt vời. Nó cũng đã tạo ra
sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp của mình và giúp hạ thấp quyền lực giao dịch của
nhà cung cấp.


Thị trường thức ăn nhanh tại Ấn Độ hiện nay đã có rất nhiều nhà cung cấp nhưng
các nhà cung cấp thức ăn nhanh chủ yếu tại Ấn Độ vẫn là các ông trùm trên thế giới
như: KFC, Lotteria, Burger King, McDonald’s,... Theo Crisil (thương hiệu nước ngoài
đã nắm lấy 63% cổ phần thị trường Ấn Độ), trong phân khúc tại Ấn Độ, Pizza Domino
thống trị với thị phần 20%, McDonald’s 11%, Kentucky Fried Chicken 9% và Pizzahut
8%.
Chuỗi thức ăn nhanh đang mở rộng nhanh chóng và phát triển tại Ấn Độ. Pizza
Domino (Mỹ) gần đây đã mở cửa hàng thứ 600 của mình ở Ấn Độ, cho biết Ấn Độ là
thị trường phát triển nhanh nhất và hoạt động quốc gia duy nhất lớn thứ hai của nó bên
ngồi nước Mỹ. McDonald’s cũng đang có kế hoạch mở thêm 75-100 nhà hàng mới
trong vòng 2 năm để hiện tại mạng lưới 240 cửa hàng tại Ấn Độ. Pizza Domino và
Dunkin Donuts ở Ấn Độ sẽ đầu tư mở rộng 125 cửa hàng Domino và 18 cửa hàng
Dunkin Donuts. Công ty sở hữu KFC, Pizza Hut, Taco Bell, cũng có kế hoạch tăng tổng
số nhà hàng của mình ở Ấn Độ đến 1000 vào 2015.
Nhu cầu thức ăn nhanh ở Ấn Độ ngày càng tăng, doanh thu, lợi nhuận của các
nhà cung cấp cũng tăng với con số tương đương. Mặc dù các rào cản gia nhập ngành,
rào cản rút lui,... là áp lực từ khách hàng nhưng vẫn có rất nhiều nhà cung cấp thức ăn
nhanh chuẩn bị gia nhập vào thị trường Ấn Độ. Với xu hướng này, sức cạnh tranh trong
5


nội bộ ngành sẽ ngày càng gia tăng, và lúc đó người tiêu dùng sẽ ngày càng được tơn
trọng hơn.

6


CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG MƠ HÌNH GEERT – HOFSTEDE ĐỂ PHÂN
TÍCH CÁC KHÍA CẠNH VĂN HĨA CỦA ẤN ĐỘ


Hình: Mơ hình 6-D của Ấn Độ theo mơ hình Greert – Hofstede
Nguồn: />2.1. Khoảng cách quyền lực
Ấn Độ đạt điểm cao về khía cạnh này, 77, cho thấy sự đánh giá cao về thứ bậc
và cấu trúc từ trên xuống trong xã hội và tổ chức. Nếu muốn gói gọn thái độ của người
da đỏ, người ta có thể sử dụng những từ và cụm từ sau: phụ thuộc vào ông chủ hoặc
người nắm quyền để chỉ đạo, chấp nhận quyền khơng bình đẳng giữa những người có
quyền lực và những người thấp kém hơn trong trật tự mổ xẻ. , cấp trên trực tiếp có thể
tiếp cận nhưng một lớp ở trên ít hơn, nhà lãnh đạo, quản lý chỉ đạo, đưa ra lý do / ý
nghĩa cho cuộc sống làm việc của họ và phần thưởng để đổi lấy lòng trung thành từ nhân
viên. Real Power là tập trung ngay cả khi nó có vẻ khơng như vậy và các nhà quản lý
tin tưởng vào sự phục tùng của các thành viên trong nhóm của họ. Nhân viên mong đợi
được hướng dẫn rõ ràng về chức năng của họ và những gì được mong đợi ở họ. Kiểm
sốt là quen thuộc, thậm chí là một bảo mật tâm lý, và thái độ đối với các nhà quản lý là
chính thức ngay cả khi một trong những cơ sở trên cơ sở tên. Giao tiếp là từ trên xuống
và chỉ đạo theo phong cách của nó và thơng thường phản hồi tiêu cực không bao giờ
được cung cấp lên bậc thang.
7


2.2. Tâm lý né tránh
Ấn Độ đạt điểm 40 về khía cạnh này và do đó có mức độ ưu tiên trung bình thấp
trong việc tránh sự khơng chắc chắn. Ở Ấn Độ, có sự chấp nhận sự khơng hồn hảo;
khơng có gì phải hồn hảo và cũng khơng cần phải đi đúng như kế hoạch. Ấn Độ theo
truyền thống là một quốc gia kiên nhẫn, nơi khả năng chịu đựng những điều khơng mong
đợi rất cao; thậm chí được chào đón như một sự thốt khỏi sự đơn điệu. Mọi người
thường không cảm thấy bị thúc đẩy và bắt buộc phải đưa ra các sáng kiến hành động và
thoải mái ổn định các quy trình và thói quen đã thiết lập mà không cần thắc mắc. Các
quy tắc thường được đưa ra chỉ để bị phá vỡ và người ta dựa vào các phương pháp sáng
tạo để “vượt qua hệ thống”. Một từ được sử dụng thường xuyên là "điều chỉnh" và có

nghĩa là rất nhiều thứ, từ nhắm mắt làm ngơ trước các quy tắc được đưa ra để tìm ra một
giải pháp độc đáo và sáng tạo cho một vấn đề dường như không thể vượt qua. Chính
thái độ này vừa là ngun nhân dẫn đến tình trạng khốn cùng, vừa là phương diện cường
quyền nhất của đất nước. Có một câu nói rằng “khơng gì là không thể” ở Ấn Độ, miễn
là người ta biết cách “điều chỉnh”.

2.3. Định hướng dài hạn
Với điểm trung bình là 51 trong chiều hướng này, không thể xác định được sở
thích chi phối trong văn hóa Ấn Độ. Ở Ấn Độ, khái niệm “nghiệp” thống trị tư tưởng
tôn giáo và triết học. Thời gian khơng phải là tuyến tính, và do đó khơng quan trọng
bằng đối với các xã hội phương Tây vốn thường cho điểm thấp về chiều hướng này. Các
quốc gia như Ấn Độ có một sự khoan dung lớn đối với các quan điểm tôn giáo từ khắp
nơi trên thế giới. Ấn Độ giáo thường được coi là một triết học hơn cả một tôn giáo; sự
kết hợp của các ý tưởng, quan điểm, thực hành và niềm tin bí truyền. Ở Ấn Độ, người
ta chấp nhận rằng có nhiều sự thật và thường phụ thuộc vào người tìm kiếm. Các xã hội
có điểm số cao về tính thực dụng thường tha thứ cho việc thiếu đúng giờ.

8


2.4. Nam tính, nữ tính
Nền văn hóa có đặc trưng nam tính/nữ tính hay cịn được gọi là nền văn hóa
mang tính cứng rắn/ tính mềm mỏng.

Ấn Độ đạt điểm 56 về khía cạnh này và do đó được coi là một xã hội Nam tính.
Ấn Độ thực sự rất nam tính về mặt hình ảnh hiển thị thành cơng và quyền lực. Nhãn
hiệu của nhà thiết kế, sự hào nhống và sự phơ trương đi kèm với việc quảng cáo thành
công của một người, được thực hành rộng rãi. Tuy nhiên, Ấn Độ cũng là một quốc gia
tâm linh với hàng triệu vị thần và nhiều triết lý tôn giáo khác nhau. Đây cũng là một
quốc gia cổ kính với một trong những nền văn hóa tồn tại lâu đời nhất, mang đến nhiều

bài học phong phú về giá trị của sự khiêm tốn và tiết chế.
Trong gia đình Ấn Độ, đàn ơng có vai trị trụ cột. Họ sẽ là người chủ chốt trong
việc kinh doanh, kiếm tiền để ni sống gia đình. Chúng ta có thể thấy đàn ơng làm việc
ở nhiều địa điểm như văn phịng, nhà hàng, khách sạn,... hay họ làm rất nhiều công việc
(từ kinh doanh, công việc bàn giấy đến bán thịt, bán quần áo,...) còn phụ nữ thường sẽ
ở nhà để chăm sóc con cái và chăm lo cho gia đình.
Điều này cũng khá bình thường vì văn hóa cưới hỏi ở Ấn Độ là phụ nữ phải có
đủ lễ vật mà nhà trai u cầu thì mới được kết hơn, hay có nghĩa là phụ nữ đi cưới đàn
ơng - phụ nữ là bên chủ động. Vì thế, sau khi cưới thì đàn ơng phải đi làm kiếm tiền để
ni vợ con. Mặc dù trong những năm gần đây, tư tưởng này cũng đã được thay đổi
nhiều nhưng nó vẫn khá phổ biến ở Ấn Độ.
Như vậy, trong gia đình Ấn Độ, vấn đề ăn uống, chăm sóc sức khỏe sẽ được
giao cho người phụ nữ. Do đó, KFC cần nghiên cứu, tìm hiểu để “đánh đúng, đánh
trúng” vào tâm lý tiêu dùng của người phụ nữ Ấn.
9


Chủ nghĩa nam tính sẽ ln mang sự lí trí đặt lên trên. Họ sẽ khơng chỉ vì ăn
một vài lần gà của KFC thấy ngon, hợp khẩu vị mà trở thành một khách hàng trung
thành. Họ sẽ ln có sự so sánh, đánh giá giữa các nhãn hiệu để chọn ra thứ tốt nhất cho
mình. Họ khơng chỉ so sánh về chất lượng sản phẩm, mà còn nhiều yếu tố khác như
chất lượng phục vụ, chất lượng quán ăn, thanh toán, nhà vệ sinh, mức độ phản hồi, tiếp
thu ý kiến và thay đổi của nhân viên và thương hiệu,... để từ đó đưa ra sự lựa chọn tối
ưu nhất cho mình.
Những tổ chức xã hội ở Ấn Độ cũng bị ảnh hưởng bởi nét văn hóa này. Họ luôn
đấu tranh để đảm bảo quyền lợi cho người dân và khơng dễ để thỏa hiệp hay chi phối.
Điều đó địi hỏi KFC ln phải quyết đốn, bản lĩnh trong các chính sách, hành động,
lời nói để có thể tự bảo vệ cho thương hiệu của mình.

2.5. Chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa tập thể

Theo xếp loại của ITIM, chỉ số đo lường khuynh hướng đề cao vai trò cá nhân
trong xã hội IDV (Individualism) và chỉ số đo lường tính dài hạn nền văn hóa LTO
(Long-Term Orientation) của Ấn Độ lần lượt là 48 và 51. Theo kết quả nghiên cứu này,
chỉ số LTO của Ấn Độ được đánh giá là 51 điểm, có nghĩa là văn hóa Ấn Độ mang định
hướng dài hạn. Điều này là hoàn toàn chính xác. Từ hàng ngàn năm trước, Ấn Độ đã
hình thành và xây dựng cho mình một nền văn hóa riêng biệt, do vị trí địa lý, địa hình...
mà trở nên tách biệt với bên ngồi. Nhưng sau q trình thương mại, giao lưu văn hóa
cùng sự xuất hiện xâm chiếm của ngoại bang đã khiến văn hóa Ấn Độ dần thay đổi, điều
chỉnh dần phù hợp hơn với cuộc sống hiện đại. Người Ấn xưa thường có khuynh hướng
hịa hợp hơn là chinh phục, họ cho rằng không nhất thiết phải đấu tranh mà để cho mọi
việc diễn ra một cách tự nhiên, và điều đó giường như vẫn cịn ảnh hưởng cho đến tận
bây giờ. Nền văn hóa mang tính dài hạn cịn thể hiện ở việc sẵn sàng phục vụ người
khác. Chúng ta đều biết, người Ấn rất hiếu khách, nhất là đối với du khách nước ngồi.
Chính vì lẽ đó mà du lịch ở Ấn Độ rất phát triển và mang lại nguồn thu lớn cho quốc gia
mỗi năm.

10


Tóm lại, theo các tiêu chí của Geert – Hofstede, Ấn Độ được đánh giá là quốc
gia có khoảng cách quyền lực cao, đồng thời có nền văn hóa mang tính cứng rắn và dài
hạn.

11


CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA MƠI TRƯỜNG VĂN HĨA ĐẾN
THƯƠNG HIỆU ĐỒ ĂN NHANH KFC TẠI ẤN ĐỘ
3.1. Tôn giáo
Chúng ta đều biết Ấn độ là một nước đa văn hóa, đa tơn giáo. Mỗi chúng ta chắc

hẳn đều biết đến Ấn Độ là miền đất Phật, nơi mà Đức Phật thành đạo, nơi mà mọi người
có tấm lịng hướng thiện đều muốn đặt chân đến chiêm bái một lần trong đời.
Tuy nhiên, khác với đa số suy nghĩ của chúng ta, đạo Phật lại không phải tôn
giáo phổ biến ở Ấn Độ. Tôn giáo được coi là quốc giáo ở Ấn Độ là Hindu giáo với 80%
dân số theo đạo, tiếp đến là Hồi giáo chiếm hơn 13% số dân, 2% dân số theo đạo Thiên
chúa giáo, đạo Sikh cũng chiếm 2% và cịn lại là các tơn giáo khác, trong đó có Phật
giáo.

Như vậy, với hơn 93% dân số theo đạo Hindu và đạo Hồi thì văn hóa nước này
cũng hình thành nên những nét đặc trưng để phù hợp với số đơng. Trong đó, phải kể đến
việc khơng ăn thịt bị và thịt lợn.
Sẽ có nhiều người thắc mắc, việc KFC bán gà thì liên quan gì đến bị và lợn?
Thậm chí, vì khơng sử dụng thịt bò và thịt lợn làm thức ăn nên thịt gà đã trở thành một
trong những món ăn chủ yếu ở quốc gia này. Vậy thì tại sao KFC lại thất bại, phải tạm
rời khỏi thị trường Ấn Độ khi đã có trong tay 296 cửa hàng?
Nguyên nhân được đưa ra ở đây là:
, một bộ phận người Ấn Độ lo ngại rằng văn hóa phương Tây sẽ ngấm
vào gốc rễ của người Ấn Độ, dẫn đến sự pha loãng của các truyền thống bản địa, làm
mai một bản sắc văn hóa đặc trưng của họ.
, các phong trào chống KFC cho rằng gà, khoai tây và các loại thực
phẩm được nấu chín và chiên bằng mỡ lợn. Điều này là tối kỵ đối với người dân Ấn Độ
vì đối với họ, lợn là đại diện của thần linh, cao quý, là con vật cần được bảo vệ, chăm
sóc.
, với ⅕ dân số theo đạo Hồi, quốc gia này có áp dụng tiêu chuẩn Halal
về thức ăn, đặc biệt là đối với việc giết mổ.
12


Halal theo tiếng Ả Rập có nghĩa là hợp pháp. Thuật ngữ này được áp dụng cho
tất cả các khía cạnh trong cuộc sống của người Hồi giáo . Thực phẩm Halal ngồi việc

khơng sử dụng bất kỳ loại rượu hay thức uống gây nghiện hay độc hại còn phải được
làm từ nguồn thực vật và động vật được xử lý theo đúng phương pháp của đạo Hồi.
Có rất nhiều điểm khác biệt giữa đồ ăn thường và đồ ăn Halal, nhưng chúng ta
sẽ chỉ xét đến thịt Halal - điều mà KFC cần quan tâm:
- Từ Allah (nghĩa là chúa trời) phải được người mổ thịt nói trước khi mổ.
- Dụng cụ giết mổ phải được mài sắc bén để đảm bảo tính nhân đạo. Động bật phải
được giết ở khe cổ họng.
- Động vật phải còn sống trước khi bị mổ. Thịt của động vật bị chết hoặc bất tỉnh
trước khi mổ không phải là thịt Halal.
- Thịt sau khi mổ phải được treo ngược lên để máu chảy ra hết. Thịt halal là thịt
khơng dính máu.
- Việc giết mổ phải được thực hiện bởi người hồi giáo hoặc người Do Thái.
- Động vật phải được cho ăn ở chế độ tự nhiên, không chứa các sản phẩm làm từ
động vật khác.
Như vậy, chỉ đơn giản là việc chọn và xử lý nguyên liệu đã phải tuân theo nhiều
quy tắc phức tạp. Nên mặc dù tùy chỉnh thực đơn cho phù hợp với khẩu vị của người
dân, KFC vẫn phải ngậm ngùi rời khỏi thị trường tỷ dân đầy tiềm năng này.
Để rồi sau khi thị trường Ấn Độ đã hạ nhiệt, năm 1999, KFC quay lại đây, chỉ
mở 1 cửa hàng duy nhất tại Bangalore và đã chinh phục được thị trường này bằng sự
bền bỉ và khơng ngừng tìm tịi, đổi mới.
KFC đã tự sáng chế ra một loại dầu ăn với chiết suất từ thiên nhiên, tốt cho sức
khỏe hơn so với loại dầu đã sử dụng trước đó.
Thêm vào đó, KFC đã mời khách hàng thăm quan nhà bếp, cho họ tự mình kiểm
nghiệm chất lượng nguyên liệu để họ tự đánh giá và giúp tăng niềm tin của khách hàng
vào hãng.
3.2. Văn hóa ẩm thực
Nhiều cuộc khảo sát được thực hiện cho thấy rằng người dân Ấn Độ ngày càng
có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn cho việc ăn ngoài. Người Ấn Độ muốn thưởng thức
đồ ăn nhanh của Mỹ tuy nhiên điều đó khơng có nghĩa là đồ ăn nhanh của KFC có thể
13



thay thế cho các món ăn Ấn Độ truyền thống. Chính vì thế, nếu KFC muốn thành cơng
tại thị trường Ấn Độ, việc thay đổi menu để phù hợp với khẩu vị của người dân nơi đây
đóng một vai trị hết sức quan trọng.
Đất nước của các loại gia vị
Người Ấn rất chuộng các loại gia vị và chế biến món ăn phải có các loại bột gia
vị thì món ăn mới trọn vẹn. Ấn Độ được biết đến là quốc gia sản xuất và tiêu thụ các
loại gia vị lớn trên thế giới.Các loại gia vị phổ biến ở Ấn Độ như: Gia vị hạt thì là, gia
vị hạt tiêu, gia vị bạch khấu đậu ... Kèm theo các gia vị thơ như lá thì là, lá quế, đinh
hương, nghệ, rau mùi, nghệ tây, lá nguyệt quế, ớt ...
Có thể thấy người dân Ấn Độ rất ưa chuộng các món ăn có màu sắc rực rỡ,
hương vị đậm đà, đồ ăn phần lớn được chế biến bằng cách chiên xào. Điều này cũng địi
hỏi KFC phải thay đổi cơng thức chế biến để phù hợp với khẩu vị của người Ấn. Nhưng
đây cũng không phải thách thức quá lớn vì KFC được biết đến là hãng đồ ăn nhanh đi
đến đâu “bản địa hóa” đến đó.
Ăn chay và sống lành mạnh
Người ăn chay Ấn Độ chiếm gần một nửa dân số và có xu hướng ăn uống quan
tâm đến sức khỏe. Ấn Độ được biết đến là xứ sở tôn giáo với phong tục tập quán vô
cùng đa dạng. Từ xa xưa, ăn chay với mục đích thanh lọc tâm hồn. Ngày nay, ăn chay
đối với người dân Ấn Độ là một cách để bảo vệ sức khỏe và tăng tuổi thọ, đồng thời
cũng giúp bảo vệ môi trường.
Ăn chay đã trở nên thịnh hành ở Ấn Độ đến mức những ông lớn trong ngành
thực phẩm khi lấn sân sang thị trường ở đây đều phải đưa thực đơn chay để chiều lịng
khách hàng. Và KFC khơng phải một ngoại lệ.
Trước tiên là về sự thay đổi của thực đơn. KFC đã sử dụng gà Halal thay vì gà
thường, KFC đã biến tấu món gà của họ thành một dạng đồ ăn chay thuần túy , phù hợp
với khẩu vị chung của đại đa số người dân Ấn Độ. Hãng cung cấp các loại bánh kẹp
chay và suất cơm chay để phục vụ các khách hàng ăn chay: Hot Veg Snacker, Veg
Zinger, Kream Ball Mango, Veg Zingkong, Veg Rizo Meal, Corn-on-the-cob,...

Ngồi ra, KFC cịn xây dựng tách biệt các khu vực được sử dụng để chế biến
thực phẩm thuần chay và không ăn chay trong tất cả các nhà bếp của mình. Các nhà
quản lý cố gắng mời khách hàng tham quan nhà bếp để giới thiệu những nỗ lực này.
14


Hãng cịn có các xếp hàng riêng tại quầy thanh toán cho thực phẩm chay. Những sự nỗ
lực này làm cho cho hãng chiếm được trái tim của người tiêu dùng Ấn Độ.
Mức độ quan tâm về sức khỏe của người dân Ấn Độ là rất lớn. KFC đã từng bị
kiện bởi Tổ chức phi chính phủ Balala Hakula Sangham vì cho rằng đùi gà rán của KFC
chứa những vi khuẩn nguy hiểm như E.Coli và salmonella.. KFC cũng đã lập tức tun
bố lại rằng sẽ khơng có vi khuẩn trong sản phẩm vì gà của họ được chiên ở 170 độ C đế
phản đối sự nghi ngờ trên.
3.3. Văn hóa tiêu dùng
Một số thực phẩm phổ biến nhất của Ấn Độ bao gồm gạo, đậu lăng, rau, cà ri
và thịt gà. Gia vị là đặc điểm chính của món ăn Ấn Độ, đặc biệt là thì là, ớt cayenne,
nghệ, hạt mù tạt đen và rau mùi . Các loại thực phẩm phổ biến khác được ăn ở Ấn Độ
bao gồm lúa mì, lúa mạch, bánh mì, đậu gà, pho mát, đậu, sữa chua, dừa, hạt điều và
hạnh nhân.
Cơm là một trong những thực phẩm phổ biến nhất trong các món ăn Ấn Độ.
Được phục vụ như một món ăn phụ hoặc món chính, cơm được kết hợp với các biến thể
của gia vị và rau. Chứa nhiều protein và ít chất béo, đậu lăng cũng có trong nhiều cơng
thức nấu ăn của người Ấn Độ, chẳng hạn như món hầm và món xào. Vì vậy, để cải tiến
thực đơn của mình, KFC đã bán cơm tại các cửa hàng KFC Ấn Độ. Giống như biryani
(cơm trộn truyền thống của Ấn Độ) với gà bỏng ngơ ở trên cơm.
Có nhiều sự kết hợp khác nhau giữa các loại rau củ trong ẩm thực Ấn Độ. Được
nấu theo nhiều cách khác nhau, khoai tây là một nguyên liệu hàng đầu khác trong các
công thức nấu ăn của người Ấn Độ. Cà tím, bắp cải, ớt xanh, dưa chuột, ngơ, hành tây
và cà chua là những ví dụ khác về các loại rau thường được tiêu thụ.
Cà ri là một món ăn cay đặc trưng của Ấn Độ được chế biến với nhiều loại thịt,

rau và gia vị. Một số ví dụ về các món cà ri bao gồm cà ri trứng với cà chua, cà ri rau
bina với phô mai, cà ri cà tím và cà ri phơ mai với đậu xanh. Mặc dù các món ăn chay
nổi bật nhất trong ẩm thực Ấn Độ, một số món cà ri và công thức nấu ăn cho bữa tối
cũng bao gồm thịt gà, thịt cừu, tôm hoặc cá.

15



×