Tải bản đầy đủ (.docx) (214 trang)

Nghiên cứu hành vi lựa chọn sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng trong đô thị ở Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 214 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
------------------------------

VŨ THỊ HƯỜNG

Tên đềtài :

NGHIÊN CỨU HÀNH VI LỰA CHỌN SỬ DỤNG
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG
CỘNG TRONG ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hà Nội - 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
------------------------------

VŨ THỊ HƯỜNG

Tên đềtài :

NGHIÊN CỨU HÀNH VI LỰA CHỌN SỬ DỤNG
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG
CỘNG TRONG ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGÀNH: Tổ chức và quản lý vận tải
MÃ SỐ: 9.84.01.03



LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Nguyễn Thanh Chương
2. PGS.TS. Vũ Trọng Tích

Hà Nội - 2023


i

LỜI CAM ĐOAN
Nghiên cứu sinh xin cam đoan bản luận án này là cơng trình nghiên cứu độc lập
của cá nhân Nghiên cứu sinh, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Thanh
Chương, PGS.TS Vũ Trọng Tích - Trường Đại học Giao thông Vận tải.
Các kết quả và số liệu trong luận án là trung thực và chưa được cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày ….. tháng …. năm 2023
Nghiên cứu sinh

VŨ THỊ HƯỜNG


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Giao thông Vận tải, được
sự chỉ dẫn nhiệt tình của các Thầy hướng dẫn, sự ủng hộ của Nhà trường, sự giúp đỡ của
thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè, người thân, nghiên cứu sinh đã hoàn thành luận án Tiến sĩ
ngành Tổ chức và quản lý vận tải với đề tài “Nghiên cứu hành vi lựa chọn sử dụng
phương tiện vận tải hành khách công cộng trong đơ thị ở Thành phố Hà Nội”.
Để hồn thành luận án này, nghiên cứu sinh xin được gửi lời tri ân sâu sắc nhất

đến hai Thầy hướng dẫn là PGS.TS. Nguyễn Thanh Chương và PGS.TS. Vũ Trọng Tích
đã tận tình chỉ bảo, định hướng và truyền động lực để nghiên cứu sinh hoàn thành luận
án.
Đồng thời, nghiên cứu sinh xin gửi lời cảm ơn tới các Nhà khoa học, Nhà quản lý
và các Chuyên gia trong lĩnh vực Tổ chức và Quản lý vận tải đã cung cấp những tài liệu
quý báu, nhiệt tình hỗ trợ và tư vấn cho nghiên cứu sinh trong suốt quá trình nghiên cứu.
Nghiên cứu sinh xin gửi lời cảm ơn các Thầy Cô bộ môn Vận tải Đường bộ &
Thành phố, bộ môn Kinh tế Vận tải & Du lịch - Trường Đại học Giao thông Vận tải đã
tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu sinh trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nghiên cứu sinh cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Khoa Vận tải Kinh
tế tế, Phòng Đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ nghiên cứu sinh
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án.
Cuối cùng, nghiên cứu sinh xin cảm ơn gia đình và những người thân đã luôn chia
sẻ, đồng hành, động viên ủng hộ nghiên cứu sinh cả về vật chất và tinh thần trong suốt
chặng đường nghiên cứu của mình.
Trân trọng cảm ơn!
Nghiên cứu sinh

VŨ THỊ HƯỜNG


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH VẼ.................................................................................................................vii
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................4

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án....................................................................5
6. Kết cấu luận án............................................................................................................................5
CHƯƠNG I – TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................................6

1.1 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố ở nước ngồi.................................6
1.1.1 Các nghiên cứu về hành vi lựa chọn sử dụng xe buýt và phương tiện công cộng.........6
1.1.2 Các nghiên cứu về hành vi sở hữu và sử dụng xe máy, ô tô con và phương tiện cá
nhân.7
1.1.3 Các nghiên cứu về hành vi lựa chọn phương tiện phi cơ giới (đi bộ và xe đạp)...........8
1.1.4 Các nghiên cứu tác động của chính sách tới hành vi lựa chọn phương tiện vận tải hành
khách trong đơ thị...............................................................................................................8
1.2 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ở trong nước....................................................9
1.2.1 Nghiên cứu hành vi tham gia giao thông và phản ứng của người dân Hà Nội với các dự
thảo về chính sách giao thơng..............................................................................................9
1.2.2 Nghiên cứu hành vi lựa chọn phương tiện giao thông của người dân đơ thị Việt Nam –
Nghiên cứu điển hình Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ..............................................10
1.2.3 Các cơng trình nghiên cứu khác trong nước có liên quan...........................................11
1.3 Khoảng trống trong nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu của đề tài.................11
1.3.1 Đánh giá chung.........................................................................................................11
1.3.2 Khoảng trống trong nghiên cứu.................................................................................12
1.3.3 Hướng nghiên cứu của đề tài.....................................................................................13
1.4 Khung nghiên cứu tổng thể........................................................................................14
- CHƯƠNG II................................................................................................................................16
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI LỰA CHỌN SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH TRONG ĐÔ THỊ VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................................16



2.1. Nhu cầu đi lại và hệ thống phương tiện vận tải hành khách trong đô thị...............16
2.1.1 Đô thị, quá trình đơ thị hố và phân loại đơ thị..........................................................16
2.1.2 Nhu cầu đi lại trong đô thị.........................................................................................17
2.1.3 Tổng quan về hệ thống phương tiện vận tải hành khách trong đô thị.........................20
2.2 Hành vi lựa chọn sử dụng phương tiện vận tải........................................................23
2.2.1 Khái niệm và phân loại hành vi lựa chọn sử dụng phương tiện vận tải.......................23
2.2.2 Hành vi lựa chọn sử dụng phương tiện vận tải trên quan điểm tâm lý học.................27
2.2.3 Hành vi lựa chọn sử dụng phương tiện vận tải trên quan điểm kinh tế.......................29
2.3. Các yếutố ảnhhưởng đến quyết địnhlựa chọn sử dụng phương tiện vận tải hành khách
trong

đơ

thị………………………………………………………………………………………….31
2.3.2 Nhóm các yếu tố chủ quan........................................................................................32
2.3.2 Nhóm các yếu tố khách quan.....................................................................................34
2.3.3 Các quy tắc ra quyết định lựa chọn phương tiện vận tải sử dụng................................35
2.4 Bài học kinh nghiệm trong nghiên cứu và điều tiết hành vi lựa chọn sử dụng phương
tiện của một số đô thị trên thế giới..................................................................................37
2.4.1 Bài học kinh nghiệm trong điều tiết hành vi lựa chọn sử dụng phương tiện................37
2.4.2 Bài học kinh nghiệm trong nghiên cứu hành vi lựa chọn sử dụng phương tiện vận tải
hành khách trong đơ thị.....................................................................................................39
2.5 Mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu về hành vi lựa chọn sử dụng phương tiện vận
tải hành khách công cộng trong đơ thị............................................................................40
2.5.1 Mơ hình nghiên cứu..................................................................................................40
2.5.2 Yếu tố tác động và giả thuyết của mơ hình nghiên cứu..............................................42
2.5.3 Thiết lập mơ hình phân tích.......................................................................................49
– CHƯƠNG III.............................................................................................................................52
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI LỰA CHỌN SỬ DỤNG PHƯƠNG
TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG TRONG ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

........................................................................................................................................................52

3.1. Hiện trạng phát triển hệ thống giao thông vận tải ở Thành phố Hà Nội..................52
3.1.1 Tổng quan chung và q trình phát triển giao thơng đô thị ở Hà Nội.........................52
3.1.2 Hiện trạng nhu cầu vận tải hành khách.....................................................................56
3.1.3 Hiện trạng về đoàn phương tiện vận tải hành khách trong đô thị và cơ sở hạ tầng giao
thông đô thị....................................................................................................................... 57


3.1.4 Hiện trạng vận tải hành khách công cộng trong đơ thị..............................................60
3.1.5 Hiện trạng chính sách quản lý và phát triển phương tiện vận tải hành khách trong đô thị
................................................................................................................................ 66
3.1.6 Đánh giá hiện trạng phát triển vận tải hành khách trong đô thị ở Thành phố Hà Nội 67
3.2. Tổng quan các giai đoạn nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng.......................68
3.2.2 Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ.......................................................................................70
3.2.3 Giai đoạn nghiên cứu chính thức...............................................................................77
3.4. Kiểm định độ tin cậy và phân tích mối liên hệ giữa các biến quan sát.....................81
3.4.1. Kiểm định độ tin cậy của các biến quan sát..............................................................81
3.4.2 Phân tích mối liên hệ giữa các biến quan sát.............................................................83
- CHƯƠNG IV............................................................................................................................86
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HÀNH VI LỰA CHỌN SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG TRONG ĐƠ THỊ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................86

4.1

Thống kê mơ tả mẫu nghiên cứu............................................................................86

4.1.1 Tổng thể mẫu nghiên cứu..........................................................................................86
4.1.2 Thống kê lựa chọn phương tiện sử dụng theo các chỉ tiêu định lượng........................89
4.1.3 Lựa chọn phương tiện theo các kịch bản chính sách quản lý phương tiện..................95

4.1.4 Thống kê mơ tả các chỉ tiêu định tính........................................................................97
4.2 Phân tích hồi quy đa thức Multinomial logistic regression và kiểm định giả thiết.....99
4.2.1 Phân tích mơ hình hành vi lựa chọn sử dụng xe bt...............................................103
4.2.2 Phân tích mơ hình hành vi lựa chọn sử dụng đường sắt đơ thị.................................109
4.2.3 Phân tích mơ hình hành vi lựa chọn sử dụng phương tiện cạnh tranh với phương tiện
vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn...................................................................116
4.3 Một số kết luận về hành vi lựa chọn phương tiện vận tải hành khách trong đô thị 128
4.3.1 Tác động của các yếu tố định lượng........................................................................130
4.3.2 Tác động của các yếu tố định tính...........................................................................131
4.3.3 Các yếu tố khơng tìm thấy sự tác động....................................................................131
4.3.4 Sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu.....................................................................132
4.3.5 Xu hướng nổi trội trong lựa chọn phương tiện vận tải hành khách công cộng trong đô thị.
133
4.3

Vận dụng kết quả nghiên cứu trong quản lý và phát triển vận tải hành khách

trong đô thị theo hướng bền vững..................................................................................136
4.4.1 Nhận định động lực và rào cản................................................................................136


4.4.2 Định hướng giải pháp quản lý và phát triển bền vững vận tải hành khách trong đô thị
.142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................................152
CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ...................................................................156
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................157


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô thành phố và phương tiện vận tải hành khách sức chứa lớn...............23

Bảng 2.2 - Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu...............................................................47
Bảng 3.1 Mục tiêu đáp ứng nhu cầu đi lại của PTVT HKCC đến sau năm 2030.............55
Bảng 3.2 - Phương tiện giao thông trên địa bàn 12 quận [4]............................................59
Bảng 3.3 - Đánh giá mức độ phủ mạng lưới tuyến trợ giá...............................................60
Bảng 3.4 - Đánh giá mức độ phục vụ mạng lưới tuyến....................................................61
Bảng 3.5 - Tiến độ thực hiện các giai đoạn trong nghiên cứu..........................................68
Bảng 3.6 - Xây dựng nội dung thang đo với các biến định lượng....................................71
Bảng 3.7 - Xây dựng nội dung thang đo các yếu tố định tính...........................................74
Bảng 3.8 - Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha.............................................................81
Bảng 3.9 - Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha - Nhận thức sức khoẻ - lần 2...............83
Bảng 3.10 - Bảng hệ số tải nhân tố và ma trận xoay nhân tố............................................84
Bảng 4.1 - Đặc điểm mẫu nghiên cứu..............................................................................86
Bảng 4.2 - Số lượng phương tiện bình quân theo quy mơ và thu nhập hộ gia đình..........94
Bảng 4.3 - Mức độ hội tụ của các thang đo......................................................................97
Bảng 4.4 - Phân loại tỷ lệ thành cơng của từng mơ hình PTVT/Classification...............100
Bảng 4.5 - Kết quả mơ hình hồi quy logit đa thức giải thích các nhân tố ảnh hưởng.....101
Bảng 4.8 - Ước lượng xác suất sử dụng ô tô cá nhân so với xe máy..............................118
Bảng 4,9 - Ước lượng xác suất sử dụng xe đạp so với xe máy.......................................125
Bảng 4.10 - Tổng hợp kết quả phân tích hành vi lựa chọn phương tiện thay thế cho xe
máy trong đô thị,.............................................................................................................. 129
Bảng 4.11 – Mục tiêu phát triển thị phần VTHKCC trước và sau năm 2030.................136
Bảng 4.12 - Thị phần đảm nhận nhu cầu đi lại của các PTVT đến năm 2030................138
Bảng 4.13 - Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và mục tiêu kỳ vọng trong quản lý
nhu cầu đi lại đến năm 2030.............................................................................................138


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1 – Khung logic nghiên cứu.................................................................................14
Hình 2.1 - Phân loại nhu cầu đi lại theo PTVT................................................................19

Hình 2.2 - Các PTVT HK trong đơ thị...........................................................................20
Hình 2.5 - Các yếu tố điều chỉnh quyết định lựa chọn.....................................................27
Hình 2.3 - Mơ hình Kích thích- Can thiệp- Phản ứng (S- I - R).......................................28
Hình 2.6 - Đường bàng quan............................................................................................30
Hình 2.7 - Các đường đồng mức thỏa dụng đối với NSDPT............................................31
Hình 2.8 - Mơ hình nghiên cứu hành vi lựa chọn PTVT HK sử dụng trong đơ thị..........43
Hình 3.9 - Tiến trình nghiên cứu của luận án...................................................................69
Hình 3.10 - Quy trình thiết kế bản hỏi khảo sát điều tra..................................................76
Hình 3.11 – Phạm vi điều tra trong nghiên cứu................................................................78
Hình 4.1 - Lựa chọn phương tiện sử dụng theo thu nhập.................................................89
Hình 4.2 - Lựa chọn phương tiện đi lại theo cự ly chuyến đi...........................................90
Hình 4.3 - Lựa chọn chế độ đi lại cá nhân theo quy mơ gia đình.....................................91
Hình 4.4 - Lựa chọn phương tiện theo sự hiện diện của trẻ em dưới 11 tuổi....................91
Hình 4.5 - Tiêu chí lựa chọn phương tiện đi lại theo thu nhập.........................................92
Hình 4.6 - Lựa chọn phương tiện đi lại theo tiêu chí chất lượng......................................93
Hình 4.7 - Tổng thời gian đi lại đối với mỗi loại phương tiện..........................................94
Hình 4.8 - Thay đổi phương tiện đi lại với mỗi kịch bản quản lý phương tiện.................95
Hình 4.9 -Chế độ lựa chọn phương tiện thay thế xe máy theo các kịch bản.....................96
Hình 4.10 - Chế độ lựa chọn phương tiện thay thế ơ tơ cá nhân theo các kịch bản..........96
Hình 4.11 - Mơ hình hành vi lựa chọn sử dụng xe buýt (trên cơ sở so sánh với xe máy)
trong đô thị ở TP Hà Nội.................................................................................................104
Hình 4.12 - Sự thay đổi xác suất lựa chọn sử dụng xe buýt so với xe máy....................108
Hình 4.13. Mơ hình hành vi lựa chọn ĐSĐT thay thế cho xe máy trong đô thị ở TP Hà Nội
........................................................................................................................................ 110
Hình 4.14 - Sự thay đổi xác suất lựa chọn ĐSĐT so với xe máy...................................115
Hình 4.15 - Mơ hình hành vi lựa chọn sử dụng xe ơ tơ cá nhân (trên cơ sở so sánh xe
máy)trong đô thị ở TP Hà Nội..........................................................................................117
Hình 4.16 – Sự thay đổi xác suất lựa chọn sử dụng ô tô cá nhân so với xe máy............122
Hình 4.17 - Mơ hình hành vi lựa chọn xe đạp ( trên cơ sở so sánh với xe máy) trong đơ
thị ở TP Hà Nội...............................................................................................................124

Hình 4.18 – Sự thay đổi của xác suất lựa chọn xe đạp so với xe máy............................128


DANH MỤC VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐSĐT

Đường sắt đô thị

GTCC

Giao thông công cộng

GTĐT

Giao thông đô thị

GTVT

Giao thông vận tải

HK


Hành khách

HKCC

Hành khách công cộng

HTGT

Hạ tầng giao thông

NCS

Nghiên cứu sinh

NSDPT

Người sử dụng phương tiện

PTCN

Phương tiện cá nhân

PTCC

Phương tiện công cộng

PTVT

Phương tiện vận tải


PTVT

Phương tiện vận tài

THCS

Trung học cơ sở

TP

Thành phố

VTHKCC

Vận tải hành khách công cộng

UBND

Uỷ ban nhân dân


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, các đơ thị lớn đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng và
quá tải hạ tầng giao thông. Quá tải và ô nhiễm từ giao thông đô thị còn là tác nhân gây
ảnh hưởng đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội và môi trường … làm suy giảm chất lượng
cuộc sống của người dân trong đơ thị. Chính vì vậy, phát triển giao thơng xanh, bên vững
tại các đô thị Việt Nam ngày càng được quan tâm và được coi là xu hướng tất yếu ở mọi

quốc gia. Giao thơng xanh khuyến khích sử dụng PTCC, hạn chế sử dụng PTCN, khuyến
khích việc sử dụng xe đạp, đi bộ và các phương tiện ít phát thải. Đây là hệ thống vận tải
tiết kiệm không gian, chi phí thấp, giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường và phù hợp với phát
triển vận tải trong đô thị theo hướng bền vững.
Trong Quy hoạch GTVT Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại
Quyết định số 519/2016/QĐ-TTg ngày 31/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ đã nêu các
yêu cầu ưu tiên phát triển VTHKCC tại đô thị trung tâm, với mục tiêu: Đến năm 2030,
ĐSĐT đáp ứng 25 - 30%, xe buýt đáp ứng 25%, tổng cộng là 50 – 55% ; Sau năm 2030,
ĐSĐT đáp ứng 35 - 40%, xe buýt đáp ứng 30%, tổng cộng là 65 – 70%.
Với mục tiêu trên, trong những năm vừa qua chính quyền TP Hà Nội đã có nhiều
chính sách, giải pháp và hành động để xây dựng hệ thống VTHKCC. Việc phát triển
VTHKCC khối lượng lớn luôn được ưu tiên hàng đầu thể hiện qua việc Hà Nội là đô thị
đầu tiên của cả nước đưa vào vận hành các hình thức VTHKCC khối lượng lớn trong đô
thị như ĐSĐT và xe buýt nhanh BRT. Bên cạnh đó, hệ thống VTHKCC bằng xe bt
ngày càng được hồn thiện và nâng cao chất lượng, như: Phát triển mạng lưới tuyến,
nâng cao chất lượng phương tiện, đầu tư hạ tầng giao thơng tăng cường chính sách giá
vé ... Tuy nhiên, kết quả thu được khơng nhiều tích cực: Giai đoạn 2014-2016 khối lượng
vận chuyển giảm bình quân 7,7%/năm; Giai đoạn 2017 – 2019 có xu hướng tăng trở lại
nhưng tương đối chậm chỉ đạt bình quân 3,85%/năm; Giai đoạn 2020 – 2021 do ảnh
hưởng của dịch covid khối lượng vận chuyển giảm mạnh, trung bình giảm 35%/năm.
Như vậy, so với mục tiêu đề ra thì thực tế đạt được còn một khoảng cách rất xa.
Ở một phương diện khác, cùng với sự phát triển của kinh tế, nhu cầu đi lại cũng gia
tăng mạnh mẽ. Khi không lựa chọn PTCC thì nhu cầu đi lại và sở hữu PTCN tăng lên
nhanh chóng ở Hà Nội nói riêng và các đơ thị ở Việt Nam nói chung. Theo số liệu thống
kê của Cục đăng kiểm và Công an TP, giai đoạn 2010-2021 tăng trưởng ô tô con đạt
16,77%/năm; xe máy đạt 8,48%/năm. Năm 2021, xe máy vẫn là phương tiện chủ lực đáp
ứng 4.347,68


triệu lượt HK, tương ứng 77,98%; Tiếp đến là ô tô con đáp ứng 278,2 triệu lượt HK,

tương ứng 4,99%, còn VTHKCC bằng xe buýt chỉ đáp ứng 484,5 triệu lượt HK, tương
ứng 8,69%. Hệ quả của việc gia tăng PTCN cũng sẽ làm gia tăng tình trạng ùn tắc giao
thông, ô nhiễm môi trường và tai nạn giao thông ngày càng trở lên nghiêm trọng. Tình
trạng này gây tổn thất trực tiếp tới phát triển kinh tế, làm suy giảm nghiêm trọng chất
lượng cuộc sống của cư dân. Đã có nhiều hội nghị, hội thảo được tổ chức; nhiều dự thảo,
chính sách liên quan đến vấn đề hạn chế PTCN được ban hành... song luôn gặp phải các
luồng dư luận trái chiều dẫn tới các chính sách chưa thể triển khai, chưa đi vào cuộc sống,
vấn nạn vẫn chưa tìm được lời giải thỏa đáng.
Như vậy có thể thấy, việc quản lý nhu cầu đi lại trên quan điểm lấy cung dẫn đầu chưa
phát huy được hiệu quả. Việc cung ứng dịch vụ VTHKCC trên quan điểm gia tăng mức
độ bao phủ, tăng số lượng phương tiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của xe buýt đang
tỏ ra kém hiệu quả trong việc hoàn thành các mục tiêu về mức độ đảm nhận của
VTHKCC nói chung và VTHKCC bằng xe buýt nói riêng. Do đó, cần có phương pháp
tiếp cận mới trong quản lý nhu cầu đi lại. Trong đó, việc đứng trên quan điểm của cầu,
đánh giá thị trường dưới góc nhìn của NSDPT là cần thiết. Việc thấu hiểu hành vi lựa
chọn sử dụng PTVT HKCC của người dân trong đơ thị sẽ giúp các chính sách quản lý trở
lên linh hoạt và phù hợp hơn với nhu cầu của NSDPT – đối tượng quyết định sẽ sử dụng
loại phương tiện nào và phát triển VTHKCC trong đô thị như thế nào là phù hợp.
Cho đến nay, số lượng các cơng trình nghiên cứu định lượng liên quan đến hành vi lựa
chọn sử dụng PTVT HKCC trong đô thị ở Việt Nam chưa nhiều, phần lớn các nghiên cứu
tập trung vào chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt. Xuất phát từ cách tiếp cận và
tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, NCS chọn đề tài “Nghiên cứu hành vi lựa chọn sử
dụng phương tiện VTHKCC trong đô thị ở Thành phố Hà Nội” làm chủ đề nghiên
cứu cho luận án của mình.
Kinh tế học hiện đại có xu hướng lấy hành vi người tiêu dùng làm nền tảng để phát
triển sản xuất, kinh doanh và quản lý xã hội. Nghiên cứu về hành vi của NSDPT dựa trên
những suy nghĩ, cảm nhận và nhận thức đánh giá của người sử dụng là một vấn đề thiết
thực, một hướng tiếp cận khoa học. Vì vậy, việc nghiên cứu hành vi lựa chọn sử dụng
PTVT HKCC trong đơ thị có ý nghĩa cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn, cho phép tìm
hiểu các yếu tố tác động tới hành vi ra quyết định lựa chọn, qua đấy giúp nhận biết rõ các

yếu tố tích cực và tiêu cực tiềm ẩn tác động tới hành vi lựa chọn sử dụng PTVT HKCC.
Kết quả thu được sẽ là cơ sở lý luận khoa học cho các quyết định quản lý nhu cầu đi lại
theo hướng bền vững.


2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của nghiên cứu là làm sáng tỏ hành vi lựa chọn sử dụng PTVT HK
trong đô thị ở TP Hà Nội – một đô thị đặc biệt ở Việt Nam; mục tiêu cụ thể là xây dựng
được mơ hình nghiên cứu và xác định được các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố đến hành vi lựa chọn sử dụng PTVT HK trong đô thị ở TP Hà Nội. Với
mục tiêu trên, Luận án cần trả lời 3 câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Hành vi lựa chọn sử dụng PTVT HKCC trong đô thị ở TP Hà Nội có
đặc thù gì và chịu sự tác động của những yếu tố nào?
Để trả lời được câu hỏi này, nghiên cứu cần:
- Xây dựng mơ hình nghiên cứu hành vi lựa chọn sử dụng PTVT HKCC phù hợp với đặc
điểm đô thị của TP Hà Nội.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn sử dụng PTVT HKCC
mang những đặc trưng đô thị của TP Hà Nội.
Câu hỏi 2: Mức độ tác động của các yếu tố đến hành vi lựa chọn sử dụng PTVT
HKCC trong đô thị ở TP Hà Nội như thế nào?
Để trả lời được câu hỏi trên, nghiên cứu cần:
- Lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới hành vi lựa chọn sử dụng PTVT
HKCC trong đô thị ở TP Hà Nội.
Câu hỏi 3: Từ kết quả nghiên cứu, những khuyến nghị nào cần thiết cho các nhà
quản lý và hoạch định chính sách quản lý, các đơn vị khai thác vận hành cung ứng
dịch vụ VTHKCC trong đô thị ở TP Hà Nội theo hướng bền vững?
Để trả lời được câu hỏi này, nghiên cứu cần:
-

Xác định xu hướng lựa chọn và phát triển PTVT HK trong đô thị ở TP Hà Nội.


- Xác định được các động lực và rào cản trong hành vi chuyển đổi phương tiện theo
hướng bền vững.
- Đề xuất giải pháp quản lý nhu cầu sử dụng PTVT HKCC và cung ứng dịch vụ vận tải
trong đô thị theo hướng bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
-

Luận án tập trung làm rõ hành vi lựa chọn sử dụng PTVT HKCC trong đô thị. Để

làm rõ hành vi lựa chọn sử dụng này nghiên cứu cần xem xét hành vi lựa chọn sử dụng
PTVT HKCC và các phương tiện cạnh tranh với phương tiện này.
-

Luận án tập trung vào các chuyến đi thường xuyên trong đơ thị. Vì đây là những

chuyến đi có tính chất ổn định, chiếm phần lớn tổng nhu cầu đi lại trong đô thị, việc quản


lý nhu cầu sử dụng phương tiện đối với các chuyến đi này sẽ có ý nghĩa lớn với quản lý
nhu cầu sử dụng PTVTHK trong đô thị.
b. Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian:
Nghiên cứu lựa chọn 2 phạm vi nghiên cứu với các mục tiêu khác nhau:
-

Nghiên cứu chung về các đô thị ở Việt Nam sử dụng xây dựng mơ hình nghiên cứu

và đề xuất các yếu tố ảnh hưởng phù hợp với đặc trưng văn hố và sử dụng phương tiện

trong các đơ thị ở Việt Nam.
-

Thu thập dữ liệu và phân tích cụ thể đối với TP Hà Nội sử dụng để ứng dụng nghiên

cứu định lượng và kiến nghị giải pháp.
 Phạm vi thời gian thực hiện nghiên cứu:
Luận án được thực hiện từ tháng 06/2017 đến tháng 01/2023, trong đó:
+

Dữ liệu vĩ mô về hiện trạng GTVT trong đô thị được tổng hợp từ năm 2010 – 2021

+

Dữ liệu khảo sát thực tế được tiến hành thu thập từ 06/05/2022 đến ngày 20/5/2022

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận án là kết hợp giữa nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng. Cụ thể như sau:
- Nghiên cứu tài liệu, NCS thống kê các nghiên cứu đã thực hiện ở trong và ngoài
nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Kết quả dự kiến sẽ tìm ra khoảng trống và xác lập
mơ hình về mối liên hệ giữa các biến nghiên cứu và đặt ra các giả thuyết.
- Nghiên cứu định tính, NCS tiến hành nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận liên
quan đến vấn đề nghiên cứu; tổng hợp các cơng trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực
hành vi lựa chọn sử dụng phương tiện có bối cảnh tương đồng với Hà Nội; nghiên cứu
những đặc trưng riêng có của TP Hà Nội để xây dựng, phát triển mơ hình nghiên cứu và
hệ thống thang đo. Kết quả dự kiến xây dựng được mơ hình nghiên cứu và hệ thống thang
đo đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.
- Nghiên cứu định lượng, NCS sử dụng các phương pháp thống kê định lượng và
mơ hình phương trình với sự trợ giúp của phần mền phân tích thống kê SPSS 22.0 nhằm

kiểm định mơ hình và các giả thuyết đã đặt ra về mối liên hệ giữa hành vi lựa chọn sử
dụng các PTVT HKCC trong đô thị ở TP Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả dự
kiến sẽ xác định được các yếu tố ảnh hưởng, hướng tác động và mức độ tác động của các
yếu tố tới hành vi lựa chọn sử dụng PTVT HKCC trong đô thị ở TP Hà Nội.
Ngồi ra, luận án cịn sử dụng các phương pháp như thống kê, mô tả, so sánh, phân
tích, tổng hợp và hệ thống với nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Trong đó, dữ liệu thứ cấp


được thu thập từ tổng cục thống kê; sở GTVT Hà Nội. Dữ liệu sơ cấp được thu thập trực
tiếp thông qua khảo sát HK đang và đã sử dụng PTVT HK trong các đô thị ở TP Hà Nội.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận án góp phần phát triển phương pháp luận trong việc vận dụng lý thuyết hành
vi tiêu dùng vào nghiên cứu hành vi lựa chọn sử dụng PTVT HKCC trong đô thị. Từ đó,
có thể mở rộng nghiên cứu cho các PTVT trong phạm vi hoạt động khác, mục đích hoạt
động khác và động cơ vận hành khác (vận tải liên tỉnh, vận tải khách du lịch, phương tiện
động cơ điện với động cơ xăng dầu …).
Luận án đã vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học tin cậy, kết hợp giữa
nghiên cứu định tính và định lượng, góp phần nâng cao kiến thức và hiểu biết về lý thuyết
hành vi lựa chọn PTVT.
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực, hữu ích đối với các nhà quản lý và hoạch
định chính sách GTVT; các đơn vị kinh doanh dịch vụ VTHKCC trong quản lý nhu cầu
sử dụng phương tiện và phát triển VTHKCC trong đô thị theo hướng bền vững và hiệu
quả. Nghiên cứu đứng trên quan điểm của NSDPT sẽ là cơ sở khoa học mang tính thực
tiễn, khách quan giúp cho việc xây dựng chiến lược và chính sách quản lý nhu cầu mang
tính thực tế và kỳ vọng mang lại hiệu quả cao.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên
cứu, giảng dạy và học tập tại các trường đại học, các viện chuyên ngành kinh tế và
GTVT, các cơ sở đào tạo liên quan; làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý và hoạch
định chính sách quản lý nhu cầu sử dụng phương tiện (Trung tâm quản lý và điều hành
GTĐT Hà Nội

…), các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ VTHKCC (Tổng công ty vận tải Hà Nội, công
ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội …), các viện nghiên cứu trực thuộc Bộ GTVT, các tổ
chức tư vấn trong lĩnh vực giao thông như Jica, Amec, Tedi v.v.
6. Kết cấu luận án.
Ngoài phần mở đầu, nghiên cứu tổng quan, nội dung luận án gồm 04 chương:
Chương 1 - Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2 - Cơ sở lý luận về hành vi lựa chọn sử dụng PTVT HKCC trong đơ thị và
mơ hình nghiên cứu.
Chương 3 – Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn phương sử dụng
PTVT HKCC trong đô thị ở TP Hà Nội.
Chương 4 - Kết quả nghiên cứu hành vi lựa chọn sử dụng PTVT HKCC trong đô thị
ở TP Hà Nội


CHƯƠNG I – TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố ở nước ngồi
Tính đến nay, trên thế giới các vấn đề về lựa chọn PTVT trong đô thị đã được
nghiên cứu trên nhiều phương diện. Có nghiên cứu tập trung vào hành vi lựa chọn một
loại phương tiện cụ thể như xe buýt hoặc xe máy; có nghiên cứu tập trung vào một nhóm
phương tiện như PTCN hoặc PTCC và có nghiên cứu tập trung vào nhóm phương tiện
phi cơ giới như xe đạp. Ở mỗi phạm vi và mục đích nghiên cứu khác nhau, kết quả
nghiên cứu phản ánh các khía cạnh khác nhau của hành vi lựa chọn PTVT. Bảng phụ lục
1.1 - Tóm tắt tổng quan tình hình nghiên cứu, NCS đã tóm tắt các nghiên cứu liên quan
gần đến nội dung của luận án. Nội dung thống kê bao gồm: tác giả, năm công bố, vấn đề
nghiên cứu, bộ dữ liệu sử dụng và kết quả nghiên cứu. Sau đây, NCS trình bày tổng hợp
kết quả từ các nghiên cứu theo loại phương tiện để tạo tiền đề cho các bước tiếp theo của
luận án.
1.1.1 Các nghiên cứu về hành vi lựa chọn sử dụng xe buýt và phương tiện công cộng
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trước đây về hành vi lựa chọn xe buýt và
PTCC. Các biến nhân khẩu học được tìm thấy là có ý nghĩa nhất trong nhiều biến số.

Satiennam và cộng sự, 2011[75] cũng như Thamizh Arasan và Vedagiri, 2009[82] đã
phát hiện ra xác suất chuyển sang PTCC của phụ nữ cao hơn. Tương tự, nghiên cứu của
Alvinsyah, Soehodho và Nainggolan, 2005[37] kết luận nam giới có sở thích lái xe hơn
và ít có khả năng chuyển sang PTCC hơn. Abuhamoud, Rahmat và Ismail, 2011[34] đã
thiết lập mối quan hệ tích cực giữa tuổi và khả năng sử dụng PTCC. Nghiên cứu cho biết
người cao tuổi sẵn sàng chuyển sang PTCC hơn nếu độ tuổi lái xe hợp pháp tối thiểu
được nâng lên và chất lượng dịch vụ GTCC được cải thiện.
Ngồi giới tính và tuổi tác, các yếu tố được xem xét trong các nghiên cứu trước đó
là trình độ học vấn, thu nhập, quy mơ hộ gia đình, quyền sở hữu giấy phép cũng như khả
năng tiếp cận phương tiện và bãi đậu xe. Diaz, 2011 nhận thấy HK có thu nhập cao hơn
có xu hướng ít lo ngại về chênh lệch giá vé khi lựa chọn PTVT giữa Manila và Đảo
Busuanga ở Philippines. Abuhamoud, Rahmat và Ismail, 2011[34] cũng nhận thấy việc
sử dụng ơ tơ có liên quan tích cực đến quy mơ hộ gia đình, thu nhập và quyền sở hữu
giấy phép ơ tơ. Tính sẵn có của ô tô và khả năng tiếp cận PTCC là hai yếu tố quan trọng
được Wibowo và Chalermpong, 2010[87] nhấn mạnh trong hành vi lựa chọn phương
tiện.
Nhận thức cũng ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn phương tiện sử dụng. Joewonoa và
Kubotab, 2007[60] và Thamizh Arasan và Vedagiri, 2009[82] cho thấy rằng nhận thức về
các thuộc tính của phương tiện là rất quan trọng trong việc xác định khả năng chuyển đổi
từ PTCN sang PTCC. Nor Ghani, Ahmad và Tan, 2007[48] chứng minh rằng sở thích về


sự thoải mái và tiện lợi làm tăng đáng kể khả năng lựa chọn dịch vụ xe lửa hơn dịch vụ xe buýt.
Yasasvi P. và cộng sự, 2011[72] khi nghiên cứu về hành vi sử dụng PTCC đi làm
cho thấy thái độ HK có ảnh hưởng quan trọng trong việc chọn PTVT. Tác giả tiến hành
ước lượng và so sánh hai mơ hình: mơ hình 1 gồm các biến nhân khẩu học và các biến
liên quan đến thời gian chờ đợi, mơ hình 2 gồm các biến của mơ hình 1 và bổ sung các
biến đo lường thái độ của đáp viên liên quan đến sự tin cậy, an toàn, thoải mái và sự nhận
biết tầm quan trọng của PTCC. Nghiên cứu đã chứng tỏ mơ hình 2 phù hợp hơn so với
mơ hình 1 từ đó mở ra một hướng toàn diện hơn cho các nghiên cứu hành vi sử lựa chọn

phương tiện.
1.1.2 Các nghiên cứu về hành vi sở hữu và sử dụng xe máy, ô tô con và phương tiện cá
nhân
Hầu hết các nghiên cứu đều tìm cách xác định xu hướng sở hữu xe máy và tìm hiểu
các đặc điểm cá nhân và hộ gia đình ảnh hưởng đến quyền sở hữu và sử dụng xe máy.
Nhiều nghiên cứu trong số này đã sử dụng các mơ hình phân tách và phát hiện ra rằng thu
nhập, giới tính, tuổi tác và các đặc điểm về khơng gian của chuyến đi ảnh hưởng đáng kể
đến việc sở hữu và sử dụng xe máy (Kepaptsoglou và cộng sự, 2011[61] ; Senbil và cộng
sự, 2007[77]; Hsu và cộng sự, 2007[59]; Leong và Sadullah, 2007[66]; Ho và
Yamamoto, 2009[56]; Lai và Lu, 2007[64]; Wen và cộng sự, 2012[86]; Yamamoto,
2009[88]). Các phương pháp tiếp cận phân tổ được áp dụng cũng cho phép các nhà
nghiên cứu kiểm tra các biến nhạy cảm với chính sách như sở hữu phương tiện, loại
phương tiện, mức mua, thời gian đi lại, chi phí nhiên liệu và tính khả dụng của phương
tiện giao thơng để xác định các giải pháp cho giao thông bền vững. Chiou và cộng sự,
2009[42] đã phát triển các mơ hình lựa chọn tích hợp liên quan đến quyền sở hữu, loại và
cách sử dụng ô tô và xe máy ở Đài Loan để ước tính mức giảm tiêu thụ năng lượng và khí
thải theo ba kịch bản khác nhau liên quan đến giá xăng (kịch bản cơ sở, 10% và 30%).
Một số nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận tổng hợp để phân tích việc sở hữu và sử
dụng xe máy ở các quốc gia và TP Yamamoto, 2009[88]; Law và cộng sự, 2015[65];
Cách tiếp cận này phù hợp để ước tính xu hướng sở hữu và sử dụng xe máy ở một TP
hoặc quốc gia, nhưng không được sử dụng để xác định các đặc điểm cá nhân hoặc hộ gia
đình có ảnh hưởng đến quyền sở hữu và sử dụng xe máy trước sự thay đổi của các chính
sách giao thông. Một số nghiên cứu đã so sánh các đặc điểm sở hữu xe máy và ô tô như Law
và cộng sự, 2015[65]; Yamamoto, 2009[88] và kết luận rằng quyền sở hữu ô tô và xe máy là
không độc lập.
Bên cạnh những nghiên cứu tập trung vào các yếu tố định lượng kể trên, có những
nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của các yếu tố thói quen, nguyên tắc đạo đức, chuẩn mực
cá nhân, bản thân và lối sống đến hành vi lựa chọn phương tiện. Theo Pojani, Elona và
cộng sự, 2018[71], thái độ coi ô tô là một biểu tượng của địa vị và sự mạnh mẽ tác động



tiêu cực đến việc phát triển vận tải theo hướng bền vững.
1.1.3 Các nghiên cứu về hành vi lựa chọn phương tiện phi cơ giới (đi bộ và xe đạp)
Các yếu tố ảnh hưởng được chia thành các nhóm: đặc điểm cá nhân, đặc điểm hộ
gia đình, đặc điểm chuyến đi, đặc điểm mùa và thời tiết.
Nhân khẩu học - xã hội thường được điều tra, tuy nhiên đối với cả đi bộ và đi xe đạp
thì người ta tìm thấy các kết quả hỗn hợp. Thông thường, các tài liệu cho rằng đàn ông
đạp xe thường xuyên hơn phụ nữ (Fraser và Lock, 2011) [45]); Muñoz và cộng sự,
2016[70]) khẳng định điều này đối với các quốc gia có tỷ lệ đi xe đạp thấp, tuy nhiên ở
các quốc gia có tỷ lệ đi xe đạp cao, chẳng hạn như Hà Lan và Đan Mạch, phụ nữ đi xe
đạp thường xuyên hơn nam giới. Về độ tuổi, kết quả hỗn hợp đã được tìm thấy cho cả đi
bộ và đi xe đạp (Mitra, 2013[68]; Handy và cộng sự, 2014[52]; Heinen và cộng sự,
2010[55]). Tính sẵn có của một chiếc ô tô có mối liên hệ tiêu cực với xác suất đi bộ hoặc
đạp xe (Mitra, 2013 [68]; Heinen và cộng sự, 2010[55]).
Quy mô và thành phần của hộ gia đình được biết là có liên quan đến sự lựa chọn
phương tiện. Số lượng trẻ em có liên quan tiêu cực với việc lựa chọn đi bộ đến siêu thị
(Hamre và Buehler, 2014[51]) xác nhận mối liên quan tiêu cực này đối với cả đi bộ và đi
xe đạp. (Heinen và cộng sự. 2010[55]) nói rằng khơng có con cái làm tăng xác suất đi xe
đạp. Thu nhập thường được coi là yếu tố quyết định sự lựa chọn phương tiện hoạt động,
tuy nhiên các kết quả hỗn hợp được báo cáo liên quan đến định hướng của mối quan hệ
giữa các yếu tố (Handy và cộng sự, 2014[52]; Muñoz và cộng sự, 2016[70]);
Người đi xe đạp và người đi bộ tiếp xúc nhiều hơn với các điều kiện thời tiết và
theo mùa so với người đi xe hơi hoặc sử dụng phương tiện GTCC. Nói chung, mùa hè và
mùa thu được coi là mùa thuận lợi nhất để đi xe đạp và đi bộ (Böcker và cộng sự,
2013[40]; Heinen và cộng sự, 2010) [55].
Đặc điểm chuyến đi được điều tra nhiều nhất là khoảng cách và thời gian di chuyển.
Chúng có mối tương quan cao và đơi khi được coi là tương đương, tuy nhiên trong
nghiên cứu đạp xe, khoảng cách thường được quan tâm hơn (Mitra, 2013[68]; Handy và
cộng sự, 2014[52]; Muñoz và cộng sự, 2016[70]). Khoảng cách dài hơn được tìm thấy có
liên quan tiêu cực đến việc lựa chọn sử dụng xe đạp. Hơn nữa, mục đích chuyến đi giải trí

được phát hiện có mối liên hệ tích cực với việc đi xe đạp (Fraser và Lock, 2010 [45]).
1.1.4 Các nghiên cứu tác động của chính sách tới hành vi lựa chọn phương tiện vận tải
hành khách trong đô thị
Để giải quyết các vấn đề nảy sinh từ sự phát triển nhanh chóng của phương tiện cơ
giới, nhiều nước châu Á và phương Tây chủ yếu áp dụng chiến lược được gọi là
“đẩy/kéo”.


Điều này có nghĩa là sử dụng cơ chế giá và quản lý sử dụng làm chiến lược đẩy để một
mặt giảm nhu cầu sử dụng PTCN, mặt khác nâng cao chất lượng dịch vụ của GTCC như
chiến lược kéo để thu hút nhiều người sử dụng PTCC. Kết quả các nghiên cứu chỉ ra tác
động trái chiều khó kiểm sốt của các chính sách trên ở các quốc gia khác nhau.
Đối với các nghiên cứu ở Châu Âu và Châu Mỹ, PTCN nói chung là ơ tơ cá nhân vì
việc sử dụng ơ tơ đã phát triển mạnh ở những khu vực này do các quy định về quy hoạch
và sử dụng đất, các chương trình tài chính của chính phủ, hỗ trợ của ngành tư nhân cũng
như thói quen và sở thích cá nhân Thøgersen và Møller, 2008 [80]. Do đó, việc di chuyển
bằng ơ tơ là trọng tâm chính của các nghiên cứu ở các nước phương Tây nhằm giảm việc
sử dụng phương tiện ô tô cá nhân.
Đối với các nghiên cứu ở phương Đông, đặc biệt là ở các đô thị phụ thuộc vào xe
máy, các cơng trình nghiên cứu tập trung vào việc nghiên cứu chuyển đổi từ xe máy sang
sử dụng PTCC. Theo kết quả nghiên cứu của Lai và Lu, 2007 [64], mặc dù chất lượng
dịch vụ GTCC được cải thiện có thể phần nào giúp giảm việc sử dụng phương tiện cơ
giới, những thói quen lâu đời vẫn khó thay đổi ở những khu vực phụ thuộc vào xe máy.
Do đó, việc sử dụng xe máy ở những khu vực như vậy vẫn tiếp tục tăng trưởng, ngay cả
khi thực hiện nhiều chiến lược 'đẩy/kéo' khác nhau. Theo nghiên cứu của Ching-Fu Chen
và Wen- Tai Lai, 2011[44], tại khu vực phụ thuộc vào xe máy, ô tô và PTCC là những
phương tiện thay thế mà người đi xe máy có thể chuyển sang. Nếu khơng có GTCC tốt,
người đi xe máy có nhiều khả năng chuyển sang ô tô hơn do họ quan tâm đến sự thuận
tiện và thoải mái. Cải thiện hệ thống GTCC nên được coi là chiến lược chính nhằm giảm
việc sử dụng xe máy. Ngoài ra, các chiến lược ''đẩy'' và ''kéo'' hiệu quả cần được thiết kế

và thực hiện cẩn thận.
1.2 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến hành vi lựa chọn PTVT HK trong đô
thị chưa nhiều. Một số nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu của luận
án như: Vũ Anh Tuấn,2015[84] và Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hoài, Hồ Quốc Tuấn,
2015 [22]; Cùng một số đề tài có liên quan đến hành vi lựa chọn phương tiện khác như
nghiên cứu của Phan Nguyễn Hồi Nam, 2021[10], Chu Cơng Minh, 2019[43], Nguyễn
Thanh Hiền, 2014[8] và Nguyễn Quang Thu, 2009[28]. NCS trình bày tóm tắt nội dung
của các nghiên cứu và các hạn chế đã được các nhà khoa học đề cập đến trong các cơng
trình nghiên cứu.
1.2.1 Nghiên cứu hành vi tham gia giao thông và phản ứng của người dân Hà Nội với
các dự thảo về chính sách giao thông
Vũ Anh Tuấn (2015) [84] đã nghiên cứu hành vi tham gia giao thông của người dân



×