Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học bách khoa hà nội
Luận văn thạc sỹ khoa học
Phân tích tài chính trớc và sau khi cổ phần hoá của
công ty cổ phần vận tải dịch vụ và thơng mại nhằm đề
ra giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty
Ngành: Quản trị kinh doanh
Nguyễn Quỳnh Châm
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan thị ngọc thuận
Hà nội- Năm 2007
Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!! 17061131430391000000
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Châm
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, những biến động của thị trờng và điều kiện
kinh tế chính trị trong nớc và quốc tế luôn mang lại cho doanh nghiệp những cơ
hội, thách thức và rủi ro. Thực hiện đờng lối đổi mới, với mô hình kinh tế thị
trờng định hớng xà hội chủ nghĩa, nhiều chỉ tiêu chủ yếu của nhà nớc đợc
hoàn thành và hoàn thành vợt mức. Trong những điều kiện đó, các nhà quản lý
doanh nghiệp phải đa ra những quyết định phù hợp với mục tiêu phát triển và
môi trờng của doanh nghiệp.
Để có đợc những quyết định đúng đắn trong kinh doanh, các nhà quản lý
đều quan tâm đến tài chính và hiểu biết thấu đáo những thông tin mà các báo cáo
tài chính phản ánh bằng việc phân tích tài chính doanh nghiệp đúng mục đích
chính xác và đầy đủ. Trên cơ sở phân tích tài chính các nhà quản lý biết đợc
tình hình tài sản, nguồn vốn và sự vận động của chúng, khả năng tài chính và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó công tác phân tích tài chính
còn giúp doanh nghiệp nhận dạng và có những biện pháp phòng tránh rủi ro
trong kinh doanh, đa ra những dự báo về kinh tế tài chính trong ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn.
Phân tích tài chính còn là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị,
nhà đầu t , nhà cho vay, nhà nớc,.mỗi đối tợng quan tâm đến tài chính
doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho quản lý, đầu t của họ.
Chính vì vậy công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp vô cùng quan trọng
đối với mọi đối tợng quan tâm.
Thấy rõ đợc tầm quan trọng của hoạt động tài chính, đợc trang bị đầy
đủ kiến thức về quản lý kinh tế tài chính, cần góp phần nâng cao hiệu quả của
công tác tài chính, giảm chi phí, tránh lÃng phí vật t, nhân lực, giảm thiểu giá
thành, tăng doanh thu,nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trên cơ së nhËn thøc ®ã,
víi kiÕn thøc ®· häc, kiÕn thøc thực tế và với sự hớng dẫn tận tình của cô giáo
PGS.TS. Phan Thị Ngọc Thuận, tôi đà chọn và nghiên cứu đề tài: Phân tích tài
Phân tích tài chÝnh …..
1
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Châm
chính trớc và sau cổ phần hoá của công ty cổ phần vận tải dịch vụ và thơng
mại nhằm đề ra giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Dựu vào kết quả phân tích, nghiên cứu để đa ra quyết định quản trị và kế
hoạch lâu dài nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động phân tích tài chính
của công ty. Đề tài tập trung vào các vấn đề sau:
- Xem xét đánh giá tình hình tài chính trớc khi cổ phần hoá của công ty
- Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tài chính hiện tại của
công ty
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm lành mạnh tình
hình tài chính của công ty và nâng cao khả năng sinh lợi của công ty.
3. Đối tợng, phạm vi, phơng pháp nghiên cứu của đề tài
- Đối tợng nghiên cứu: Hoạt động tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải
và thơng mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn công tác tài chính trong phạm vi
công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thơng mại, chủ yếu tập trung xem xét, phân
tích, đánh giá các chỉ tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp thông qua các
số liệu báo cáo tài chính của công ty.
- Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phơng pháp quan sát, điều tra,
tổng hợp, so sánh, phân tích khảo sát, đối chiếu, kết hợp với việc sử dụng các
bảng biểu số liệu minh hoạ để làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn đề nghiên
cứu đà đa ra.
4. Tên, kết cấu luận văn
- Tên đề tài: Phân tích tài chính trớc và sau khi cổ phần hoá của công ty cổ
phần vận tải dịch vụ và thơng mại nhằm đề ra giải pháp cải thiện tình hình tài
chính của công ty.
- Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tÝch tµi chÝnh …..
2
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Châm
Chơng 2: Phân tích tài chính công ty cổ phần vận tải dịch vụ và thơng
mại trớc và sau khi cổ phần hoá.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty
cổ phần vận tải dịch vụ và thơng mại.
Phân tích tài chính ..
3
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Châm
Chơng 1. Cơ sở lý luận về phân tích
tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính …..
4
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Châm
1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp, vai trò, chức năng tài chính doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Lịch sử phát triển của xà héi loµi ngêi cho thÊy, vµo thêi kú ci cđa chế
độ công xà nguyên thuỷ, phân công lao động xà hội đà bắt đầu phát triển, chế độ
t hữu xuất hiện. Trong điều kiện lịch sử đó, sản xuất và trao đổi hàng hoá theo
đó tiền tệ đà xuất hiện.
Tiền đề sản xuất hàng hóa và tiền tệ mang tính chất khách quan, có ý
nghĩa quyết định đối với sự ra đời, tồn tại, phát triển của tài chính. Bản thân nền
sản xuất hàng hoá cũng có sự phát triển cđa nã, tõ s¶n xt tù cung, tù cÊp
chun sang sản xuất hàng hóa. Nhu cầu trao đổi hàng hóa làm xuất hiện tiền tệ
với t cách là vật ngang giá chung trong quá trình trao đổi. Cùng với sự xuất hiện
tiền tệ các hoạt động phân phối chuyển sang dạng phân phối bằng giá trị. Đây
chính là dạng thức phân phối của tài chính, hình thành các khâu của hệ thống tài
chính.
Hệ thống tài chính là tổng thể các luồng vận động của các nguồn tài chính
trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân, nhng có quan hệ hữu cơ
với nhau về việc hình thành và sử dụng các quĩ tiền tệ ở các chủ thể kinh tế - xÃ
hội hoạt động trong các lĩnh vực đó.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính là hệ thống
những quan hệ kinh tế biểu hiện dới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung cđa x· héi.
Nh÷ng quan hƯ kinh tÕ biĨu hiƯn dới hình thái giá trị thuộc phạm trù tài
chính doanh nghiệp bao gồm:
- Các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Ngân sách Nhà nớc .
- Các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các khâu tài chính trung
gian trong hệ thống tài chính .
Phân tích tài chính …..
5
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Châm
- Các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác và
tổ chức kinh tế .
- Các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các đơn vị trong nội bộ
doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng đa thành phần, các doanh nghiệp là một bộ
phận cùng song song tồn tại với các thành phần kinh tế khác nhau. Nhu cầu về
vốn để đảm bảo sản xuất kinh doanh cho sự tồn tại trong cạnh tranh, cho việc
đầu t phát triển những nghành nghề mới nhằm thu lợi nhuận cao. Để trở thành
động lực và đòi hỏi cấp bách đối với tất cả các doanh nghiƯp trong nỊn kinh tÕ.
Trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng khi đà có nhu cầu về vốn thì tất yếu sẽ nẩy sinh vấn
đề cung ứng vốn, thị trờng vốn tất yếu phải đợc hình thành và qui luật cung
cầu sẽ có môi trờng hoạt động.
Trong điều kiện đó các doanh nghiệp có đầy đủ khả năng và điều kiện để
chủ động khai thác thu hút các nguồn vốn trên thị trờng nhằm phục vụ cho mục
tiêu kinh doanh và phát triển của mình
Tài chính doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với hoạt động sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp biểu hiện trên các mặt sau :
- Công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính đảm bảo cho nhu cầu
đầu t, phát triển sản xuất - kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
- Cã vai trß trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm, hiệu quả.
- Có vai trò là đòn bẩy để kích thích và điều tiết sản xuất -kinh doanh.
- Công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.3 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính vì vậy nó mang
đầy đủ chức năng của tài chính:
Chức năng phân phối
Phân tích tài chính ..
6
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Châm
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp đạt đợc trớc tiên phải bù đắp các chi phí
bỏ ra trong quá trình sản xuất - kinh doanh nh: Bù đắp các chi phí về t liệu lao
động và đối tợng lao động đà bỏ ra, trả lơng cho ngời lao động để tiếp tục chu kỳ
sản xt kinh doanh míi, thùc hiƯn nghÜa vơ víi Nhµ nớc. Phần còn lại doanh
nghiệp sử dụng, hình thành các quĩ của doanh nghiệp.
Chức năng giám đốc tài chính.
Đó là khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình phân phối. Nhờ
khả năng giám đốc tài chính, doanh nghiệp có thể phát hiện thấy những khiếm
khuyết trong kinh doanh để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
doanh đà đợc hoạch định.
Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu
phản ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn, tình hình sản xuất và hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Hai chức năng trên có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau. Chức năng
phân phối đợc tiến hành đồng thời với quá trình thực hiện chức năng giám đốc.
Chức năng giám đốc tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hớng phân
phối tài chính đúng đắn.
1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đợc hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp
chủ yếu là: quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nớc, quan hệ giữa doanh nghiệp
với thị trờng tài chính, quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trờng khác, quan
hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Việc quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí
trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập,
sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, đặc biệt trong xu thế
hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt
trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài chính càng trở nên quan trọng hơn bao giờ
hết.
Nghiên cứu phân tích tài chính là một khâu quan trọng trong quản lý
doanh nghiệp. Phân tích tài chính đợc các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế
kỷ XIX. Từ đầu thế kỉ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự đợc phát triển và
Phân tích tµi chÝnh …..
7
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Châm
đợc chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả
ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển của
các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rÃi công nghệ thông tin.
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phơng pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản
lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức
độ và chất lợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng đợc áp dụng rộng rÃi
trong mọi đơn vị kinh tế đợc tự chủ nhất định về tài chính nh các doanh
nghiệp thuộc mọi hình thức, các tổ chức xà hội, tập thể và các cơ quan quản lý,
tổ chức công cộng. Đặc biệt sự phát triển của các doanh nghiệp, các ngân hàng
và của thị trờng vốn đà tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự
là có ích và vô cùng cần thiết.
Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu tài chính, xem xét các mối quan hệ
chiến lợc, phân tích tài chính giúp cho ngời sử dụng thông tin đánh giá chính
xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lÃi, triển vọng phát triển của doanh nghiệp
và là cơ sở để dự báo về tình hình tài chính, đa ra các quyết định tài chính. Bởi
vậy, phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm ngời khác nhau nh:
Ban giám đốc, các nhà đầu t, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà
quản lý, kể cả các cơ quan Nhà nớc và bản thân ngời lao động trong doanh
nghiệp. Mỗi đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên
các góc độ khác nhau, sử dụng các chỉ số và các thông tin thu đợc để đa ra các
quyết định khác nhau.
Phân tích tài chính đối với các nhà quản trị
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp đợc gọi là phân
tích tài chính nội bộ khác với phân tích tài chính bên ngoài do các nhà phân tích
ngoài doanh nghiệp tiến hành, do có thông tin đầy đủ và hiểu rõ hơn về doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể
phân tích tài chính tốt nhất.
Phân tích tài chính nội bộ có nhiều mục tiêu:
Phân tích tài chính ..
8
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Châm
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá
khứ, giúp nhà quản trị tài chính đánh giá đợc hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp từ đó tiến hành cân đối
tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ và rủi ro tài chính của
doanh nghiệp.
- Định hớng các quyết định của Ban giám đốc cũng nh của Giám đốc tài
chính: quyết định về đầu t, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu t, phần ngân sách tiền
mặt
- Cuối cùng phân tích tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạt động
quản lý.
Phân tích tài chính làm nổi bật tầm quan trọng của dự báo tài chính và là
cơ sở cho các nhà quản trị, làm sáng tỏ không chỉ chính sách tài chính mà còn
làm rõ các chính sách chung.
Phân tích tài chính với các nhà đầu t.
Các nhà đầu t có thể là các cá nhân hoặc các tổ chức đà giao vốn cho
doanh nghiệp - là cổ đông của doanh nghiệp hoặc là những ngời có vốn nhng
cha đầu t và đang có nhu cầu sử dụng vốn mua cổ phiếu của doanh nghiệp.
Thu nhập của các nhà đầu t sẽ là tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn
đầu t (thu nhập trên cổ phiếu), hai yếu tố này chịu ảnh hởng của lợi nhuận kỳ
vọng của doanh nghiệp. Ngoài ra, một phần không nhỏ thu nhập mà các nhà đầu
t kỳ vọng là phần giá trị tăng thêm của vốn đầu t do sự biến động của giá cổ
phiếu trên thị trờng.
Các nhà đầu t thờng không hài lòng với lợi nhuận tính theo sổ sách kế
toán mà họ thờng dựa vào kết quả phân tích tài chính của các nhà chuyên môn
để dự báo vể triển vọng của doanh nghiệp, đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp.
Họ rất quan tâm tới tình hình thu nhập của chủ sở hữu, tới khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp nhà đầu t ra quyết định có bỏ
vốn vào doanh nghiệp hay không, có nên mua thêm hay bán cổ phiếu mà họ
đang nắm giữ?
Phân tích tài chính ..
9
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Châm
Phân tích tài chính với ngời cho vay.
Ngời cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà
ngời cho vay cần xem xét là doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu vay hay
không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp nh thế nào? Vì vậy việc phân tích tài
chính khách hàng là rất cần thiết nhằm mục tiêu xác định rõ hiện trạng tài chính
của khách hàng: giá trị tài sản, tình hình công nợ, khả năng thanh toán. Dự báo
về tình hình tài chính của khách hàng trong tơng lai, dự báo về các rủi ro có thể
xảy ra ảnh hởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Việc phân tích tài chính đối với những khoản nợ dài hạn và ngắn hạn là
khác nhau:
- Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, ngời cho vay đặc biệt quan tâm
đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
- Nếu là những khoản vay dài hạn, ngời cho vay phải tin chắc khả năng
hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lÃi sẽ tuỳ
thuộc vào khả năng sinh lời này.
Phân tích tài chính với những ngời hởng lơng trong doanh nghiệp
Khoản tiền lơng nhận đợc từ doanh nghiệp luôn là nguồn thu nhập đáng
kể của những ngời lao động trong doanh nghiệp vì vậy kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có tác động lớn đến tiền lơng và thu nhập
khác của hä. Ngoµi ra, trong mét sè doanh nghiƯp, ngêi lao động đợc tham gia
mua một lợng vốn cổ phần nhất định, nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với
doanh nghiệp nh một nhà đầu t. Do đó họ rất quan tâm đến tình hình tài chính
doanh nghiệp.
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với một số đối tợng
khác nh các cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật s dù họ công tác ở
các vị trí khác nhau, nhng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh
nghiệp nhằm phục vụ cho công việc của mình.
1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính ..
10
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Châm
Phân tích hoạt động kinh doanh là môn học nghiên cứu quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động cụ thể nh: hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động đầu t và hoạt động tài chính. Bằng những phơng pháp
riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phơng pháp kỹ thuật khác nhằm
đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh, phát hiện những qui luật của
các mặt hoạt động trong một doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở
cho các quyết định hiện tại, dự báo và hoạch định chính sách trong tơng lai.
Cùng với kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh
là một trong những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt
động của doanh nghiệp. Bất cứ loại hình, lĩnh vực và qui mô kinh doanh ra sao,
các doanh nghiệp đều có ba hoạt động đợc tóm tắt ở bảng 1.1
Bảng 1.1: Tóm tắt các hoạt động của doanh nghiệp
Hoạt động doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
Cụ thể
Gồm các hoạt động kinh doanh chính
- Sản xuất
- Thơng mại
- Dịch vụ
Hoạt động đầu t
- Đầu t tài sản cố định
- Đầu t tài sản tài chính
- Đầu t khác: liên doanh, hùn vốn, bất
dộng sản và các đầu t khác
Hoạt động tài chính
- Vay nợ và trả nợ
- Phát hành hay mua lại cổ phiếu và trái
phiếu
- Chia cổ tức, chi tiêu các quĩ xí nghiệp
- Các hoạt động làm thay đổi cấu trúc tài
chính (tỉ lệ nợ, vốn)
Qua bảng 1.1 ta thấy hoạt động tài chính chiếm vị trí rất quan trọng trong
hoạt động kinh doanh nó liên quan đến quá trình huy động và sử dụng vốn. Để
Phân tích tài chính ..
11
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Châm
hoạt động tài chính mang lại hiệu quả cao nhất doanh nghiệp cần tiến hành phân
tích hoạt động tài chính tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu để có biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.
Trong số các công trình mà tôi đà tham khảo, có thể kể đến:
- Phân tích hoạt động doanh nghiệp, nhà xuất bản Thống kê, năm 2004,
Nguyễn Tấn Bình chủ biên.
- Phân tích tài chính công ty cổ phần, nhà xuất bản tài chính, năm 2005,
PGS.TS Nguyễn Năng Phúc chủ biên.
- Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài chính, năm
2005, PGS.TS Nguyễn Văn Công chủ biên
- Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, năm 2002, TS Nguyễn
Văn Dợc - Đặng Kim Cơng.
- Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, NXB Thống kê, năm 1995, Ths
Nguyễn Văn Dợc
- Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, năm 2004,
PGS.TS Phạm Thị Gái chủ biên
- Bài giảng quản lý tài chính doanh nghiệp, năm 2006, TS Nghiêm Sĩ
Thơng
- Và các công trình khác,
Nói chung các công trình nghiên cứu đà đợc trình bày ở trên, phần lớn các tác
giả đều đề cập đến nội dung chính của hệ thống các chỉ tiêu thông tin kế toán
phân tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp, với nội dung chủ yếu sau:
- Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
- Phân tích sự biến động về cơ cấu tài sản và nguồn vốn
- Phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
- Phân tích tình hình thanh toán của donh nghiệp
- Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Phân tích tình hình đầu t của doanh nghiệp
- Phân tích nguồn tài trợ của doanh nghiệp
- Phân tích tình hình rủi ro về tài chính của doanh nghiệp
Phân tÝch tµi chÝnh …..
12
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Châm
- Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nh vậy tất cả các công trình nghiên cứu ở trên các tác giả đều đề cập đến nội
dụng phân tích tài chính trong các doanh nghiệp. Nhng theo tôi phân tích tài
chính doanh nghiệp có thể tổng hợp thành các nội dung sau:
1.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính
Phân tích khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát
nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay
không. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát
triển hay chiều hớng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp
hữu hiệu để quản lý.
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp trớc hết căn cứ
vào số liệu đà phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng
nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm để thấy ợc qui mô vốn mà đơn vị sử dụng
trong kỳ cũng nh khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh
nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay nguồn
vốn thì cha đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc. Vì vậy cần
phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối chủ yếu.
Tiền
Tài sản lu Phải thu
động
Hàng tồn kho
Phải trả
Nợ ngắn hạn Vay ngắn hạn
Nợ định kỳ
Nợ dài hạn
Tài sản cố định
Nguồn vốn chủ sở hữu
Qua các số liệu từ Bảng cân đối kế toán, chúng ta tiến hành phân tích một
cách khái quát nhất tài chính doanh nghiệp để thấy đợc xu hớng thay đổi của
từng khoản mục theo thời gian. Việc phân tích đợc tiến hành ở những nội dung
chủ yếu sau:
- Về tài sản: so sánh số đầu kỳ với số cuối kỳ về số tuyệt đối và tỷ trọng,
so sánh tỷ trọng từng khoản mục bên tài sản với tổng số tài sản hiện có để thấy
đợc xu hớng biến động của chúng qua các năm.
Phân tích tài chÝnh …..
13
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Châm
- Về nguồn vốn cũng so sánh tơng tự nh phần tài sản nhằm rút ra những
kết luận chung nhất về khả năng thanh mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
về khả năng tài trợ cho các tài sản.
1.3.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản
Nhóm các chỉ tiêu phân tích tình hình biến động về qui mô tài sản
Để phân tích sự biến động về qui mô tài sản ta lập biểu phân tích sự biến động về
qui mô tài sản
Biểu phân tích sự biến động về qui mô tài sản
So sánh
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối kỳ Số tuyệt Số tơng
đối
đối
A.Tài sản lu động và đầu t
tài chính ngắn hạn
1.Vốn bằng tiền
2.Đầu t tài chính ngắn hạn
3.Các khoản phải thu
4.Hàng tồn kho
5.Tài sản lu động khác
B.Tài sản cố định và đầu t
tài chính dài hạn
1.Tài sản cố định
2.Đầu t tài chính dài hạn
3.Chi phí XDCB dở dang
4.Ký cợc ký quĩ dài hạn
Tổng cộng tài sản
Từ biểu trên, so sánh số tổng cộng về tài sản giữa cuối kỳ với đầu năm
hoặc với nhiều năm trớc kể cả số tuyệt đối và số tơng đối nhằm xác định sự
biến động (sự tăng trởng) về qui mô tài sản của doanh nghiệp qua các kỳ kinh
doanh.
Phân tÝch tµi chÝnh …..
14
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Châm
Số tuyệt đối = Tổng số tài sản hiện có tại thời điểm cuối kỳ (trừ đi) tổng số tài
sản hiện có tại thời điểm đầu năm.
Tổng số tài sản hiện có
tại thời điểm cuối kỳ
Số tơng đối
=
x 100%
Tổng số tài sản hiện có
tại thời điểm đầu năm
Phân tích chung sự biến động về qui mô tài sản của doanh nghiệp nhằm
mục đích đánh giá kết quả và trạng thái tài chính của doanh nghiệp, cũng nh dự
tính đợc những rủi ro và những tiềm năng về tài chính trong tơng lai của
doanh nghiệp.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh sự biến động về cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp là một vấn đề có ý nghÜa hÕt søc
quan träng. NÕu doanh nghiƯp cã c¬ cÊu vốn hợp lý thì không phải chỉ sử dụng
vốn có hiệu quả mà còn tiết kiệm đợc vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Tỷ trọng của tài sản lu động và đầu t tài chính ngắn hạn chiếm trong
tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức
Tài sản lu động và đầu
t tài chính ngắn hạn
Tỷ trọng của tài sản lu động
và đầu t tài chính ngắn hạn
chiếm trong tổng tài sản của
doanh nghiệp
=
x 100%
Tổng cộng tài sản
Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ tài sản lu động và đầu t tài chính ngắn hạn của
doanh nghiệp càng cao.
- Tỷ trọng của các khoản đầu t tài chính ngắn hạn chiếm trong tổng số tài
sản lu động và đầu t tài chính ngắn hạn. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng
công thức
Tỷ trọng của các khoản đầu t
tài chính ngắn hạn chiếm
trong tổng tài sản lu động và
đầu t tài chính ngắn hạn
Phân tích tài chính ..
Các khoản đầu t tài
chính ngắn hạn
=
x 100%
Tài sản lu động và đầu
t tài chính ngắn h¹n
15
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Châm
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra nguồn lợi tức trớc mắt cho doanh
nghiệp. Bởi vậy chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức cho công
ty trong thời gian trớc mắt càng lớn.
- Tỷ trọng của các khoản phải thu chiếm trong tài sản lu động và đầu t tài
chính ngắn hạn. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức
Tỷ trọng của các khoản thu
chiếm trong tổng tài sản lu
động và đầu t tài chính
ngắn hạn
Các khoản phải thu
x 100%
=
Tài sản lu động và đầu
t tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu bao gồm: phải thu của khách hàng, trả tiền trớc cho
ngời bán. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các khoản phải thu của công ty càng
lớn. Điều đó thể hiện khách hàng mua chịu sản phẩm hàng hoá của công ty càng
nhiều. Bởi vậy công ty cần có biện pháp thúc đẩy quá trình thu hồi các khoản nợ
phải thu.
- Tỷ trọng của hàng tồn kho chiếm trong tổng số tài sản lu động và đầu t
tài chính ngắn hạn. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức
Tỷ trọng hàng tồn kho chiếm
trong tổng tài sản lu động và
đầu t tài chính ngắn hạn
Hàng tồn kho
x 100%
=
Tài sản lu động và đầu
t tài chính ngắn hạn
Hàng tồn kho bao gồm: hàng mua đang trên đờng, nguyên liệu, vật liệu
tồn kho, công cụ dụng cơ trong kho, chi phÝ s¶n xt kinh doanh dë dang, hàng
hoá tồn kho, hàng hoá đang trên đờng tiêu thụ, hàng gửi bán,Chỉ tiêu này
phản ánh về các khoản hàng tồn kho. Nếu chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ các
khoản hàng tồn kho của công ty càng lớn. Công ty cần chi tiết từng loại mặt
hàng tồn kho, xác định rõ nguyên nhân và tìm mọi biện pháp giải quyết dứt
điểm các mặt hàng tồn đọng, nhằm thu hồi vốn, góp phần sử dụng vốn có hiệu
quả.
- Tỷ trọng của tài sản lu động khác chiếm trong tài sản lu động và đầu t
tài chính ngắn hạn. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức
Phân tích tài chÝnh …..
16
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ trọng tài sản lu động
khác chiếm trong tổng tài sản
lu động và đầu t tài chính
ngắn hạn
Nguyễn Quỳnh Châm
Tài sản lu động khác
x 100%
=
Tài sản lu động và đầu
t tài chính ngắn hạn
Tài sản lu động khác bao gồm: tiền tạm ứng, chi phí trả trớc, chi phí
phải trả, chi phí chờ kết chuyển, các khoản thế chấp ký cợc, ký quĩ ngắn
hạn,Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của các loại tài sản lu động khác ngoài
các loại tài sản lu động đà kể trên.
- Tỷ trọng của tài sản cố định và đầu t tài chính dài hạn chiếm trong tổng
số tài sản của công ty. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức
Tỷ trọng tài sản cố định và
đầu t tài chính dài hạn chiếm
trong tổng tài sản
Tài sản cố định và đầu
t tài chính dài hạn
=
x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện qui mô năng lực sản xuất kinh doanh của công ty
càng cao.
- Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng số tài sản cố định và đầu t tài
chính dài hạn. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức
Tỷ trọng tài sản cố định
chiếm trong tổng tài sản cố
định và đầu t tài chính
dài hạn
Tài sản cố định
x 100%
=
Tài sản cố định và đầu
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty càng đợc
tăng cờng và qui mô năng lực sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở
rộng.
- Tỷ trọng các khoản đầu t tài chính dài hạn chiếm trong tổng số tài sản cố
định và đầu t tài chính dài hạn. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức
Phân tích tài chính ..
17
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ trọng các khoản đầu t tài
chính dài hạn chiếm trong
tổng tài sản cố định và đầu t
tài chính dài hạn
Nguyễn Quỳnh Châm
Các khoản đầu t tài
chính dài hạn
=
x 100%
Tài sản cố định và đầu
t tài chính dài hạn
Các khoản đầu t tài chính dài hạn bao gồm: đầu t tài chính dài hạn, góp
vốn liên doanh, đầu t tài chính dài hạn khác sau khi đà trừ các khoản dự phòng
giảm giá đầu t tài chính dài hạn. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra nguồn
lợi tức lâu dài cho công ty. Do vậy, chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ khả năng tạo
ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty ngày càng nhiều.
- Tỷ trọng của chi phí xây dựng cơ bản dở dang chiếm trong tổng số tài sản
cố định và đầu t tài chính dài hạn. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức
Tỷ trọng chi phí xây dựng cơ
bản dở dang chiếm trong tổng
tài sản cố định và đầu t tài
chính dài hạn
Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang
=
x 100%
Tài sản cố định và đầu
t tài chính dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn đầu t cho các công trình xây dựng cơ bản của
công ty. Bởi vậy chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn đầu t vào xây dựng cơ bản
dở dang cha hoàn thành của công ty ngày càng lớn. Do đó công ty cần tìm mọi
biện pháp để gấp rút hoàn thành và đa các công trình vào quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Tỷ trọng các khoản ký cợc ký quĩ dài hạn chiếm trong tổng số tài sản cố
định và đầu t tài chính dài hạn. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức
Tỷ trọng các khoản ký cợc
ký quĩ dài hạn chiếm trong
tổng tài sản cố định và đầu t
tài chính dài hạn
Các khoản ký cợc ký
quĩ dài hạn
=
x 100%
Tài sản cố định và đầu
t tài chính dài hạn
Thông qua các chỉ tiêu nói trên, quản trị doanh nghiệp đánh giá đợc cơ
cấu tài sản của công ty và trên cơ sở cơ cấu của tài sản quản trị doanh nghiệp có
thể rút ra đợc những kết luận cần thiết về tình hình tài chính của công ty.
1.3.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Phân tích tài chính ..
18
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Châm
Nhóm các chỉ tiêu phân tích tình hình biến động qui mô về nguồn vốn của
Để phân tích sự biến động về qui mô nguồn vốn ta lập biểu phân tích sự biến
động về qui mô nguồn vốn.
Biểu phân tích sự biến động về qui mô nguồn vốn
Chỉ tiêu
Số đầu
năm
So sánh
Số cuối kỳ Số tuyệt Số tơng
đối
đối
A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
3.Phải trả cho ngời bán
4.Ngời mua trả tiền trớc
5.Thuế và các khoản phải nộp
ngân sách
6.Phải trả công nhân viên
II.Nợ dài hạn
III.Nợ khác
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.Nguồn vốn xây dựng cơ bản
Tổng cộng nguồn vốn
Qua số liệu ở bảng trên có thể rút ra những kết luận cần thiết về tình hình
biến động nguồn vốn của công ty, cũng nh đa ra những quyết định cần thiết về
huy động các nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính của công ty.
Từ các chỉ tiêu phản ánh qui mô về tài sản và nguồn vốn của công ty cho
thấy số tổng cộng trên bảng cân đối kế toán phản ánh qui mô về tài sản mà
doanh nghiệp hiện có tại một thời điểm, đồng thời phản ánh khả năng huy động
Phân tích tài chÝnh …..
19