KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN TẠI NINH THUẬN
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mã số sinh viên:
Lớp:
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 202
v
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, du lịch đã trở thành ngành dịch vụ mang tính nhu cầu phổ biến của con
người, mọi người đi du lịch như một thói quen. Chính vì thế du lịch đã trở thành một
trong những ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước. Trước xu hướng du lịch hiện nay, du
lịch biển là loại hình du lịch đang được ưu chuộng và phát triển mạnh trong thời gian
gần đây.
Ninh Thuận là nơi có nhiều điều kiện trong việc phát triển du lịch biển bởi vị trí địa lý
thuận lợi, thiên nhiên ưu ái tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên biển đa dạng và phong
phú. Tuy nhiên, du lịch biển Ninh Thuận vẫn đang trong quá trình tạo dựng thương
hiệu để quảng bá rộng rãi đến mọi du khách trong và ngồi nước. Vì thế nên tác giả đã
chọn đề tài “Phát triển du lịch biển tại Ninh Thuận” để có thể góp phần đưa ra những
giải pháp phát triển du lịch biển Ninh Thuận. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu,
tác giả đã tìm hiểu những cơ sở lý luận về du lịch biển để tạo tiền đề cho toàn bài
nghiên cứu. Tiếp đến tác giả tiến hành tìm hiểu về những tiềm năng và thực trạng du
lịch biển tại Ninh Thuận để có cái nhìn tổng quan và chính xác nhất về hiện trạng của
vấn đề. Khi đã đủ điều kiện ở trên, tác giả phân tích tổng hợp và đánh giá để tiến hành
xây dựng những giải pháp phát triển du lịch biển tại Ninh Thuận. Bố cục của đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về du lịch biển
Chương 2. Thực trạng du lịch biển Ninh Thuận
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch biển Ninh Thuận
Tác giả mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy (cô) và mọi người, những ai
quan tâm đến đề tài này. Những đóng góp của mọi người sẽ góp phần làm cho bài
nghiên cứu trở nên ngày càng hồn thiện hơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày…… tháng… năm………
Tác giả
Phạm Thị Kim My
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................v
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................vii
MỤC LỤC ................................................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................2
5. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài....................................................................................2
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.......................................................3
7. Bố cục của đề tài........................................................................................................3
PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH BIỂN..............................................4
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH...........................................................................4
1.1.1. Khái niệm về du lịch...........................................................................................4
1.1.2. Sản phẩm du lịch.................................................................................................5
1.1.3. Các loại hình du lịch...........................................................................................7
1.2. CÁC KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH BIỂN.................................................................9
1.2.1. Khái niệm du lịch biển........................................................................................9
1.2.2. Đặc điểm du lịch biển.........................................................................................9
1.2.3. Các loại hình du lịch biển..................................................................................10
1.3. VAI TRÒ CỦA DU LỊCH BIỂN..........................................................................11
1.3.1. Đối với sự phát triển kinh tế..............................................................................11
1.3.2. Đối với cộng đồng địa phương..........................................................................11
1.3.3. Đối với hoạt động du lịch..................................................................................12
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN.........12
1.4.1. Tài nguyên du lịch............................................................................................12
1.4.2. Cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật.......................................................................14
1.4.3. Nguồn nhân lực du lịch.....................................................................................16
vii
1.4.4. Chính sách phát triển du lịch.............................................................................17
1.4.5. Yếu tố kinh tế....................................................................................................18
1.4.6. Trình độ quản lý du lịch....................................................................................19
1.4.7. Quảng bá du lịch...............................................................................................20
1.4.8. Các yếu tố khác.................................................................................................20
1.5. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC..21
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch biển trong nước................................................21
1.5.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch biển ở một số nước trên thế giới......................23
1.6. MA TRẬN CHIẾN LƯỢC ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH....................................24
1.6.1. Ma trận yếu tố bên trong IFE............................................................................24
1.6.2. Ma trận yếu tố bên ngoài EFE...........................................................................26
1.6.3. Ma trận chiến lược SWOT................................................................................27
Tiểu kết chương 1........................................................................................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DU LỊCH BIỂN TẠI NINH THUẬN....................30
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH NINH THUẬN..............................................................30
2.1.1. Vị trí địa lý.........................................................................................................30
2.1.2. Lịch sử hình thành.............................................................................................30
2.1.3. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................31
2.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................................32
2.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN TỈNH NINH THUẬN.......................................34
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên...............................................................................34
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn..............................................................................41
2.3. THỰC TRẠNG DU LỊCH BIỂN TỈNH NINH THUẬN.....................................44
2.3.1. Cơ sở hạ tầng.....................................................................................................44
2.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.......................................................................................45
2.3.3. Nguồn nhân lực..................................................................................................47
2.3.4. Chính sách phát triển du lịch của tỉnh................................................................48
2.3.5. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch...................................................................48
2.3.6. Trình độ quản lý du lịch tỉnh Ninh Thuận..........................................................49
2.3.7. Khách du lịch và doanh thu................................................................................50
2.3.8. Đánh giá chung yếu tố bên trong.......................................................................52
viii
2.4. CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BIỂN TỈNH NINH THUẬN........................................................................................53
2.4.1. Tình hình chính trị.............................................................................................53
2.4.2. Tình hình kinh tế - xã hội...................................................................................54
2.4.3. Chính sách của chính phủ..................................................................................55
2.4.4. Yếu tố cơng nghệ hỗ trợ du lịch.........................................................................56
2.4.5. Nhu cầu du lịch của du khách trong và ngồi nước............................................57
2.4.6. Tình hình phát triển du lịch của các tỉnh lân cận................................................59
2.4.7. Đánh giá chung yếu tố bên ngoài.......................................................................62
2.5. XÂY DỰNG MA TRẬN......................................................................................63
2.5.1. Ma trận yếu tố bên trong IFE.............................................................................63
2.5.2. Ma trận yếu tố bên ngoài EFE............................................................................64
2.5.3. Ma trận chiến lược SWOT.................................................................................65
Tiểu kết chương 2........................................................................................................66
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN
TẠI NINH THUẬN...................................................................................................67
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN CỦA TỈNH NINH THUẬN....67
3.1.1. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Ninh Thuận.................................................67
3.1.2. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch biển Ninh Thuận.................................68
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN CỦA TỈNH NINH THUẬN..........69
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch biển..............69
3.2.2. Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào du lịch........................71
3.2.3. Giải pháp liên kết và hỗ trợ phát triển du lịch....................................................71
3.2.4. Giải pháp tổ chức quản lý và quy hoạch du lịch................................................72
3.2.5. Giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật.............................73
3.2.6. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá.............................................75
3.2.7. Giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch..........................................76
3.2.8. Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường.......................................................77
3.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO........................................78
3.3.1. Hạn chế..............................................................................................................78
3.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo...............................................................................78
Tiểu kết chương 3........................................................................................................79
ix
PHẦN 3. KẾT LUẬN...............................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................82
x
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng khách du lịch đến Ninh Thuận từ năm 2019 – 2022 ....................50
Bảng 2.2. Tổng doanh thu du lịch của tỉnh Ninh Thuận từ năm 2019 – 2022............. 51
Bảng 2.3. So sánh tiềm năng du lịch của các tỉnh lân cận Ninh Thuận .......................61
Bảng 2.4. Ma trận yếu tố bên trong IFE ......................................................................63
Bảng 2.5. Ma trận yếu tố bên ngoài EFE ....................................................................65
Bảng 2.6. Ma trận chiến lược SWOT ..........................................................................66
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVHTTDL
Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch
BNV
Bộ Nội Vụ
QLNN
Quản lý Nhà Nước
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TTLT
Thơng tư Liên tịch
UBNN
Ủy ban Nhân dân
VHTT
Văn hóa Thể thao
VQG
Vườn Quốc Gia
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, với sự phát triển của nền văn minh thế giới, du lịch đã và đang trở thành một
nhu cầu phổ biến không thể thiếu trong đời sống xã hội. Hoạt động du lịch ngày càng
phát triển mạnh mẽ, có thể nói là sự bùng nổ du lịch trên tồn cầu, thu hút tất cả con
người theo xu hướng đi du lịch khơng ngừng sơi động. Do đó, du lịch được coi là
ngành kinh tế mũi nhọn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Ở những nước
đang phát triển, du lịch được xem như là con đường ngắn và hiệu quả nhất để phát
triển kinh tế một cách nhanh chóng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân. Ngày nay, Châu Á đang là một thị trường du lịch đầy triển vọng, đã đem đến
nhiều thuận lợi cho các di sản văn hóa thế giới và các thể loại sinh hoạt văn hóa.
Trong các loại hình du lịch như: du lịch mice, du lịch mạo hiểm, du lịch tâm linh, du
lịch cộng đồng,… thì du lịch biển là loại hình du lịch phát triển sớm hơn và là một
trong những loại hình du lịch chiếm ưu thế nhất vào những mùa nắng nóng. Ngồi ra,
vào hàng năm thì du lịch biển thu hút một lượng khách rất lớn đến với nhiều mục đích
khác nhau như tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, khám phá và nghiên cứu
những bãi biển đẹp mang đến nhiều lợi ích kinh tế cho những quốc gia có thế mạnh về
biển. Do đó nên việc phát triển du lịch biển ở các quốc gia, các địa phương là mục tiêu
và định hướng rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Cũng vì điều này nên nhà
nước đã đầu tư quy hoạch nhiều dự án về du lịch biển để cải thiện thêm về nền kinh tế,
đồng thời có thể đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch. Du lịch biển đang được đầu
tư và khai thác ở nhiều địa phương trong đó phải nói đến tỉnh Ninh Thuận.
Nói đến biển Ninh Thuận, tồn tại nhiều bãi biển vốn rất quen thuộc với người dân
Ninh Thuận nói chung và người dân địa phương nói riêng nhưng lại ít ai biết đến giá
trị thật sự của nó. Ninh Thuận là một tỉnh thuộc Nam Trung Bộ Duyên Hải miền
Trung, với đường bờ biển dài 105km chạy dọc tỉnh, biển Ninh Thuận có nhiều bãi tắm
đẹp, hoang dã tự nhiên là những giá trị mà các bãi biển Ninh Thuận dành cho du khách
muốn tìm về một khơng gian n bình trong cuộc sống.
Chính những giá trị du lịch mà tỉnh Ninh Thuận đem lại, nên tác giả đã quyết định
chọn đề tài: “Phát triển du lịch biển tại Ninh Thuận” để làm rõ được thực trạng và tiềm
năng phát triển du lịch biển cụ thể của Ninh Thuận. Từ đó có thể góp phần nâng cao
chất lượng đời sống của người dân địa phương và đồng thời góp phần phát triển mạnh
1
về du lịch biển, nâng cao nền kinh tế du lịch ở Ninh Thuận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nghiên cứu cơ sở lý luận về du lịch biển, phân tích tiềm năng và đánh
giá thực trạng phát triển du lịch biển tại Ninh Thuận, trên cơ sở đó xây dựng được các
giải pháp phù hợp nhằm phát triển du lịch biển tại Ninh Thuận.
Mục tiêu cụ thể:
- Tổng quan các cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài
- Phân tích tiềm năng và đánh giá thực trạng du lịch biển tại Ninh Thuận
- Xây dựng các giải pháp phát triển du lịch biển tại Ninh Thuận
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển du lịch biển tỉnh Ninh Thuận.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Địa phận tỉnh Ninh Thuận
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu này sử dụng số liệu, dữ liệu từ năm 2018 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này tác giả chủ yếu sử dụng là phương pháp định tính. Tác giả thu thập dữ
liệu thứ cấp, sau đó dùng kỹ thuật tổng hợp, phân tích và đánh giá để giải quyết vấn đề
nghiên cứu.
Phương pháp thu thập và phân tích thơng tin: Luận văn sử dụng phương pháp thu thập
dữ liệu thứ cấp. Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ các kết quả nghiên cứu, tạp chí,
sách báo, các trang web điện tử, các tài liệu, báo cáo của cơ quan quản lý du lịch và
chính quyền địa phương. Dựa trên cơ sở đó đưa ra được các khái niệm liên quan đến
đề tài nghiên cứu, đánh giá và đưa ra những giải pháp để phát triển du lịch biển Ninh
Thuận.
Phương pháp thống kê: Trong đề tài này, những thống kê về số liệu có liên quan đến
các hoạt động du lịch ở tỉnh Ninh Thuận sẽ được thu thập, thống kê trong khoảng thời
gian từ năm 2018 đến 2022 làm cơ sở cho việc xử lý, phân tích, đánh giá nhằm thực
hiện những mục tiêu đã đề ra. Phương pháp thống kê để làm căn cứ tính tốn, dự báo
cho các chỉ tiêu phát triển trong những năm tiếp theo.
5. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Câu hỏi nghiên cứu 1: Tổng quan cơ sở lý luận liên quan đến du lịch biển?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Thực trạng du lịch biển tại Ninh Thuận?
2
Câu hỏi nghiên cứu 3: Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch biển Ninh Thuận?
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài nghiên cứu góp phần hồn thiện hệ thống cơ sở lý luận về du
lịch, du lịch biển. Ngồi ra, bài nghiên cứu này có thể trở thành tài liệu tham khảo cho
nhiều đối tượng thuộc ngành du lịch.
Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài, mang lại hướng đi hiệu
quả về phát triển du lịch biển Ninh Thuận. Dựa vào đề tài phát triển du lịch biển tại
Ninh Thuận, từ đó có thể đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm phát triển du
lịch biển tại Ninh Thuận.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về du lịch biển
Chương 2. Thực trạng du lịch biển ở Ninh Thuận
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch biển tại Ninh Thuận
3
PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH BIỂN
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch là hoạt động đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử loài người và dần trở nên phổ
biến trên thế giới. Ngày nay, du lịch được xem là một trong những ngành kinh tế tổng
hợp vô cùng quan trọng, vì vậy mà du lịch được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều quốc gia trên thế giới. Dưới nhiều góc độ nhìn nhận khác nhau, du lịch cũng có
nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau.
Theo một số học giả, thuật ngữ du lịch được cho là bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Tonos”
có nghĩa là đi một vịng. Thuật ngữ này được Latinh hóa thành “Turnur” và sau đó
tiếng Pháp “Tour” nghĩa là đi vịng quanh, cuộc dạo chơi. Theo Robert Langquar
(1980), từ “Tourism” lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng Anh và được quốc tế hóa nên
được nhiều nước đã sử dụng trực tiếp mà không dùng nghĩa. Thuật ngữ du lịch trong
tiếng Việt được giải nghĩa theo âm Hán – Việt: “du” có nghĩa là đi chơi, “lịch” có
nghĩa là sự từng trải. Như vậy, cơ bản khơng có sự thống nhất nào về nguồn gốc của
thuật ngữ du lịch, song nó đều bắt nguồn từ gốc là cuộc hành trình đi một vịng, từ nơi
này đến một nơi khác và quay trở về. Chính vì thế, khơng có một quan niệm nào chung
cho thuật ngữ du lịch thì khái niệm du lịch cũng tương tự như vậy.
Vào năm 1811 tại Anh, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện: “Du lịch là sự
phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục đích
giải trí”.
Hai học giả Hunziker và Krapf, những người đặt nền móng cho lý thuyết về cung cầu,
đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh
trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngồi địa phương, nếu việc lưu
trú đó không thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”.
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): Du lịch bao gồm tất cả
mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, với mục đích tham quan, khám phá
và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục
đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá
một năm ở bên ngồi mơi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có mục
4
đích chính là kiếm tiền.
Tại hội nghị Liên hiệp Quốc về du lịch họp tại Rome – Italia (1963), các chuyên gia
đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các
hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở
bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hịa bình. Nơi
họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Theo nhà kinh tế học người Áo, Josef Stander (đầu thế kỷ XX): Nhìn từ góc độ thay
đổi về khơng gian của du khách: Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm
thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước khác mà
không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc; Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một
ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi,
có hoặc khơng kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và
các nhu cầu khác.
Theo Khoản 1, Điều 3, Luật Du lịch Việt Nam (2017): “Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xun trong thời gian
khơng quá một năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí,
tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.
Như vậy, có thể thấy rõ sự khác biệt giữa các quan niệm về du lịch. Tuy nhiên, các
quan niệm này dần hoàn thiện hơn theo thời gian và đúc kết lại có thể hiểu như sau:
Du lịch là các hoạt động của con người di chuyển khỏi nơi cư trú thường xun của
mình nhưng khơng thường xun với mục đích phục hồi sức khỏe và thỏa mãn nhu
cầu tìm hiểu khám phá, nâng cao nhận thức của bản thân.
1.1.1. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể đưa vào thị trường để gây sự chú ý, mua sắm, sử dụng
hay tiêu dùng nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn của con người. Nó có thể
là các vật thể, dịch vụ, địa điểm, tổ chức hoặc một ý tưởng.
Tổ chức Du lịch Thế giới - UNWTO (1999) cho rằng: “Sản phẩm du lịch là sự tổng
hợp của 3 nhóm nhân tố cấu thành bao gồm hệ thống dịch vụ, quản lý điều hành, tài
nguyên du lịch, hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật”.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2017): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ
sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch”.
Từ những khái niệm trên, có thể rút ra kết luận: Sản phẩm du lịch là một dịch vụ cung
5
cấp các loại hàng hóa đến khách du lịch. Do đó, sản phẩm du lịch chính là sự kết hợp
của những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch
nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách.
Sản phẩm du lịch gồm hai yếu tố: Dịch vụ du lịch và Tài nguyên du lịch.
- Dịch vụ du lịch:
Dịch vụ lữ hành
Dịch vụ vận chuyển
Dịch vụ lưu trữ, ăn uống
Dịch vụ vui chơi, giải trí
Dịch vụ mua sắm
Dịch vụ thông tin, hướng dẫn
Dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung
- Tài nguyên du lịch:
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch nhân văn
Sản phẩm du lịch được cấu thành bởi nhiều thành phần: dịch vụ ăn uống, khách sạn,
đồ lưu niệm, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ combo du lịch trọn gói, dịch vụ dẫn tour,…
Do đó, sản phẩm du lịch mang những đặc điểm đặc trưng riêng.
Tính vơ hình
Về cơ bản, sản phẩm du lịch là không cụ thể, rõ ràng, cũng không tồn tại dưới dạng vật
thể. Thực chất, sản phẩm du lịch là một kinh nghiệm du lịch hơn là một mặt hàng cụ
thể. Do đó, việc kiểm tra, đánh giá chất lượng của sản phẩm du lịch không dễ dàng, vì
thường mang tính chủ quan. Chất lượng sản phẩm du lịch được xác định dựa trên sự
chênh lệch giữa mức độ cảm nhận và mức độ kỳ vọng về chất lượng của khách du lịch.
Do tính khơng cụ thể nên rất khó để có thể in bao bì, dán nhãn sản phẩm. Vì vậy, sản
phẩm du lịch rất dễ bị sao chép, bắt chước cách bày trí hay tổ chức một chương trình
du lịch nào đó.
Tính khơng đồng nhất
Sản phẩm du lịch được sản xuất bằng nhiều cách khác nhau, đồng thời nguyên liệu,
người tạo ra cũng khác nhau cho nên sản phẩm du lịch được thể hiện dưới nhiều dạng
khác nhau vì thế mà chất lượng sản phẩm khơng đồng nhất.
Tính khơng dự trữ
6
Tính khơng dự trữ thể hiện qua việc q trình sản xuất phục vụ và quá trình tiêu dùng
diễn ra đồng thời cùng một lúc. Là những sản phẩm dịch vụ chỉ có giá trị ngay tại thời
điểm được sản xuất và có những sản phẩm phải được phục vụ tại chỗ mới giữ nguyên
vẹn được giá trị của sản phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch không thể cất đi cũng khơng
dự trữ được như những món hàng khác.
Tính thời vụ
Đây là hiện tượng khi cung không thể đáp ứng được cầu, hoặc cầu không đáp ứng
được cung. Bởi vì trong du lịch, lượng cung khá ổn định trong thời gian dài, còn nhu
cầu của khách du lịch lại thay đổi rất nhanh chóng và thường xuyên dẫn tới có sự
chênh lệch.
Tính khơng dịch chuyển
Sản phẩm du lịch được tạo ra thường gắn với yếu tố tài nguyên du lịch nên không thể
dịch chuyển. Trong thực tế, không thể mang sản phẩm du lịch đến nơi ở của du khách,
mà du khách phải đến nơi có sản phẩm du lịch để thỏa mãn những mong muốn của
mình trong quá trình sử dụng sản phẩm du lịch.
1.1.2. Các loại hình du lịch
Mọi hoạt động du lịch đều rất phong phú và đa dạng. Tùy theo mục đích và yêu cầu
khác nhau mà hoạt động đó được phân loại thành các loại hình khơng giống nhau.
Phân loại theo mục đích chuyến đi
- Du lịch thuần túy: Bản chất là du ngoạn để cảm nhận các giá trị về vật chất và tinh
thần mang tính văn hóa cao. Chuyến đi với mục đích thuần túy tham quan, giải trí,
nghỉ ngơi, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh. Các loại hình du lịch thuần túy
bao gồm: du lịch tham quan, du lịch giải trí, du lịch thể thao, du lịch khám phá, du lịch
nghỉ dưỡng.
- Du lịch kết hợp: Là sự kết hợp giữa việc sử dụng các dịch vụ du lịch như lưu trú, ăn
uống tại nhà hàng – khách sạn và tranh thủ thời gian rỗi để tham quan, ngắm cảnh,
nghỉ ngơi, với mục đích để cảm nhận tại chỗ những giá trị thiên nhiên, văn hóa ở nơi
đến. Du lịch kết hợp bao gồm: du lịch tôn giáo, du lịch học tập, du lịch thể thao, du
lịch công vụ, du lịch chữa bệnh, du lịch thăm thân.
Phân loại theo tài nguyên du lịch
- Du lịch văn hóa, theo Luật Du lịch Việt Nam (2017) định nghĩa như sau: “Du lịch
văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng
7
đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”. Du lịch văn hóa là
loại hình du lịch với mục đích nâng cao hiểu biết cho du khách về lịch sử, kiến trúc,
kinh tế - xã hội, lối sống và phong tục tập quán ở nơi họ đến. Địa điểm đến thăm có
thể là các di tích văn hóa – lịch sử, bảo tàng, lễ hội địa phương,…
- Du lịch sinh thái, theo Luật Du lịch Việt Nam (2017): “Du lịch sinh thái là hình thức
du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của
cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Hoạt động du lịch sinh thái nhằm thỏa mãn nhu
cầu của du khách về tìm hiểu các hệ sinh thái tự nhiên và văn hóa bản địa. Địa điểm tổ
chức thường là những khu vực có hệ sinh thái cịn tương đối hoang sơ, có cảnh đẹp,
văn hóa bản địa đang được bảo tồn gần như nguyên vẹn.
Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
- Du lịch nội địa (Domestic tourism): Là hình thức đi du lịch trong phạm vi đất nước,
lãnh thổ của một quốc gia.
- Du lịch quốc tế (International tourism): Là hình thức đi du lịch mà ở đó khách du
lịch xuất phát từ một quốc gia và đi du lịch đến một quốc gia khác. Du lịch quốc tế
được chia làm 2 loại: du lịch quốc tế chủ động (du lịch đón khách) và du lịch quốc tế
bị động (du lịch gửi khách).
Phân loại theo vị trí địa lý
- Du lịch biển: Là loại hình du lịch gắn liền với biển, thuận lợi cho việc tổ chức các
hoạt động trên biển như: tắm biển, thể thao biển,…
- Du lịch núi: Là loại hình du lịch gắn liền với các khu vực có địa hình cao. Địi hỏi du
khách phải có thể lực tốt.
- Du lịch đơ thị: Là loại hình du lịch mà các điểm đến thường là các thành phố, trung
tâm kinh tế với nhiều cơng trình kiến trúc lớn, khu thương mại, cơng viên giải trí,…
- Du lịch đồng q: Là loại hình du lịch thường diễn ra ở những nơi có khơng khí
trong lành, n tĩnh và thanh bình.
Phân loại theo thời gian cuộc hành trình
- Du lịch ngắn ngày: Là loại hình du lịch thường kéo dài từ 1 – 3 ngày (dưới một tuần)
- Du lịch dài ngày: Là loại hình du lịch thường kéo dài từ vài tuần đến một năm.
Phân loại theo hình thức tổ chức:
- Du lịch theo đồn: Là loại hình du lịch có sự chuẩn bị chương trình từ trước hay
thơng qua các tổ chức du lịch.
8
- Du lịch cá nhân: Là loại hình du lịch do cá nhân tự quyết định chuyến đi, địa điểm
ăn uống, kế hoạch lưu trú.
- Du lịch gia đình: Là loại hình du lịch do gia đình tự tổ chức hoặc thông qua công ty
cung cấp dịch vụ.
Phân loại theo phương thức ký kết hợp đồng đi lại: gồm loại hình du lịch trọn gói và
mua từng phần dịch vụ trong tour du lịch.
Phân loại theo thành phần đi du lịch: gồm du khách thượng lưu và du khách bình dân.
Có thế thấy, các loại hình du lịch vơ cùng đa dạng và phong phú. Loại hình du lịch
thường được hiểu là tập hợp tất cả các sản phẩm du lịch có đặc điểm tương đồng với
nhau như về động cơ, nhu cầu, hình thức tổ chức,… Để đảm bảo tính thống nhất và
các định hướng đúng đắn về du lịch nên đã phân loại các loại hình du lịch dựa vào các
tiêu chí phân loại để đưa ra các loại hình du lịch khác nhau.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH BIỂN
1.1.3. Khái niệm du lịch biển
Du lịch biển là loại hình du lịch được phát triển dựa theo những tiềm năng về biển,
diễn ra ở các vùng có tiềm năng biển hướng tới mục đích thỏa mãn nhu cầu của con
người.
Như vậy, du lịch biển là sản phẩm du lịch phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên trong
những vùng có tiềm năng về biển nhằm hướng tới mục đích thỏa mãn yêu cầu của con
người với các loại hình như nghỉ dưỡng biển, tắm biển, thăm quan cảnh quan, di tích,
các hệ sinh thái biển…
1.1.4. Đặc điểm du lịch biển
Du lịch biển là một loại hình du lịch đang phát triển ở những nơi có tài nguyên về
biển, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành du lịch và góp phần tạo ra sự đa dạng
trong loại hình du lịch.
Phân bố
Du lịch biển phân bố ở những địa điểm có tài nguyên du lịch biển phong phú và đa
dạng. Biển đảo Việt Nam có tiềm năng du lịch rất lớn với đường bờ biển dài 3260km,
hơn 1 triệu km vuông mặt nước biển, kéo dài từ Hà Tiên (Kiên Giang) đến Móng Cái
(Quảng Ninh) với hơn 3000 hòn đảo lớn nhỏ, phân bố rải rác phần lớn trên các tỉnh từ
Nam ra Bắc.
Tính mùa vụ
9
Khí hậu ở Việt Nam có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Hoạt động du lịch biển chịu tác
động của yếu tố khí hậu. Thời gian cao điểm của du lịch biển là vào mùa hè, do thời
tiết nóng bức tạo nhu cầu cho khách du lịch để thỏa mãn nhu cầu được tắm biển, nghỉ
dưỡng càng tăng cao. Ngược lại, mùa thấp điểm của du lịch biển sẽ rơi vào mùa đông,
nhất là ở các tỉnh miền Bắc do chịu ảnh hưởng của khí lạnh, khơng phù hợp cho loại
hình tắm biển. Đồng thời, thời tiết ở Việt Nam diễn biến thất thường do nằm trong
phạm vi chịu ảnh hưởng của bão nhiệt đới nên phần nào làm gián đoạn hoạt động du
lịch biển.
Sự đa dạng về các loại hình du lịch
Du lịch biển là sự tổng hợp đa dạng và phong phú của các loại hình du lịch như: Nghỉ
dưỡng, nghiên cứu, thể thao, cắm trại, thám hiểm,… Đây là cơ sở để có thể đáp ứng
được nhu cầu đa dạng của khách du lịch.
1.1.5. Các loại hình du lịch biển
Du lịch nghỉ dưỡng
Là hoạt động du lịch nhằm khôi phục, bồi dưỡng lại sức khỏe của con người sau
khoảng thời gian làm việc mệt mỏi. Địa điểm u thích của khách du lịch thường là
nơi có khí hậu trong lành, mát mẻ, phong cảnh đẹp.
Du lịch lặn biển
Du lịch lặn biển là một sản phẩm có đầu tư công nghệ, vốn và chất xám. Những nơi có
vịnh, bãi cát đẹp, nước trong, phong cảnh cịn giữ ngun được vẻ hoang sơ, có nhiều
loại san hơ và các hang động hấp dẫn là vùng biển đảo thích hợp cho loại hình du lịch
biển.
Theo nghiên cứu của Trung tâm Du lịch lặn biển Orca, Nha Trang: Hiện nay, vùng
biển từ Bình Thuận đến Đà Nẵng rất thuận lợi cho du lịch lặn biển phát triển. Vào phía
nam có Côn Đảo cũng là một trong những địa điểm lặn tuyệt vời.
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam vẫn còn khá bỏ ngỏ để nước ngoài khai thác do hạn
chế về kinh nghiệm và công nghệ. Ngành du lịch lặn biển cần vốn đầu tư khá lớn. Quy
hoạch cho ngành này hồn tồn chưa có sự thống nhất, đa phần vẫn phát triển theo lối
tự phát, vừa không bảo tồn sinh thái biển vừa gây lãng phí tài nguyên.
Du lịch nghiên cứu, học tập
Loại hình du lịch này ngày càng phổ biến, do nhu cầu học tập kết hợp lý thuyết và
thực tiễn, học đi đôi với hành. Một trong những hình thức biểu hiện của loại hình này
10
là sinh viên thuộc các ngành địa lý, lịch sử, du lịch, văn hóa, mơi trường,… được tổ
chức, đi nghiên cứu, tìm hiểu thực tế. Nơi đến là những địa điểm có đối tượng phù hợp
với nội dung học tập như vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển, các di tích lịch sử văn
hóa… của khu vực biển đảo.
Du lịch thể thao
Sản phẩm du lịch thể thao gắn liền với sở thích của du khách về một loại hình thể thao
nào đó. Du lịch thể thao được chia thành hai loại: Du lịch thể thao bị động và du lịch
thể thao chủ động. Du lịch thể thao thụ động là những chuyến đi để xem các cuộc thi
đấu thể thao, thế vận hội… Du lịch thể thao chủ động là hình thức du lịch, trong đó
khách du lịch tham gia trực tiếp vào hoạt động thể thao: lướt ván, bóng chuyền bãi
biển, đua mơ tơ nước…
1.3. VAI TRỊ CỦA DU LỊCH BIỂN
1.1.1. Đối với sự phát triển kinh tế
Du lịch biển được xem là loại hình du lịch mũi nhọn, giữ vai trò chủ đạo của mỗi quốc
gia và là giải pháp cứu cánh để vực dậy nền kinh tế kém phát triển cho các quốc gia
ven biển hiện nay. Đồng thời còn là động lực thúc đẩy kinh tế biển của các địa phương
phát triển mạnh mẽ. Kích thích các hoạt động khai thác, ni trồng và chế biến tại chỗ
của người dân địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu cho du khách.
Nó khơng chỉ dừng lại ở sự phát triển về số lượng mà còn cả về chất lượng và hình
thức để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. Phát triển du lịch biển là điều
kiện để các địa phương có thể xuất khẩu các sản phẩm kinh tế biển tại chỗ thu nhiều
nguồn ngoại tệ một cách nhanh chóng với giá cao mà khơng cần phải vận chuyển.
Bên cạnh đó, phát triển du lịch biển còn giúp nâng cao đời sống, cải thiện thu nhập và
phúc lợi cho cộng đồng cư dân ven biển.
Kích thích sự phát triển của cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật vùng ven biển, làm thay
đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế – xã hội vùng ven biển. Để phát triển du lịch bắt buộc
phải phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật (giao thông, điện, nước,
hệ thống thông tin liên lạc, cơ sở y tế, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, mua sắm…),
ngồi mục đích phục vụ du lịch còn nhằm phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của
chính cư dân địa phương.
Phát triển du lịch phải gắn liền với quan điểm phát triển bền vững. Du lịch biển lại
càng phải chú ý đến vấn đề này. Việc khai thác và phát triển phải gắn liền với công tác
11
bảo tồn và tôn tạo các loại tài nguyên du lịch một cách hiệu quả, do đó phát triển du
lịch biển sẽ góp phần bảo vệ mơi trường và cải thiện môi trường sinh thái.
1.1.6. Đối với cộng đồng địa phương
Trong phạm vi một đất nước thì sự phát triển của du lịch nói chung và du lịch biển nói
riêng có vai trị rất quan trọng góp phần trong việc tạo nên thu nhập, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế ở mỗi địa phương. Phát triển du lịch biển giúp nâng cao đời sống, cải
thiện được thu nhập và các phúc lợi cho cộng đồng địa phương. Du lịch biển còn góp
phần trong việc giải quyết việc làm cho cư dân địa phương, các đối tượng hỗ trợ dịch
vụ du lịch. Du lịch tạo ra nhiều việc làm trực tiếp như các công việc tại các khách sạn,
nhà hàng, khu mua sắm, công ty du lịch,… Tạo ra nhiều việc làm mang tính thời vụ
như làm theo ca, làm việc vào các ngày nghỉ như cuối tuần, ngày lễ là những đặc điểm
của ngành này. Du lịch còn tạo ra những công việc cho các nhà quản lý như quản lý
văn phòng, quản lý nhà hàng, khách sạn hoặc quản lý các cảng biển, bãi tắm,… Khơng
chỉ vậy cịn tạo ra các việc làm gián tiếp như xây dựng, cung cấp thực phẩm thông qua
đánh bắt, các sản phẩm đồ lưu niệm,… để phục vụ du lịch. Do vậy sẽ góp phần tăng
năng suất lao động xã hội. Chính vì thế du lịch biển làm tăng nguồn ngân sách cho địa
phương.
1.1.7. Đối với hoạt động du lịch
Phát triển du lịch biển, khơng những có vai trị quan trọng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, giải quyết việc làm tăng thu nhập của dân cư, góp phần thay đổi cơ
cấu ngành nghề theo hướng gia tăng giá trị ngành nghề và dịch vụ mà còn là cơ sở để
phát triển du lịch bền vững phù hợp với nhu cầu và thị hiếu vốn có của người dân
trong nước và khách quốc tế. Du lịch biển có tính liên ngành, liên vùng vì vậy việc
phát triển của du lịch biển sẽ kích thích và kéo theo sự phát triển của nhiều ngành
khác. Trước hết là sự phát triển của các khu du lịch, các điểm tham quan, vui chơi giải
trí sẽ tạo ra nhu cầu ngày càng lớn của cho ngành xây dựng, các vật liệu xây dựng. Khi
các khu du lịch, điểm tham quan đã được hình thành thì nhu cầu vui chơi, vận chuyển
và lưu trú sẽ cao lên và thúc đẩy sự phát triển của giao thông bao gồm tàu, sân bay,
bến cảng,… Trong quá trình hoạt động nhu cầu đi lại, ăn ở, vui chơi, mua sắm,… của
du khách sẽ là động lực cho sự phát triển của các ngành như vận tải, dịch vụ lưu trú,
đánh bắt thủy hải sản và sản xuất các đồ thủ công mỹ nghệ,…
1.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN
12