HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ
NGHỀ CÔNG CHỨNG
CHUYÊN ĐỀ:
TẬP SỰ NGHỀ CÔNG CHỨNG, THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT
Họ và tên: ...................................
Sinh ngày ....................................
Số báo danh: .......
Lớp: .......................
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 01 năm 2024
MỤC LỤC
Y
A.
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...........................................................................1
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................3
1. Mục đích...........................................................................................................3
2. Nhiệm vụ...........................................................................................................4
3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................4
B.
PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................5
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẬP SỰ NGHỀ CÔNG CHỨNG...............................5
II. MỘT SỐ VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP TRONG TẬP SỰ.......................................7
1.Về thời gian tập sự.............................................................................................7
2. Miễn đào tạo nghề công chứng.........................................................................9
3. Bổ nhiệm lại công chứng viên...........................................................................9
5. Thù lao cho Công chứng viên.........................................................................10
III.HỒN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ TẬP SỰ NGHỀ CƠNG CHỨNG.......................................11
1. Hồn thiện về đối tượng tập sự nghề cơng chứng ..........................................13
2. Hoàn thiện quy định của pháp luật về kiểm tra năng lực định kỳ...................15
C.
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................27
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cơng chứng viên là những chủ thể tư pháp đặc thù được bổ nhiệm theo trình tự
pháp luật quy định để hành nghề công chứng. Theo Khoản 2 Điều 2 Luật Cơng chứng
2014: “Cơng chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được
Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.” Hiện nay, vai trị của
cơng chứng viên đối với pháp luật nói riêng và xã hội nói chung ngày càng trở nên
quan trọng.
Ở Việt Nam, hoạt động công chứng xuất hiện khá sớm từ khi thực dân Pháp xâm
lược nhằm phục vụ cho chính sách đơ hộ của Pháp ở Việt Nam và Đông Dương. Sau
khi Cách mạng tháng Tám thành công, Nhà nước ta đã ban hành Sắc lệnh số 59/SL
năm 1945 quy định về “Ấn định thể lệ thị thực các giấy tờ" và Sắc lệnh số 85/SL năm
1952 về "Thể lệ trước bạ về việc mua, bán, cho, đổi nhà cửa, ruộng đất". Theo đó, một
số việc chứng nhận các giấy tờ không thành lập cơ quan công chứng chuyên trách mà
giao cho Uỷ ban kháng chiến các cấp thực hiện. Ngày 10 tháng 10 năm 1987, Bộ Tư
pháp đã ra Thông tư số 574/QLTPK về công chứng nhà nước, đây được coi như văn
bản khai sinh hệ thống công chứng nhà nước ở Việt Nam. Khi nước ta bước vào giai
đoạn đổi mới, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, các giao dịch
dân sự, kinh tế cũng trở nên phong phú, đa dạng hơn đã kéo theo nhu cầu công chứng
gia tăng về số lượng và phức tạp về nội dung. Do đó, các văn bản quy phạm pháp luật
điều chỉnh hoạt động cơng chứng cũng dần được hồn thiện. Nghị định số
75/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2000 về công chứng, chứng thực lần đầu có
những quy định rõ hơn về chế định cơng chứng viên như trình tự, thủ tục bổ nhiệm,
miễn nhiệm công chứng viên và những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng
viên. Nghị định 75/2000/NĐ-CP xác định chủ thể của hoạt động công chứng là Phịng
cơng chứng. Thời kì này tất cả cơng chứng viên là công chức nhà nước. Khi Luật
Công chứng 2006 ra đời, đây là văn bản tạo bước ngoặt trong quá trình hồn thiện hệ
thống cơng chứng ở Việt Nam. Chế định công chứng viên được quy định tại chương II
được coi là điểm mới cơ bản của Luật Công chứng so với các quy định trước đó.
Trước đây các Nghị định của Chính phủ quy định về cơng chứng chưa làm rõ được vị
trí của cơng chứng viên, người dân nhìn nhận cơng chứng viên như là một cơng chức
hành chính làm việc trong Phịng cơng chứng. Luật Cơng chứng 2006 đã quy định
thêm một hình thức tổ chức hành nghề cơng chứng ngồi Phịng cơng chứng đó là Văn
phịng công chứng và công chứng viên là chủ thể thực hiện hành vi công chứng chứ
không phải là tổ chức hành nghề cơng chứng (Phịng cơng chứng hay
1
Văn phịng cơng chứng chỉ là tổ chức hành nghề của cơng chứng viên). Cơng
chứng viên có thể hành nghề ở hai hình thức tổ chức hành nghề cơng chứng là Phịng
cơng chứng hoặc Văn phịng cơng chứng chứ khơng chỉ giới hạn ở Phịng cơng chứng
nhà nước như trước kia, công chứng viên lúc này không nhất thiết là cơng chức nhà
nước như thời kì trước.Việc đề cao vai trị của cơng chứng viên cùng với q trình xã
hội hóa hoạt động cơng chứng là cơ sở để xác định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
công chứng viên.
Trong bối cảnh, Đảng và Nhà nước ta đang xây dựng xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, tăng cường cải cách tư pháp để sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc
tế thì vị trí, vai trị của cơng chứng viên và hoạt động công chứng trong xã hội ngày
càng được nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn. Hoạt động công chứng, chứng thực hiện
nay không những phục vụ cho các quan hệ dân sự, kinh tế trong xã hội mà còn hỗ trợ
cho hoạt động tư pháp. Điều 3 Luật Công chứng năm 2014 quy định chức năng xã hội
của công chứng viên: “Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm
thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch;
phịng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội”. Để bảo đảm mục tiêu đó, hệ thống các tổ
chức hành nghề công chứng cần được thiết lập trong một khuôn khổ rõ ràng và đáng
tin cậy và công chứng viên- những người trực tiếp thực hiện hoạt động công chứng,
chứng thực, những “công lại” của Nhà nước, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để
hành nghề công chứng phải hoạt động thực sự hiệu quả.
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề cơng chứng
chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản
(sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch); tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã
hội của bản dịch giấy tờ; văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng
nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật
phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu cơng chứng.
Với vai trị thực hiện hoạt động của mình như một cơng cụ hỗ trợ để thực hiện
cơng lý, phòng ngừa tranh chấp và hướng tới tạo ra một môi trường pháp lý ổn định,
tăng cường pháp chế XHCN. Góp phần khơng nhỏ vào đời sống kinh tế, xã hội của đất
nước, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường, hỗ trợ công dân, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của cơng dân và các tổ chức bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch
dân sự, kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước, góp phần tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Công chứng viên là những người đủ tiêu chuẩn và được đào tạo một cách bài bản
- chính là những chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động cơng chứng. Trong q trình
thực hiện hoạt động công chứng, công chứng viên sẽ thực hiện một chuỗi các bước
cơng chứng theo những trình tự thủ tục chặt chẽ trên cơ sở ghi nhận đầy đủ và khách
quan yêu cầu mục đích của các bên cũng như tuân thủ các quy định của pháp luật. Văn
2
bản cơng chứng được tạo ra có thể đạt được ba mục tiêu đó là sự bảo đảm thực thi với
các chủ thể có liên quan, tính pháp lý và là bằng chứng trước tòa. Những sản phẩm của
hoạt động cơng chứng mà họ tạo ra có giá trị bắt buộc thực hiện với các bên liên quan
trong trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có
quyền u cầu Tịa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên
tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. Trong một số trường hợp, các bản
sao chỉ có giá trị pháp lý và được thừa nhận khi các văn bản này được công chứng,
chứng thực. Điểm c Khoản 1 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về những
tình tiết, sự kiện khơng phải chứng minh, theo đó, những tình tiết, sự kiện đã được ghi
trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp thì khơng phải chứng minh.
Trong trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện
này hoặc tính khách quan của văn bản cơng chứng, chứng thực thì thẩm phán có thể
u cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản
chính. Với vai trị là bổ trợ viên tư pháp, cơng chứng viên có chức năng như một
“thẩm phán phịng ngừa”, một bên thứ ba khơng thiên vị bất cứ bên nào, giúp các bên
hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật, tư vấn soạn thảo hợp đồng và ghi nhận yêu cầu
của họ một cách rõ ràng và chính xác đồng thời ngăn chặn thỏa thuận bất cơng hay bất
hợp pháp của các bên, góp phần hạn chế những tranh chấp hay kiện tụng là hậu quả
phát sinh từ các tranh chấp giữa các bên ký kết hợp đồng. Khi công chứng viên thực
hiện nhiệm vụ của mình một cách khách quan, vơ tư và trung thực, họ đã tạo ra một sự
bảo đảm cho các quyền dân sự và góp phần bảo vệ sự ổn định trong xã hội. Tầm quan
trọng của hoạt động công chứng đối với xã hội và pháp chế XHCN là không thể phủ
nhận. Khi hoạt động công chứng phát triển sẽ có tác dụng hỗ trợ phát triển kinh tế
thông qua độ tin cậy, minh bạch của các giao dịch trên thị trường và tính pháp lý chặt
chẽ của những hợp đồng, giao dịch, giấy tờ được công chứng, chứng thực.
Công chứng viên là một cá nhân được trao một phần quyền lực công của Nhà
nước (thực hiện dịch vụ cơng do Nhà nước ủy nhiệm) nên địi hỏi phải có trình độ
chun mơn cao, kiến thức pháp luật phải rất rộng và đặc biệt phải vững vàng. Thêm
vào đó, cịn cần yếu tố kỹ năng nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn đầy đủ và chắc chắn.
Chính vì vậy cần có quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm phù hợp để chọn lựa những người
có đủ phẩm chất, năng lực.
Chất lượng đội ngũ cơng chứng viên cịn nhiều bất cập, hạn chế. Một bộ phận
công chứng viên vi phạm đạo đức nghề nghiệp, cố ý làm trái. Phần lớn những công
chứng viên được miễn tập sự, cạnh tranh không lành mạnh. Với vai trò quan trọng của
“thẩm phán phòng ngừa” và nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên, bản thân
chọn đề tài “Tập sự hành nghề công chứng – Thực trạng và giải pháp để nâng cao
hiệu quả của hoạt động tập sự”.
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Mục đích
3
Nghiên cứu các tiêu chuẩn để tập sự hành nghề Công chứng viên theo Quy định
của Luật Công chứng.
Nghiên cứu những hạn chế, bất cập đối với các quy định về tập sự nghề công
chứng viên. Đồng thời, đề ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về
tập sự hành nghề công chứng viên. Đáp ứng tốt hơn nữa cơng tác quản lý nhà nước,
góp phần ổn định và phát triển xã hội.
2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa và phân tích lý luận chung về Cơng chứng viên, tập sự Công
chứng viên.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về tập sự Công chứng viên.
- Nghiên cứu các hạn chế, bất cập và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng được nghiên cứu: Quy định của pháp luật về Công chứng viên, tiêu
chuẩn tập sự Công chứng viên. Những hạn chế, bất cập và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật về tập sự Công chứng viên trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Đây là phương pháp điều tra nhằm thu thập số
liệu, tài liệu, thơng tin cần thiết cho mục đích đánh giá thực trạng, các điều kiện về tập
sự Công chứng viên.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: Vấn đề nghiên cứu được đặt ra trong mối quan
hệ tổng quan, được tiếp cận từ nhiều phía, từ tổng thể tới chi tiết, từ lý luận tới thực
tiễn; từ chính sách, pháp luật tới thực tế triển khai thi hành pháp luật.
- Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp: Sử dụng để phân tích nhằm làm rõ
thực trạng, tình hình. Từ đó, đưa ra nhận xét và đánh giá và các giải pháp, phương
hướng hoàn thiện pháp luật.
4
B. PHẦN NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẬP SỰ NGHỀ CƠNG CHỨNG
Cơng chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định về bổ nhiệm công
chứng viên theo quy định của Luật Công chứng năm 2014, được Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.
Thứ nhất, Công chứng viên là chủ thể của hoạt động công chứng, được công
nhận bởi nhà nước để thay mặt Nhà nước cơng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của
hợp đồng giao dịch dân sự. Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm
2014, Công chứng viên được quyền công chứng “bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng
Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là
bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự
nguyện yêu cầu công chứng”. Theo Khoản 2 Điều 7 Luật Cơng chứng 2014 thì Cơng
chứng viên được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ,
văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực. Quy định này
nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân trong việc lựa chọn cơ quan có thẩm
quyền chứng thực giấy tờ, văn bản.
Thứ hai, Luật công chứng năm 2006 quy định thời gian tập sự là 6 tháng. Thực
tiễn cho thấy thời gian tập sự như trên là chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn công
việc. Do đó, luật cơng chứng năm 2014 đã quy định tăng thời gian tập sự lên 12 tháng.
Với thời gian này, học viên sẽ được trang bị đầy đủ các kiến thức về công chứng và
các quy định pháp luật chuyên ngành, kỹ năng nghề nghiệp của công chứng viên, được
thực tập làm cọ sát thực tiễn, kiểm nghiệm thực tiễn các kiến thức được cung cấp. Việc
tăng thời gian đào tạo để đảm bảo có đủ thời gian đào tạo những nội dung cần thiết,
đồng thời cũng phù hợp với thời gian đào tạo các chứng danh tư pháp như thẩm phán,
luật sư. Mặt khác, trong thời gian đào tạo nghề, học viên phải có khoảng thời gian cần
thiết để kiến tập, thực tập những kiến thức thu nhận được tại tổ chức hành nghề công
chứng.
Thứ ba, về điều kiện tập sự: Người đang là công chức, viên chức không được
đăng ký tập sự nghề công chứng. Thời gian tập sự nghề công chứng là 12 tháng đối
với người phải đào tạo nghề công chứng và là 06 tháng đối với người được miễn đào
tạo nghề công chứng. Công chứng viên hướng dẫn phải có kinh nghiệm hành nghề
cơng chứng ít nhất 02 năm và không được hướng dẫn nhiều hơn 02 người tập sự ở
cùng một thời điểm.
Thứ tư, về nội dung tập sự nghề công chứng: Kỹ năng tiếp nhận và yêu cầu, phân
loại nghề công chứng; kỹ năng kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của các giấy tờ có
trong hồ sơ u cầu cơng chứng. Kỹ năng xem xét, nhận dạng chủ thể, năng lực hành
5
vi dân sự của người tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch. Kỹ năng ứng xử với người
yêu cầu công chứng, chứng thực. Kỹ năng soạn thảo hợp đồng, kiểm tra tính xác thực
của hợp đồng, tính hợp pháp của dự thảo hợp đồng. Kỹ năng xác minh, kỹ năng công
chứng bản dịch. Kỹ năng chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký; Kỹ năng soạn thảo
lời chứng; Kiểm tra, sắp xếp phân loại hồ sơ. Các kỹ năng khác theo hướng dẫn của
Công chứng viên tập sự.
Thứ năm, về nghĩa vụ của người tập sự: Tuân thủ các quy định của Luật công
chứng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Tuân theo nội quy, quy chế
của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Thực hiện công việc thuộc nội dung
tập sự theo sự phân công của hướng dẫn, công chứng viên hướng dẫn tập sự. Chịu
trách nhiệm trước Công chứng viên hướng dẫn tập sự và tổ chức hành nghề công
chứng nhận tập sự về kết quả và tiến độ của các công việc được phân công. Nộp báo
cáo kết quả hành nghề cơng chứng. Giữ bí mật hành nghề cơng chứng, các nội dung,
các thơng tin có liên quan mà mình được biết trong quá trình tập sự. Các nghĩa vụ khác
theo thỏa thuận.
Thứ sáu, về báo cáo kết quả tập sự: Chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc
thời gian tập sự, người tập sự nộp báo cáo cho Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự.
Báo cáo gồm các nội dung sau: Số lượng, nội dung, cơ sở pháp lý và kết quả giải
quyết các hồ sơ yêu cầu công chứng được công chứng viên hướng dẫn tập sự phân
công; kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề. Kinh nghiệm thu nhận được trong quá
trình tập sự; Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tập sự, khó khăn và vướng
mắc trong q trình tập sự và đề xuất, kiến nghị. Báo cáo kết quả tập sự phải có nhận
xét của cơng chứng viên hướng dẫn tập sự và xác nhận bằng văn bản của tổ chức hành
nghề công chứng nhận tập sự về quá trình và kết quả tập sự. Người đã hồn thành thời
gian tập sự và các nghĩa vụ của người tập sự thì được tham dự kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề công chứng.
II. MỘT SỐ VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP TRONG TẬP SỰ
1. Về thời gian tập sự hành nghề công chứng và vấn đề quản lý thời gian tập
sự
Một là, lợi dụng việc khơng có quy định về người tập sự thực hiện các công việc
liên quan đến công chứng theo sự phân công của Công chứng viên hướng dẫn tập sự là
bốn giờ mỗi ngày làm việc và bỏ quy định bắt buộc về việc lập nhật ký tập sự, nên
người tập sự thường xuyên tập sự một đủ thời gian trong ngày và không cần ghi chép
nhưng công việc tập sự được giao hàng ngày.
Từ đây phát sinh nhiều người tập sự chỉ đăng ký tập sự 1-2 buổi/tuần trong thời
gian 12 tháng hoặc khơng có mặt tại trụ sở Tổ chức hành nghề công chứng. Nhưng do
quy định trên nên sở Tư pháp vẫn khơng có cơ sở để từ chối việc cơng nhận hồn
thành tập sự dẫn đến việc tập sự hành nghề công chứng chưa được thực sự hiệu quả.
6
Việc hướng dẫn tập sự của Công chứng viên chưa được quan tâm đúng mức, để việc
tập sự trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng Công chứng viên khi được bổ nhiệm.
Hai là, quy định hiện hành về thời gian tập sự đối với những người thuộc diện
được miễn đào tạo cịn chưa hợp lý. Thực tế cho thấy có rất nhiều trường hợp học viên
tham gia các khóa đào tạo nghề công chứng tại Học viện Tư pháp là những người
thuộc đối tượng được miễn đào tạo, chỉ phải tham gia khóa đào tạo học nghề. Việc họ
tham gia khóa đào tạo học nghề có thể xuất phát từ nhiều lý do: như tại địa phương
khơng có lớp bồi dưỡng nhưng lại có mở đào tạo, người được miễn đào tạo nhưng lại
muốn tham gia khóa học có thời gian đào tạo dài hơn, thời lượng chương trình kiến
thức lớn, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực công chứng...
Tuy nhiên, dù họ tham gia khóa đào tạo với bất cứ lý do gì thì họ vẫn được xác
định là những người đã có thời gian cơng tác pháp luật ở những vị trí nhất định theo
quy định pháp luật, và đây chính là căn cứ để họ được xác định chỉ cần tham gia khóa
học bồi dưỡng ngắn hạn. Tuy nhiên, khi căn cứ theo Điều 11 Luật công chứng 2014
thì: “ Thời gian tập sự hành nghề cơng chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng
nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng và 06 tháng đối với người có giấy
chứng nhận bồi dưỡng nghề cơng chứng”. Như vậy, nghĩa là nếu một người thuộc diện
được miễn đào tạo nghề cơng chứng nhưng vì lý do nào đó họ tham gia khóa đào tạo
nghề cơng chứng thì thời gian tập sự áp dụng đối với họ sẽ là 12 tháng chứng không
phải 6 tháng.
2. Về đối tương được miễn đào tạo, chỉ phải tập sự 6 tháng
Theo quy định tại Điều 11 Luật công chứng năm 2014 quy định tập sự hành
nghề công chứng như sau:
“ 1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc
giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức
hành nghề cơng chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công
chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp khơng tự liên
hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự
tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.
Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức
hành nghề công chứng nhận tập sự.
Thời gian tập sự hành nghề cơng chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng
nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng và 06 tháng đối với người có giấy
chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được
tính từ ngày đăng ký tập sự.
2. Tổ chức hành nghề cơng chứng nhận tập sự phải có cơng chứng viên đáp ứng
điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 3 Điều này và có cơ sở vật chất
bảo đảm cho việc tập sự.
7
3. Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người
tập sự.
Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành
nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động hành nghề cơng chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết
định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành
nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng
dẫn nhiều hơn hai người tập sự.
Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các
công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Người tập sự hành nghề công chứng được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề
và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng do công chứng viên hướng dẫn
phân công và chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn về những cơng việc
đó. Người tập sự khơng được ký văn bản công chứng.
5. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự hành nghề công chứng phải có báo cáo
bằng văn bản về kết quả tập sự có nhận xét của cơng chứng viên hướng dẫn và xác
nhận của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã
đăng ký tập sự; được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được cấp giấy chứng
nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.
6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề cơng chứng.”
Cơng chứng viên có năng lực là những người được đầu tư, phát triển, có kỹ năng,
kiến thức và kinh nghiệm. Bên cạnh việc được đào tạo một cách bài bản, năng lực này
cũng sẽ được vun đắp thơng qua việc tích luỹ kinh nghiệm trong q trình tập sự và
hành nghề cơng chứng. Để đáp ứng mục tiêu đối với việc đào tạo nghề thì Điều 9 Luật
Cơng chứng năm 2014 quy định: “Người có bằng cử nhân luật được tham dự khố đào
tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng”. Bên cạnh đó, thực tiễn đào
tạo nghề cơng chứng trong thời gian qua cho thấy khoảng thời gian sáu tháng là chưa
đủ để trang bị kỹ năng chuyên sâu cần thiết trong hành nghề công chứng, nhất là các
kỹ năng xác định giấy tờ giả, nhận diện người yêu cầu công chứng… Để đảm bảo chất
lượng công chứng viên, trong thời gian đào tạo nghề, học viên cần kiến tập, thực tập
tại tổ chức hành nghề công chứng để nâng cao khả năng áp dụng kiến thức trong thực
tiễn. Do đó, Luật cơng chứng 2014 đã kéo dài thời gian đào tạo nghề công chứng lên
thành 12 tháng thay vì 6 tháng như trước đây.
Người hồn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo
nghề cơng chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khố đào tạo nghề cơng chứng.
Rất nhiều trường hợp thuộc nhóm đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng
như thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên... đã có nhiều thời gian công tác pháp luật
8
trước đó. Tuy nhiên, những kiến thức đã tích lũy đó khơng liên quan tới hoạt động
cơng chứng. Trong khi đó, cơng chứng viên là cơng việc địi hỏi tính xác thực, hợp
pháp của các hợp đồng giao dịch đa số lại thuộc lĩnh vực dân sự, kinh doanh thương
mại, hơn nhân gia đình... Bên cạnh đó, họ cũng cần có những kỹ năng chuyên sâu cần
thiết cho việc hành nghề công chứng.
- Những người sau đây được miễn đào tạo nghề cơng chứng:
+ Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm
trở lên;
+ Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
+ Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
+ Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành
kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh
vực pháp luật.
- Người được miễn đào tạo nghề cơng chứng phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ
năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào
tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi
dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.
Quy định này sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên, phù
hợp với thông lệ quốc tế; Đồng thời, các công chứng viên cũng được trang bị kỹ năng
hành nghề công chứng, cập nhật kịp thời, đầy đủ những kiến thức pháp luật mới liên
quan đến hoạt động công chứng, chuẩn bị tốt hành trang pháp lý khi bước vào nghề
công chứng.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 11 Luật Công chứng 2014 quy định về tập sự hành
nghề cơng chứng thì thời gian tập sự hành nghề cơng chứng cụ thể như sau:
Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng hoặc giấy chứng
nhận bồi dưỡng nghề công chứng bắt buộc phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành
nghề công chứng theo quy định. Người tập sự hành nghề công chứng có thể tự liên hệ
với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự hành
nghề cơng chứng tại tổ chức đó; trong trường hợp người tập sự không tự liên hệ được
thì có thể đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự hành nghề cơng
chứng bố trí cho người đó tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện
nhận tập sự theo quy định của pháp luật.
Người tập sự hành nghề công chứng phải đăng ký tập sự hành nghề công chứng
tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.
Thời gian tập sự hành nghề công chứng theo quy định là 12 tháng đối với người
có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và thời gian tập sự hành
nghề cơng chứng là 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công
chứng. Thời gian tập sự hành nghề cơng chứng là thời gian được tính từ ngày đăng ký
tập sự hành nghề công chứng.
9
Như vậy, khi có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng thì cá
nhân muốn hành nghề cơng chứng phải có thời gian tập sự là 12 tháng, khi có giấy
chứng nhận bồi dưỡng nghề cơng chứng thì cá nhân muốn hành nghề cơng chứng phải
có thời gian tập sự là 06 tháng kể từ ngày đăng ký tập sự tại các tổ chức hành nghề
cơng chứng.
Ngồi ra, theo quy định tại Thơng tư 04/2015/TT-BTP thì thời gian tập sự hành
nghề cơng chứng sẽ được tính từ ngày Sở Tư pháp ra quyết định về việc đăng ký tập
sự hành nghề công chứng. Trong trường hợp người tập sự hành nghề công chứng thay
đổi nơi tập sự theo quy định của pháp luật thì thời gian tập sự hành nghề cơng chứng
được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức hành nghề công
chứng. Tổng thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính khi người tập sự có thời
gian tập sự tại mỗi tổ chức hành nghề cơng chứng ít nhất là bốn tháng và phải có nhận
xét bằng văn bản của công chứng viên hướng dẫn tập sự cùng với xác nhận của tổ
chức hành nghề công chứng nơi nhận tập sự.
Trong đó, người tập sự tại một tổ chức hành nghề cơng chứng có thời gian tập sự
từ một tháng đến dưới bốn tháng thì thời gian tập sự đó được tính vào tổng thời gian
tập sự nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng nơi nhận tập sự hành nghề công
chứng tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động hoặc giải thể, chuyển đổi kinh doanh
theo quy định của Luật công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành;
– Trường hợp công chứng viên hướng dẫn tập sự chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là
đã chết, hoặc cơng chứng viên hướng dẫn tập sự vì lý do sức khỏe hoặc lý do khách
quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự;
– Trường hợp công chứng viên hướng dẫn tập sự khơng cịn đủ điều kiện hướng
dẫn tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Luật công chứng;
– Trường hợp công chứng viên hướng dẫn tập sự không thực hiện đầy đủ trách
nhiệm theo quy định của pháp luật
– Trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng từ tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác.
Tổ chức hành nghề công chứng viên phân công công chứng viên hướng dẫn
người tập sự. Cơng chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất hai năm kinh nghiệm
hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động hành nghề cơng chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong
quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự
hành nghề công chứng.
Khi hết tập sự, chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc tập sự, người tập sự
nghề công chứng phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự có nhận xét của cơng
chứng viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự gửi
10
đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự; được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả
tập sự hành nghề công chứng. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
công chứng được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề cơng chứng.
3. Bổ nhiệm Cơng chứng viên
Sau khi hồn thành q trình đào tạo, bồi dưỡng nghề cơng chứng và tập sự nghề
công chứng ở các tổ chức hành nghề cơng chứng thì các đối tượng đáp ứng đủ tiêu
chuẩn có quyền thực hiện các thủ tục nộp đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
Tất cả các đối tượng muốn được bổ nhiệm công chứng viên đều phải trải qua thời
gian tập sự hành nghề công chứng và đều phải tuân thủ thống nhất một trình tự, thủ
tục bổ nhiệm chung sau khi đã đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự. ( Điều 12 Luật
Công chứng 2014).
Điều 16 Luật Công chứng 2014 quy định về bổ nhiệm lại công chứng viên trong
một số trường hợp cụ thể như sau: Công chứng viên đã được miễn nhiệm theo nguyện
vọng cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác, cơng chứng viên đã bị miễn nhiệm do
khơng cịn đủ tiêu chuẩn công chứng viên, do bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự, do kiêm nhiệm công việc khác hoặc do không hành nghề công chứng viên và
lý do miễn nhiệm khơng cịn thì được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên.
Một số trường hợp không được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên: Công
chứng viên bị miễn nhiệm do bị kết tội bằng bản án của Tịa án đã có hiệu lực pháp
luật về tội phạm do cố ý, bị xử phạt hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành
nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc. Quy
định nhằm đảm bảo đội ngũ cơng chứng viên khơng chỉ có trình độ chun mơn mà
cịn là những người có phẩm chất đạo đức tốt, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
4. Về vấn đề thù lao cho công chứng viên hướng dẫn tập sự và chi phí cho tổ
chức hành nghề cơng chứng hướng dẫn tập sự
Qua thực tế tiếp nhận người tập sự và hoạt động hướng dẫn tập sự chúng ta thấy:
Về phía tổ chức hành nghề cơng chứng, khi tiếp nhận người tập sự sẽ phải bố trí cơ sở
vật chất để người này có thể triển khai hoạt động tập sự; Về phía cơng chứng viên
được phân cơng hướng dẫn tập sự, rõ ràng. Bên cạnh việc giải quyết yêu cầu công
chứng, tham gia các hoạt động của tổ chức...thì người này cũng phải bỏ cơng sức để
tiến hành hướng dẫn tập sự. Như vậy, để có thể hỗ trợ người tập sự hoàn thành tốt hoạt
động tập sự thì tổ chức hành nghề cơng chứng và cơng chứng viên đều phải có sự đầu
tư nhất định cả về công sức lẫn vật chất. Thế nhưng, theo quy định pháp luật hiện hành
lại chưa có cơ chế để bổ trí nguồn kinh phí hỗ trợ.
III.HỒN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ
CƠNG CHỨNG
1. Hồn thiện quy định về đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng
Tại Khoản 1 Điều 10 Luật công chứng 2014: “1. Những người sau đây được miễn đào
tạo nghề công chứng:
11
a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm
sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực
pháp luật.”
Đề xuất, tăng thời gian tập sự lên 9 tháng, không nên rút ngắn thời gian như hiện
nay.
2. Bổ sung quy định về kiểm tra năng lực định kỳ đối với công chứng viên
Để củng cố thêm năng lực của công chứng viên, năng lực ở đây bao gồm cả năng
lực chuyên môn và bản lĩnh nghề nghiệp thì những tiêu chuẩn như vậy so với yêu cầu
thực tế còn sơ sài, và trong quá trình đi vào thực hiện cũng đã liên tiếp nảy sinh những
bất cập. Từ đó xuất hiện nhiều vụ việc cơng chứng viên cơng chứng hợp đồng, giao
dịch có dấu hiệu vi phạm pháp luật một cách cố ý, nghiêm trọng như: công chứng
“treo”, công chứng "khống", công chứng hợp đồng giao dịch khi chưa có đầy đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật, coi nhẹ các quy định của pháp luật, coi nhẹ việc tuân
theo đạo đức xã hội, thiếu cẩn trọng trong thẩm định hồ sơ, thu thù lao công chứng
chưa thống nhất, thu không theo quy định hoặc có sự khuất tất trong thu thù lao, phí
cơng chứng… Ví dụ tình huống phát sinh: vào ngày 13/07/2016, TAND TP.HCM
xét xử sơ thẩm, tuyên phạt các bị cáo về các tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội vi phạm
quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, riêng bị cáo Nguyễn
Thị Ngọc Lan (ngun cơng chứng viên phịng cơng chứng số 2, TP.HCM) bị phạt 3
năm tù nhưng cho hưởng án treo vì tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.
Đây chỉ là một trong số rất nhiều vụ việc trên thực tế thể hiện sự thiếu trách nhiệm của
công chứng viên dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. (Trích nguồn Tạp Chí Tồ án)
3. Bổ sung quy định về điều kiện đối với Công chứng viên hướng dẫn tập sự
Khoản 2 Điều 8 Luật Công chứng năm 2014 quy định tiêu chuẩn cơng chứng
viên phải “có thời gian cơng tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức
sau khi đã có bằng cử nhân luật”. Quy định này hướng tới việc bổ nhiệm công chứng
viên phải có kinh nghiệm thực tiễn và am hiểu pháp luật nhưng việc triển khai thực
hiện trên thực tế có nhiều bất cập, vướng mắc do chưa làm rõ được nội hàm của khái
niệm công tác pháp luật. Hiện nay, chưa có văn bản nào quy định rõ cơng tác pháp luật
là làm những cơng việc gì và làm ở ngành nghề, cơ quan, tổ chức nào nên dẫn đến
nhiều cách hiểu, áp dụng khác nhau. Tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 01/2021/TTBTP ngày 03/02/2021 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Công chứng (Thông tư 01/2021/TT-BTP) đã có hướng dẫn cụ thể về giấy tờ
chứng minh về thời gian làm công tác pháp luật đối với các đối tượng như: Thẩm
phán, kiểm sát viên, điều tra viên; giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ chuyên ngành luật; thẩm
tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát, chuyên viên cao
12
cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật; luật sư, đấu
giá viên, quản tài viên, thừa phát lại.
Tuy nhiên, Thông tư 01/2021/TT-BTP lại không đề cập tới nhiều trường hợp
khác như đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân là những người làm công tác
lập pháp, lập quy, giám sát việc thi hành pháp luật thì sau khi hết nhiệm kỳ 05 năm, có
được tính đó là thời gian làm cơng tác pháp luật hay khơng? Bên cạnh đó, điểm b
khoản 3 Điều 3 của Thơng tư này cịn quy định chung chung, chưa làm rõ được công
tác pháp luật của các chủ thể khác là người lao động, người sử dụng lao động thuộc
các thành phần kinh tế. Chẳng hạn, quy định về giấy tờ chứng minh thời gian làm công
tác pháp luật: “Quyết định tuyển dụng, quyết định luân chuyển, điều động, hợp đồng
làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo
hiểm xã hội phù hợp với vị trí cơng tác pháp luật được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng”.
Với quy định này thì rất khó để xác định người được tuyển dụng, ký hợp đồng lao
động có phù hợp hay khơng phù hợp với vị trí cơng tác pháp luật vì nó phụ thuộc vào
ý chí chủ quan của người xét duyệt hồ sơ mà không thể căn cứ vào quy định của pháp
luật. Ví dụ: Giám đốc một doanh nghiệp tư nhân thực hiện quản trị doanh nghiệp trong
đó chỉ đạo quản lý, tổ chức thực hiện công tác pháp chế doanh nghiệp thì có được coi
là làm cơng tác pháp luật hay không?
Như vậy, quy định của Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành điều chỉnh về điều kiện hành nghề cơng chứng vẫn cịn chưa
đầy đủ, tồn diện, quy định chưa rõ ràng nên khó thực hiện, có thể tạo ra sự tùy tiện
trong áp dụng pháp luật. Để khắc phục tình trạng này, cần phải có văn bản quy định,
hướng dẫn cụ thể về công tác pháp luật, thời gian công tác pháp luật đối với từng chủ
thể. Từ đó, tác giả kiến nghị sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Luật Công chứng năm
2014 theo hướng bổ sung quy định về giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết
điều khoản “có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức
sau khi đã có bằng cử nhân luật”.
Đồng thời, để nâng cao chất lượng bổ nhiệm cơng chứng viên bảo đảm có kinh
nghiệm thực tiễn, am hiểu pháp luật, có thể nghiên cứu sửa đổi Luật Công chứng theo
hướng quy định kéo dài thời gian đào tạo, bồi dưỡng, tập sự hành nghề công chứng
hơn so với quy định hiện nay.
Tại khoản 3 Điều 11 Luật Công chứng năm 2014 quy định “công chứng viên bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề cơng chứng
thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi
phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng”.
Nghiên cứu quy định này cho thấy có sự mâu thuẫn với quy định trong Luật Xử
lý vi phạm hành chính nên dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng trong trường hợp
người hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng bị xử phạt cảnh cáo. Cụ thể là, theo
khoản 1 Điều 7 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, thời hạn được coi là chưa bị xử lý
13
vi phạm hành chính được xác định là nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp
hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo mà không tái phạm. Do đó, việc quy định cơng
chứng viên sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành
chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng là chưa thống nhất với Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
Để khắc phục sự mâu thuẫn giữa Luật Công chứng năm 2014 với Luật Xử lý vi
phạm hành chính, Luật Cơng chứng nên được sửa lại theo hướng sau: Cơng chứng
viên bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề cơng chứng thì sau khi
hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật
Xử lý vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng.
14
C. PHẦN KẾT LUẬN
Công chứng viên thực hiện hoạt động công chứng không trái với quy định của
pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Việc xác định mục đích và nội dung hợp đồng khi công chứng không vi phạm
pháp luật, không trái đạo đức xã hội là giới hạn phạm vi hoạt động của công chứng
viên. Hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động công chứng của các tổ chức hành nghề
công chứng được Bộ Tư pháp cùng các cơ quan hữu quan thực hiện thường xuyên và
nghiệm ngặt. Nhà nước sẽ áp dụng trách nhiệm pháp lý rất nặng nề đối với các chủ thể
vi phạm khi thực hiện hành vi cơng chứng, điều đó địi hỏi Cơng chứng vên vừa phải
có nghiệp vụ chun mơn cao, vừa phải có đạo đức nghề nghiệp trong sáng mới có thể
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ.
Công chứng viên là những người đủ tiêu chuẩn và được đào tạo một cách bài bản
- chính là những chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động cơng chứng. Trong q trình
thực hiện hoạt động công chứng, công chứng viên sẽ thực hiện một chuỗi các bước
cơng chứng theo những trình tự thủ tục chặt chẽ trên cơ sở ghi nhận đầy đủ và khách
quan yêu cầu mục đích của các bên cũng như tuân thủ các quy định của pháp luật. Văn
bản cơng chứng được tạo ra có thể đạt được ba mục tiêu đó là sự bảo đảm thực thi với
các chủ thể có liên quan, tính pháp lý và là bằng chứng trước tịa. Những sản phẩm của
hoạt động cơng chứng mà họ tạo ra có giá trị bắt buộc thực hiện với các bên liên quan
trong trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có
quyền u cầu Tịa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên
tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. Trong một số trường hợp, các bản
sao chỉ có giá trị pháp lý và được thừa nhận khi các văn bản này được công chứng,
chứng thực. Điểm c Khoản 1 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về những
tình tiết, sự kiện khơng phải chứng minh, theo đó, những tình tiết, sự kiện đã được ghi
trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp thì khơng phải chứng minh.
Trong trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện
này hoặc tính khách quan của văn bản cơng chứng, chứng thực thì thẩm phán có thể
u cầu đương sự, cơ quan, tổ chức cơng chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản
chính. Với vai trị là bổ trợ viên tư pháp, cơng chứng viên có chức năng như một
“thẩm phán phịng ngừa”, một bên thứ ba khơng thiên vị bất cứ bên nào, giúp các bên
hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật, tư vấn soạn thảo hợp đồng và ghi nhận yêu cầu
của họ một cách rõ ràng và chính xác đồng thời ngăn chặn thỏa thuận bất cơng hay bất
hợp pháp của các bên, góp phần hạn chế những tranh chấp hay kiện tụng là hậu quả
phát sinh từ các tranh chấp giữa các bên ký kết hợp đồng. Khi công chứng viên thực
hiện nhiệm vụ của mình một cách khách quan, vơ tư và trung thực, họ đã tạo ra một sự
bảo đảm cho các quyền dân sự và góp phần bảo vệ sự ổn định trong xã hội. Tầm quan
15
trọng của hoạt động công chứng đối với xã hội và pháp chế XHCN là không thể phủ
nhận. Khi hoạt động cơng chứng phát triển sẽ có tác dụng hỗ trợ phát triển kinh tế
thông qua độ tin cậy, minh bạch của các giao dịch trên thị trường và tính pháp lý chặt
chẽ của những hợp đồng, giao dịch, giấy tờ được công chứng, chứng thực.
Ở Việt Nam hiện nay, công chứng là hoạt động do nhà nước tổ chức và quản lý,
song hành vi công chứng lại do Công chứng viên thực hiện một cách độc lập, không bị
chi phối hoặc áp đặt bởi bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào, vì thế, người thực hiện hành
vi cơng chứng phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về cơng việc do mình
thực hiện. Cụ thể, cơng chứng viên trong tác nghiệp chuyên môn không phải chịu trách
nhiệm trước cơ quan quản lý hay trước trưởng phòng, văn phịng cơng chứng mà tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cơng chứng viên có sự độc lập khi tác nghiệp, vì thể
ở khía cạnh này, cơng chứng viên khơng bị lệ thuộc vào cấp trên. Pháp luật không cho
phép các cơ quan quản lý, trưởng phịng cơng chứng và văn phịng cơng chứng áp đặt
mệnh lệnh hành chính hay can thiệp thiếu căn cứ pháp luật vào tác nghiệp chuyên
môn.
Quản lý nhà nước có vai trị định hướng sự phát triển của ngành theo lĩnh vực
công chứng, xuất phát từ bản chất của hoạt động công chứng là một hoạt động công
quyền của nhà nước. Công chứng là hoạt động được nhà nước ủy quyền để chứng
nhận tính hợp pháp, tính xác thực của các hợp đồng, giao dịch. Vì thế, việc xác định
phạm vi, ranh giới các việc công chứng, nói cách khác là xác định thẩm quyền của
cơng chứng viên được thực hiện những cơng việc gì có ý nghĩa rất quan trọng đối với
nhà nước trong quản lý đối với cơng chứng viên nói riêng và các tổ chức hành nghề
cơng chứng nói chung, nhằm phịng ngừa những vi phạm rất dễ xảy ra trong lĩnh vực
này.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển năng động của cơ chế thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế, vai trị của cơng chứng ngày càng trở nên quan trọng, giúp
nhà nước quản lý tốt các hoạt động giao dịch. Luật Công chứng đã quy định mở rộng
phạm vi công chứng theo hướng: Cơ quan công chứng được phép chứng nhận các hợp
đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự
nguyện yêu cầu, trừ một số trường hợp pháp luật quy định. Đây là những quy định rất
tiến bộ, vừa có tính khoa học, vừa có tính pháp lý. Theo đó, nhà nước thể hiện được
vai trị quản lý đối với các hợp đồng, giao dịch cũng như giới hạn phạm vi hoạt động
của các tổ chức hành nghề công chứng, tránh việc công chứng viên lạm dụng hoạt
động công chứng để phục vụ lợi ích cá nhân.
16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Công chứng năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
2. Bộ Luật dân sự năm 2015;
3. Giáo trình đào tạo kỹ năng công chứng của Học viện Tư pháp phát hành;
4. Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh;
5. Tạp chí Nghề luật, Học viện Tư pháp;
6. Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
7. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
8. Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng giao dịch;
9. Tuấn Đạo Thanh, Nhập môn công chứng, NXB. Tư pháp, Hà Nội, 2011.
10. Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp, từ điển Luật học, NXB. Tư pháp
&NXB. Từ điển bách khoa, Hà Nội, 2006.
17