Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Giải quyết tình huống tư duy irac

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.73 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
TÌNH HUỐNG.............................................................................................................2
BÀI LÀM...................................................................................................................... 1
BƯỚC 1:XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN GIẢI QUYẾT TRONG VỤ ÁN...1
BƯỚC 2: TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN TỚI VIỆC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ PHÁP LÝ...................................................................................................1
BƯỚC 3: ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐỂ ĐƯA RA PHƯƠNG ÁN
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG...................................................................................3
BƯỚC 4: KẾT LUẬN VỀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG................9


TÌNH HUỐNG

Ngày 19/01/2018, Ngân hàng A ký Hợp đồng tín dụng với bà Dung.
Theo đó bà Dung được vay số tiền 250.000.000đ, mục đích bổ sung vốn kinh
doanh, thời hạn 12 tháng, lãi suất trong hạn 10,5%/năm, lãi suất quá hạn
bằng 150% lãi suất trong hạn. Để bảo đảm cho khoản vay trên bà Dung đã
ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất vào ngày 17/01/2018 để thế chấp
06 quyền sử dụng đất đứng tên bà, hợp đồng thế chấp đã được cơng chứng.
Q trình thực hiện hợp đồng, bà Dung chỉ trả được 63.860.000đ tiền gốc,
13.791.000đ tiền lãi. Vì vậy khi kết thúc thời hạn, Ngân hàng yêu cầu Tòa
án buộc bà Dung phải trả số tiền vay còn nợ gồm 186.140.000đ tiền gốc và
tiền lãi phát sinh đến hết ngày 25/05/2019. Trường hợp bà Dung không thực
hiện hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa vụ thanh tốn thì đề nghị xử lý tài
sản thế chấp nêu trên để thu hồi nợ. Tuy nhiên trong số 06 quyền sử dụng
đất đã được bà dung mang thế chấp, tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất
của thửa đất số 329, 42, 32, 10 đã được bà Dung chuyển nhượng một phần
cho ông Cường, bà Thảo và bà Hạnh vào các năm 2015, 2016, 2017. Việc
chuyển nhượng giữa các bên có viết giấy chuyển nhượng nhưng chưa cơng
chứng, chứng thực; bên mua đã nhận đất, tiến hành canh tác sử dụng ổn
định kể từ khi nhận chuyển nhượng đến nay. Tại thời điểm chuyển nhượng


các thửa đất này chưa được cấp GCNQSD đất cho bà Dung1.

1

Tình huống căn cứ vào hồ sơ vụ án dân sự được Tòa án thu lý tại tỉnh Đăk Nông


BÀI LÀM

Căn cứ vào phương pháp tư duy pháp lý theo mơ thức IRAC, việc giải
quyết tình huống được tiến hành theo các bước sau:
BƯỚC 1:XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN GIẢI QUYẾT TRONG VỤ
ÁN

Căn cứ vào nội dung tình huống và yêu cầu của ngân hàng A thì vấn đề
pháp lý cần giải quyết trong vụ án là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án, cụ thể đây là tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh,
thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có
mục đích lợi nhuận được quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015. Theo đó, tranh chấp phát sinh trực tiếp giữa chủ thể là cá nhân bà
Dung và pháp nhân là Ngân hàng TMCP A (sau đây gọi tắt là Ngân hàng),
cùng các bên có quyền và nghĩa vụ liên quan gồm bà Thảo, ông Dũng và ơng
Cường.
Có 03 vấn đề pháp lý cần giải quyết gồm:
- Hiệu lực của hợp đồng tín dụng giữa bà Dung với Ngân hàng A
- Hiệu lực của hợp đồng thế chấp được ký kết bảo đảm cho việc thực
hiện nghĩa vụ trong hợp đồng vay giữa bà Dung với Ngân hàng
- Hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà
Dung với ông Cường, bà Thảo và bà Hạnh
Việc xem xét hiệu lực của các giao dịch trên sẽ giúp xác định quyền và

nghĩa vụ dân sự của các bên, từ đó giải quyết các tranh chấp phát sinh
trong tình huống.
BƯỚC 2: TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN TỚI VIỆC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ PHÁP LÝ

Để giải quyết triệt để tình huống và có cơ sở để định hướng, đưa ra
những kết luận trong quá trình giải quyết tình huống cần phải đưa ra
1


những căn cứ và giới hạn những quy định cụ thể của pháp luật đối với
từng vấn đề pháp lý đặt ra:
Thứ nhất, hiệu lực của hợp đồng tín dụng giữa bà Dung và Ngân
hàng:
- Căn cứ vào điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự tại Điều 117
BLDS năm 2015 để xem xét, đánh giá hiệu lực hợp đồng tại thời điểm
giao kết;
- Căn cứ vào quy định tại Điều 16 và Điều 19 BLDS năm 2015 và Điều
2 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 để xác định năng lực hành vi dân
sự của các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng;
- Căn cứ nội dung Thông tư 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng nhà
nước quy định về hoạt động cho vay vốn của các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi đối với khách hàng, trong đó xem xét các
quy định cụ thể về :Điều kiện vay vốn (Điều 7), Lãi suất vay (Điều 13),
Cung cấp thông tin (Điều 16), Thẩm định và quyết định cho vay (Điều
17), Thỏa thuận vay (Điều 23)
Thứ hai, hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất giữa bà
Dung và Ngân hàng:
- Căn cứ vào điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự tại Điều 117
BLDS năm 2015 để xem xét, đánh giá hiệu lực hợp đồng tại thời điểm

giao kết;
- Căn cứ vào quy định tại Điều 16 và Điều 19 BLDS năm 2015 và Điều
2 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 để xác định năng lực hành vi dân
sự của các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng.
- Căn cứ của BLDS năm 2015 về bảo đảo thực hiện nghĩa vụ dân sự :
Điều 295, 299, Điều 317- 327.
- Căn cứ Điều 15 Thông tư 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước
về Bảo đảm tiền vay
2


- Căn cứ quy định tại Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
(Sửa đổi bởi Nghị định số 11/2016/NĐ-CP) để xem xét các vấn đề:
Hiệu lực của giao dịch bảo đảm (Điều 10), Đăng ký giao dịch bảo đảm
(Điều 12), Quan hệ giữa giao dịch bảo đảm và hợp đồng có nghĩa vụ
được bảo đảm (Điều 15), Các trường hợp xử lý tài sản đảm bảo (Điều
56)
Thứ ba, hiệu lực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa
bà Dung với ông Cường, bà Thảo và bà Hạnh:
- Căn cứ vào điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự tại Điều 117
BLDS năm 2015 để xem xét, đánh giá hiệu lực hợp đồng tại thời điểm
giao kết;
- Căn cứ vào quy định của Luật Đất đai năm 2013 về hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất: ĐIều 167, Điều 188;
- Căn cứ quy định tại Điều 129 BLDS năm 2015 về giao dịch dân sự vô
hiệu do khơng tn thủ về hình thức
- Căn cứ Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ về hướng
dẫn một số điều của Luật đất đai năm 2013 quy định về thủ tục đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng

đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
BƯỚC 3: ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐỂ ĐƯA RA PHƯƠNG
ÁN GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG

1. Hợp đồng tín dụng giữa bà Dung với Ngân hàng:
Đây là giao dịch dân sự được ký kết giữa cá nhân bà Dung và pháp
nhân là ngân hàng A. Do đó, để hợp đồng có hiệu lực pháp lý, việc ký
kết phải đảm bảo các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng theo quy định
tại Điều 117 của BLDS năm 2015. Theo đó:
cụ thể:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
3


a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù
hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hồn tồn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm
của luật,
khơng trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao
dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
+ Về chủ thể: Bà Dung tham gia giao dịch dân sự với tư cách cá nhân
cần có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 16 và
Điều 19 của BLDS năm 2015 , có đủ khả năng của cá nhân bằng hành
vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Bên cạnh đó,
Ngân hàng A với tư cách là pháp nhân khi tham gia vào giao dịch dân
sự, năng lực hành vi dân sự của pháp nhân. Tuy nhiên, ngoài áp dụng
các quy định chung trong BLDS năm 2015, hợp đồng vay vốn được ký
kết giữa ngân hàng và bà Dung còn được điều chỉnh bởi các quy định

tại Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Ngân hàng C tham gia giao
dịch với tư cách là một tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 2 và
Điều 4 của Luật này
Khi giao kết hợp đồng, các bên chủ thể là bà Dung và Ngân hàng
cần tham gia hợp đồng với tinh thần tự nguyện, không ép buộc.
+ Mục đích và nội dung giao kết hợp đồng: Mục đích của giao dịch dân
sự là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó,
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái
đạo đức xã hội thì vơ hiệu.
Điều này có nghĩa các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng ký kết cần
đảm bảo được xác lập vì lợi ích chính đáng của các bên và tuyệt đối
không được thỏa thuận những quy định trái với điều cấm của pháp luật
hay tiêu chuẩn đạo đức. Đặc biệt đối với hợp đồng vay vốn của ông A
4


và ngân hàng C, nội dung hợp đồng, các điều khoản cơ bản của hợp
đồng cần phải tuân thủ các quy định từ Điều 463 – Điều 470 của BLDS
năm 2015 bao gồm các điều khoản cơ bản, lãi suất và lãi trong trường
hợp quá hạn, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng được quy
định trong hợp đồng. Căn cứ vào quy định tại Điều 10 Thông tư
39/2016/TT-NHNN về về Loại cho vay đây là hình thức cho vay ngắn
hạn trong vòng 01 năm và căn căn cứ vào Điều 13 của THông tư về Lãi
suất vay thì việc áp dụng mức lãi suất trong hạn 10,5%/năm, lãi suất
quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn là hồn tồn tn thủ các quy
định của pháp luật.
+ Hình thức hợp đồng: Căn cứ Thông tư 38/2016/TT-NHNN về Thỏa
thuận vay, hợp đồng tín dụng ký kết giữa bà Dung và ngân hàng phải
được lập thành văn bản và đáp ứng các nội dung cơ bản tại Điều 23 của
Thông tư. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng không phải là yêu

cầu bắt buộc, do đó sẽ tùy vào thỏa thuận của các bên và không ảnh
hưởng tới hiệu lực hợp đồng.
2. Hợp đồng thế chấp quyền sử đất giữa bà Dung với Ngân hàng
Đối với hợp đồng vay thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo cho hợp
đồng vay vốn: Trong mối quan hệ với hợp đồng vay vốn, hợp đồng thế
chấp là một hợp đồng phụ, là giao dịch đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa
vụ trong hợp đồng vay vốn của bà Dung với ngân hàng
Trước hết, hợp đồng thế chấp giữa bà Dung và ngân hàng C cần đáp ứng
các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự tại Điều 117 BLDS tương tự
như các giao dịch khác và đặc biệt về hình thức hợp đồng theo quy định tại
Điều 12 Nghị định 163/2006/NĐ-CP về Đăng ký giao dịch đảm bảo thì hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất là hợp đồng bắt buộc phải được đăng ký.
Mặt khác việc giao kết hợp đồng thế chấp này cũng cần tuân thủ các quy định
tại Điều 295,298, 299 và từ Điều 317- 327 BLDS về các quy định chung về
5


tài sản đảm bảo và hợp đồng thế chấp trong giao dịch dân sự. Theo đó, tại
khoản 1 Điều 317 BLDS năm 2016 có quy định:
“Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản
cho bên kia(sau đây gọi là bên nhận thế chấp)”
Tại thời điểm giao kêt hợp đồng thế chấp 06 quyền sử dụng đất, bà
Dung đều có giấy tờ chứng minh hợp pháp về quyền sở hữu đối với 06 quyền
sử dụng đất này. Tuy nhiên khi hợp đồng vi phạm nghĩa vụ thanh toán, Ngân
hàng mới phát hiện ra một vài quyền sử dụng đất trong đó đã được chuyển
nhượng cho ơng Cường, bà Thảo và bà Hạnh.
Điều này đặt ra trách nhiệm của cả 2 bên trong hợp đồng, cụ thể: Theo
quy định của BLDS năm 2015 việc thế chấp tài sản phải đảm bảo quyền sở
hữu hiện tại thuộc về ngưịi thế chấp, đồng thời về việc cung cấp thơng tin

được quy định tại Điều 16 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, bà Dung có nghĩa
vụ cung cấp thơng tin cho tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các tài liệu gửi cho tổ chức tín
dụng. Mặt khác cũng theo Điều 17 của Thơng tư, ngân hàng có nghĩa vụ phải
thẩm định các điều kiện vay vốn của khách hàng, bao gồm cả tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên vì cả 2 bên đã không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình
khi giao kết hợp đồng thế chấp dẫn đến ngân hàng không biết sự tổn tại của
hơp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước đó cũng như khơng biết về
quyền của bên thứ ba đối với tài sản thế chấp. Điều này làm ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu lực của hợp đồng thế chấp. Căn cứ vào tình huống, có thể xem
xét 02 trường hợp:
- Trường hợp 1: Trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa bà Dung với ông Cường, bà Thảo và bà Hạnh khơng có
hiệu lực thì khơng ảnh hưởng tới hiệu lực của hợp đồng thế chấp. Theo
6


đó trong trường hợp bà Dung vi phạm nghĩa vụ thanh tốn và Ngân
hàng khởi kiện u cầu Tịa án giải quyết thì hồn tồn có quyền xử lý
tồn bộ tài sản thế chấp là 06 quyền sử dụng đất để thay thế cho việc
thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng vay
- Trường hợp 2: Trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa bà Dung và ông Cường, bà Thảo và bà Hạnh có hiệu lực,
lúc này hợp đồng thế chấp khơng vơ hiệu thay vào đó sẽ có hiệu lực
một phần. Theo quy định tại Đièu 130 BLDS năm 2015, trường hợp
này hợp đồng thế chấp sẽ không phát sinh hiệu lực đối với phần tài sản
là quyền sử dụng đất đã được chuyển nhượng, tuy nhiên đối với những
quyền sử dụng đất còn lại thuộc sở hữu của bà Dung vẫn sẽ bị xử lý
theo quy định về xử lý tài sản thế chấp trong hợp đồng bảo đảm cho
hợp đồng tín dụng với ngân hàng.

Việc xem xét hiệu lực của hợp đồng thế chấp dù là vơ hiệu, có hiệu lực
hay có hiệu lực một phần là căn cứ ảnh hưởng tới quá trình xử lý tài sản bảo
đảm của Ngân hàng sau này, việc khơng thẩm định chặt chẽ từ phía ngân
hàng cũng như khơng cung cấp thơng tin từ phía bà Dung có thể khiến Ngân
hàng đối mặt với những rủi ro trong quá trình thu hồi nợ. Tuy nhiên, cần lưu ý
rằng hiệu lực của hợp đồng thế chấp không làm ảnh hưởng tới hiệu lực của
hợp đồng tín dụng mà bà Dung đã ký kết với Ngân hàng. Mối quan hệ giữa
hợp đồng vay vốn và hợp đồng thế chấp đảm bảo choviệc thực hiện nghĩa vụ
giữa bà Dung và ngân hàng A được quy định của Điều 15 Nghị định
163/2006/NĐ-CP Về giao dịch đảm bảo như sau:
+ Trường hợp Hợp đồng vay vốn bị vô hiệu mà các bên chưa thực hiện
hợp đồng đó thì giao dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc
toànbộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm khơng
chấm dứt, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Hợp đồng thế chấp vô hiệu, bị

7


hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt không làm chấm dứt hợp đồng vay vốn,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
+ Hợp đồng vay vốn bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện mà
các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì hợp đồng thế chấp chấm dứt; nếu đã
thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng vay vốn thì giao dịch bảo đảm
khơng chấm dứt, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà
Dung với ông Cường, bà Thảo và bà Hạnh
Tương tự như các giao dịch đã phân tích, việc tham gia giao kết hợp đồng
phải đảm bảo đáp ứng các quy định của BLDS năm 2015 về điều kiện có hiệu
lực của giao dịch dân sự tại Điều 117. Theo đó đối với hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất cần đặc biệt chúc trọng tới điều kiện về hình thức

hợp đồng và điều kiện chuyển nhượng.
Căn cứ vào quy định tại Điều 167, Điều 188 Luật Đất đai thì hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp đồng phải lập thành văn bản và phải
được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Mặt khác một trong
những điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất là có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Căn cứ vào dữ kiện trong tình huống, có thể thấy đất được
chuyển nhượng trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của Dung
nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp của bà
Dung cũng không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 82 Nghị định
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đất đai năm 2013.
Về nguyên tắc, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp
này là không hợp pháp, hợp đồng chuyển nhượng có bị vơ hiệu do khơng vi
phạm điều cấm của pháp luật. Trong trường hợp có thỏa thuận thì ngay sau
khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bà Dung phải tiến hành
8


làm thủ tục cơng chứng hợp đồng và sau đó sang tên cho các bên nhận chuyển
nhượng là ông Cường, bà Thảo và bà Hạnh, trên thực tế bên mua đã nhận đất,
tiến hành canh tác sử dụng ổn định kể từ khi nhận chuyển nhượng đến nay.
Về hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp này, Điều 129 BLDS năm 2015
quy định:
“1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản
nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã
thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của
một bên hoặc các bên, Tịa án ra quyết định cơng nhận hiệu lực của giao dịch
đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định
bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít

nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc
các bên, Tịa án ra quyết định cơng nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong
trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”
Theo đó, trong trường hợp này tại thời điểm hiện tại, khi bà Dung đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , căn cứ vào Điều 129 BLDS
năm 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu do không tn thủ quy định về hình
thức, Tịa án có thể cân nhắc về việc công nhận hiệu lực của giao dịch chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Dung với các bên nhận chuyển nhượng và
yêu cầu hoàn thiện các thủ tục về sang tên để đảm bảo quyền lợi của các bên
nhận chuyển nhượng.
BƯỚC 4: KẾT LUẬN VỀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG

Căn cứ vào việc phân tích các quy định pháp luật liên quan đến hiệu lực của
các giao dịch dân sự, quyền và nghĩa vụ của các bên và căn cứ vào yêu cầu
của ngân hàng A trong tình huống, nhận thấy:

9


- Hợp đồng tín dụng giữa bà Dung và ngân hàng A đáp ứng đầy đủ các
quy định của pháp luật về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
Theo đó, căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng, bà Dung có nghĩa vụ
phải thực hiện thanh tốn tồn bộ số tiền gốc cịn lại 186.140.000đ và
tiền lãi phát sinh đến hết ngày 25/05/2019 do đã quá hạn thanh tốn đối
với hợp đồng.
- Tịa án cơng nhận hiệu lực của hơp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và yêu cầu bà Dung cùng các bên nhận chuyển nhượng hoàn
thành các thủ tục sang tên, chuyển nhượng theo quy định Luật Đất đai
và các văn bản pháp luật có liên quan
- Trong trường hợp bà Dung không thể trực tiếp thực hiện nghĩa vụ

thanh toán số tiền cho hợp đồng tín dụng với ngân hàng, ngân hàng có
quyền u cầu Tòa án xử lý tài sản thế chấp theo các biện pháp do các
bên đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu các bên khơng
có thỏa thuận. Tuy nhiên việc xử lý tài sản bảo đảm chỉ được tiến hành
trên các tài sản thuộc sở hữu của bà Dung ( loại trừ các thửa đất số
329, 42, 32, 10 đã được bà Dung chuyển nhượng một phần cho ơng
Cường, bà Thảo và bà Hạnh trước đó)
- Ngân hàng và bà Dung đều có trách nhiệm trong việc không tuân thủ
các quy định về thẩm định khoản và cung cấp khơng trung thực tình
trạng tài sản bảo đảm từ phía người đi vay. Đây là những rủi ro ảnh
hưởng tới việc thu hồi nợ sau này của chính ngân hàng.

10



×